Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:

- TK 334 " phải trả CNV "

- TK 338 " phải trả, phải nộp khác "

* Tài khoản 334 " phải trả công nhân viên "

Dùng để thanh toán các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

* Tài khoản 338 " phải trả, phải nộp khác "

Dùng để phản ánh các khoản phải trảvà phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí.) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ .

 

docx32 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01 02 02A 02B 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 60 13.243.991.704 6.597.569.415 3.308.953.559 13.243.991.704 8.733.636.037 4.510.355.670 283.279.055 98.663.234 98.663.234 2.723.110.516 884.899.912 1.086.961.063 202.110.089 20.570.239 181.539.850 1.268.500.913 449.279.382 819.221.531 13.243.991.704 6.597.569.415 3.308.953.559 13.243.991.704 8.733.636.037 4.510.355.670 283.279.055 98.663.234 98.663.234 2.723.110.516 884.899.912 1.086.961.063 202.110.089 20.570.239 181.539.850 1.268.500.913 449.279.382 81.922.153 1.3. Bộ máy quản lý ( Sơ đồ 1,2 _Phụ lục ) Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1 % vốn điều lệ được tham gia Đại hội cổ đông. Khi có số cổ đông sở hữu trên 65 % vốn điều lệ biểu quyết thông qua, Đại hội đồng cổ đông có thể quyết định các vấn đề liên quan đến sự hoạt động và phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc quyết định các vân đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trử những vân đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ của Công ty và tuân thủ pháp luật. Giúp việc Tổng giám đốc có 1 số Phó tổng giám đốc. Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty, đồng thời đưa ra những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra. Phòng kế hoạch thị trường: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về các mặt xây dựng kế hoạch thống kê, đầu tư, quản lý HĐKT, marketing để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Phòng Kế toán tài chính: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các mặt tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn theo nguyên tắc quản lý của Nhà nước và quy chế của Công ty. Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Là phòng chức năng giúp việc cho tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với người lao động, thanh tra bảo vệ, khen thưởng và kỷ luật. Phòng Kỹ thuật may: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản xuất, tiến hành nghiên cứu, sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng, tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm,... Phòng Hành chính: Là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện các mặt công tác: hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng phục vụ sản xuất: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. Phòng dịch vụ kho vận: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và kinh doanh dịch vụ kho vận, có trách nhiệm quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho. Các phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ thường xuyên nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài nước về xu hướng phát triển và tiêu thụ hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng, từng miền để tham mưu cho Tổng giám đốc về phương hướng kinh doanh, chiến lược mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của Công ty trong nước cũng như ngoài nước,... 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Do quy mô hoạt động của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc thu nhỏ lại trong vài năm gần đây và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là sản xuất hàng gia công, cùng với quá trình cổ phần hoá hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cũng có sự thay đổi từ tập trung - phân tán sang hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Hình thức này có ưu điểm là tinh giản được bộ máy kế toán, tạo ra được một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và có sự đồng đều trong trình độ giữa các nhân viên, dễ dàng cập nhật khi có sự thay đổi của chế độ. 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán ( Sơ đồ 3_Phụ lục ) Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán - tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị. Bộ phận kế toán lao động tiền lương và thủ quỹ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động. Thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định và ghi vào các sổ sách liên quan. Bộ phận kế toán vật liệu và TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất tồn kho, tính giá thực tế vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động, tham gia lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ,... Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán: Ghi chép, phản ánh, theo dõi đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. 1.4.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 1.4.3.1. Hệ thống tài khoản Do đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của Công ty cho nên công ty áp dụng theo QĐ 1141 ban hành ngày 1/ 11/ 1995 của Bộ tài chính. Nhìn chung Công ty đều áp dụng các TK cấp 1, cấp 2 do Nhà nước ban hành, chỉ khác do loại hình SX và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh có sự phân chia từ Công ty đến các chi nhánh nên tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng chi nhánh và loại hình SX kinh doanh của Công ty. 1.4.3.2.Chính sách kế toán áp dụng tại Cty. - Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bản ghi sổ Bảng kê Sổ kế toán chi Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối ngày : đối chiếu , kiểm tra - Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý - Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho - Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ. - Đặc điểm quy trình công nghệ : Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan... PHẦN II - TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC. 1. Kế toán TSCĐ 1.1. Phân loại TSCĐ trong công ty. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: + TSCĐ vô hình: chi phí thành lập, chi phí sưu tầm phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại. + TSCĐ hữu hình: nhà cửa vật chất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, và các loại TSCĐ khác. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ cũng được phân loại như trên. 1.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ 1.a.2.1 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu lao động là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được xem là TSCĐ: - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên - Có giá trị từ 15.000.000 đồng (mười năm triệu đồng ) trở lên Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu về quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là 1 TSCĐ hữu hình độc lập ( ví dụ: ghế ngồi, khung và động cơ trong một máy bay ) 1.b.2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ vô hình. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời gian và giá trị như trên, điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì đựoc coi là TSCĐ vô hình. Nếu khoản chi phí này mà không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần và chi phí kinh doanh vào doanh nghiệp. 1.3. Chứng từ kế toán, sổ kế toán TSCĐ sử dụng. - Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao TSCĐ bao gồm: + Biên bản giao nhận TSCĐ (số hiệu 01-TSCĐ ) là một chứng từ bắt buộc nó phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng từ đó cho phép chúng ta trích khấu hao tăng, làm căn cứ để tính và trích khấu hao TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ (số hiệu 03- TSCĐ ): phản ánh nguyên giá, giá trị TSCĐ giảm làm căn cứ để chúng ta xoá sổ kế toán TSCĐ đồng thời ghi giảm khấu hao TSCĐ. - Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao TSCĐ gồm: Sổ tổng hợp : Thường là sổ cái TK214. Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như : Hình thức nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK214 có kết cấu, hình thức riêng. Sổ chi tiết phản ánh khấu hao TSCĐ bao gồm : - Sổ TSCĐ (mẫu ,trang 209 – sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp – NXB Tài Chính 1995) - Bảng tính và phân bổ khấu hao : Đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc phẩn ánh khâú hao TSCĐ (mẫu, trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp – NXB Tài Chính 1995. 1.4. Phương pháp hạch toán TSCĐ. Phương pháp hạch toán TSCĐ trong Cty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được biểu thị bằng sơ đồ 4 _ Phụ lục. 1.5. Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ trong Cty. - Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì tài khoản Cty sử dụng để hạch toán TSCĐ là TK 214: Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ) - Kết cấu tài khoản 214: + Bên nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh. + Bên có: Phản ánh giá trị HMTSCĐ tăng trong kỳ + Dư có: Phản ánh giá trị HMTSCĐ luỹ kế hiện có ở doanh nghiệp. - TK 214 được chi tiết thành 3 Tài Khoản cấp 2 + TK 2141: Hao mòn Tài sản cố định hữu hình, dùng để phản ánh giá trị HMTSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp. + TK 2142: HMTSCĐ thuê Tài Chính, dùng để phản ánh và theo dõi HMTSCĐ thuê Tài Chính trong doanh nghiệp. + TK 2143: HMTSCĐ vô hình, dùng để phản ánh và theo dõi HMTSCĐ vô hình trong doanh nghiệp. 2. Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.1. Nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian ( tháng, ngày, giờ ) lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, chức vụ…) tiền lương trong sản xuất. Cty đã chia tiền lương thành 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính là toản bộ các khoản tiền trả theo cấp bậc chức vụ và các khoản phụ cấp có tính chất như lương mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên trong thời gian tham gia hoạt động SXKD theo nhiệm vụ được giao. - Tiền lương phụ là khoản lương phụ cấp trợ cấp trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định. b. Các khoản trích theo lương. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội trong đó bao gồm trợ cấp BHXH và BHYT. + Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH ): Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc hệ số chênh leẹch bảo lưu(nếu có) và các khoản phụ cấp(cấp bậc, chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của CNV thực tế phát sinh trong tháng. Theo chấ độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc người sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập hàng tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. + Quỹ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang ... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CNV thực tế phát sinh trong tháng giống như quỹ BHXH. Tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do chủ sử dụng lao động đóng, còn lại do người lao động đóng góp. 2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán cty sử dụng. 2.2.1. Chứng từ kế toán. Các chứng từ về kế toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH và thanh toán tiền lương, BHXH như : - Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 - LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 05 - LĐTL ) - Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL ) - Các phiếu thu, phiếu chi các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp ... liên quan. Các chứng từ này được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc để hạch toán tổng hợp tiền lương. * Sơ đồ hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ ( Sơ đồ 5_phụ lục) 2.2.2. Tài khoản kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: - TK 334 " phải trả CNV " - TK 338 " phải trả, phải nộp khác " * Tài khoản 334 " phải trả công nhân viên " Dùng để thanh toán các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. * Tài khoản 338 " phải trả, phải nộp khác " Dùng để phản ánh các khoản phải trảvà phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ ... 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.1. Đặc điểm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 3.1.1. Đặc điểm. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ( cắt, may, là gấp, đóng gói ) kết hợp với chế biến song song, bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đầu đều tạo ra bán thành phẩm, không được bán ra ngoài mà trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng này mới được xác định là thành phẩm.( Sơ đồ 6_phụ lục ) 3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau, bởi vậy cần xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên kết hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng gia công với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất từng mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng loại mã hàng. 3.2. Phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty rất đa dạng và phong phú, được chia thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên liệu phụ, trong đó: Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải, bông,... như vải chính, vải ngoài , vải thô,... nhiều chủng loại, màu sắc và đặc tính khác nhau. Nguyên liệu phụ là những loại vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh làm phong phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản phẩm của Công ty trong tháng, Kế toán sử dụng TK 621 _ Chi phí NL, VL trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành: TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - NVL chính TK 6212: Chi phí vật liệu phụ. Tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, đối với hình thức sản xuất hàng gia công xuất khẩu thì NVL chính là do bên đặt hàng cung cấp qua cảng Hải Phòng trên cơ sở số lượng đặt hàng và định mức NVL do công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng. Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo hiểm từ nước ngoài về đến cảng đều do bên đặt hàng chịu. Tuy nhiên Công ty phải chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ số NVL đó từ cảng về kho Công ty và số chi phí này được kế toán hạch toán vào TK 641SX “ Chi phí bán hàng sản xuất”.( Sơ đồ 7 _phụ lục ) Để tiện lợi cho việc tính giá thành theo từng mã sản phẩm, vào cuối tháng trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho; kế toán nguyên vật liệu tập hợp và phân loại theo từng chủng loại nguyên vật liệu và lập Báo cáo nhập xuất nguyên vật liệu. Kế toán chi phí sẽ dựa vào báo cáo này để phân bổ chi phí nguyên liệu xuất dùng cho từng mã hàng trên Sổ chi tiết sử dụng NVL.(bảng số 2_phụ lục) 3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Quỹ tiền lương của Công ty được hình thành từ các nguồn: Tiền lương khâu gia công sản xuất = Doanh thu gia công ´ Đơn giá tiền lương sản xuất gia công Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo công việc đối với lao động gián tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng. Với mỗi mã hàng đưa vào sản xuất, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và ấn định số dây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng bước công việc. Đơn giá tiền lương của từng mã sản phẩm sẽ được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng công đoạn ( cắt, may,... - Bảng số 4_ phụ lục ). Hàng tháng căn cứ vào khối lượng lao động của từng công nhân vào Bảng chấm công và gửi lên bộ phận tiền lương của phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại phòng tổ chức cán bộ, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán tài chính. Tiền lương = Đơn giá tiền lương ´ Số lượng sản phẩm sản phẩm từng sản phẩm hoàn thành nhập kho Các khoản trích theo lương bao gồm: Trích BHXH: Là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Trích KPCĐ: thực hiện trích 2% trên tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó: Lương cơ bản của công nhân = Hệ số lương ( theo NĐ 2005 ) ´ 350.000 Tại phòng kế toán - tài chính, sau khi nhận được các bảng thanh toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán bộ phận tiền lương tiến hành vào các phiếu kế toán đây là cơ sở để lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và lên sổ chi tiết TK 622. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán chi phí lập Bảng kê số 4 ( phần chi phí nhân công trực tiếp), sau đó kết hợp với sổ chi tiết TK 622 để vào sổ cái TK 622. * Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. ( Sơ đồ 8_ phụ lục ) 3.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, được tập hợp theo nội dung phát sinh và phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 và chi tiết theo từng nội dung: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác * Sơ đồ hạch toán chí phí sản xuất chung.( Sơ đồ 9_phụ lục ) Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mã sản phẩm đó ( không bao gồm các khoản trích theo lương hay chính là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ). Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất chung toàn công ty x Tiền lương công nhân trực tiếp SX mã SP đó Tổng tiền lương công nhân trực tiếp SX SP Ví dụ: Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 6 toàn Công ty là: 240.915.263; đơn giá tiền lương mã sản phẩm J1R 7241 - Ongood là 5.724,06 ( đ/ chiếc ); tiền thưởng trong lương là 780,55 (đ/ chiếc ). Số lượng sản phẩm đó hoàn thành nhập kho trong tháng là 8550 chiếc. Như vậy, tổng tiền lương và thu nhập thực lĩnh của công nhân sản xuất ra mã sản phẩm J1R 7241 - Ongood là 55.614.416. Chi phí sản xuất chung 240.915.263 phân bổ cho mã sp = ´ 55.614.416 = 27.111.759 J1R 7241- Ongood 494.190.055 3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty và chu kỳ sản xuất ngắn ( theo từng đơn đặt hàng ), sản phẩm sản xuất ra lại bao gồm nhiều loại khác nhau, và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm; do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng mã sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời về giá thành, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng, kế toán chi phí và giá thành sẽ tiến hành tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị cho từng mã sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là theo tháng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đều là theo từng mã sản phẩm, do vậy để tiện lợi cho công tác tính giá thành, Kế toán Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, cụ thể : Tổng giá thành sản phẩm sx = Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ. Trong đó , Tổng giá thành sản phẩm sản xuất Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành Cuối tháng, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, Kế toán sẽ tiến hành lập Bảng tính giá thành theo mã sản phẩm ( Bảng số 3). KẾT LUẬN Cơ chế mở cửa với nhiều cơ hội và thách thức đã buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường hội nhập phù hợp nhất cho mình. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác, chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng gia công xuất khẩu và sản xuất hàng bán nội địa.Hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.docx
Tài liệu liên quan