Đề tài Tình hình thực tế và thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Hà Thái

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái mạnh dạn tiếp cận với công tác kế toán NVL. Em thấy có một số ưu điểm sau công ty cần phát huy.

Bộ máy kế toán: được tổ chức phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Trong bộ máy của công ty thì kế toán NVL có vai trò quan trọng bởi lẽ là mục tiêu chính của doanh nghiệp, là lợi nhuận nên muốn đạt lợi nhuận cao phải tìm cách giảm chi phí nhằm hạ thấp gía sản phẩm. Công tác kế toán NVL về cơ bản đảm bảo tuân thủ đầy đủ, chi tiết rõ ràng.

Về phương pháp ghi sổ thanh toán với người bán: công ty sử dụng sổ chi tiết theo dõi tình hình thu mua NVL và tình hình thanh toán với người bán, đối với người bán có quan hệ thường xuyên kế toán NVL theo dõi riêng trên 1 quyển sổ, khi cần có thể cung cấp thông tin một cách nhanh nhất, kịp thời nhất và do nhận thức được rõ sự ảnh hưởng của chi phí NVL đến giá thành nên công ty đã quan tâm đúng mức công tác kế toán NVL từ khâu thu mua dự trữ bảo quản đến sử dụng.

Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy thì trên thực tế tại chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để phù hợp với nguyên tắc kế toán, đặc điểm, quy trình sản xuất của công ty.

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 978 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế và thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Hà Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
"chi tiết" Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 111, 112, 141, 331 ... Tổng giá thanh toán. + Chi phí mua hàng: Nợ TK 152: Giá chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 141, 331... tổng giá thanh toán Nếu chi phí giảm giá bớt giá: Nợ TK 111, 112: Nếu nhận được tiền Nợ TK 331: Trừ vào giá phải trả Nợ TK 138.8: Nếu nhận được thông báo Có TK 133: Thuế GTGT Có TK 152: Tổng số tiền. Nếu được hưởng chiết khấu trong quá trình mua hàng do thanh toán trong thời hạn chiết khấu. Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền mặt Nợ TK 331: Trừ vào tiền phải trả Nợ TK 138: Nhận được thông báo Có TK 515: Số chiết khấu được hưởng Hàng mua bị trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất kém chất lượng khi kiểm kê mới phát hiện ra. Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền mặt Nợ TK 331: Trừ vào số phải trả Nợ TK 138.8: Nhận được thông báo Có TK 152 Có TK 133: Số thuế giảm tương ứng với số hàng. + Nếu mua NVL từ nước ngoài: - Giá mua (giá nhập kho) Nợ TK 152: giá thực tế Nợ (có) TK 413: tăng giảm tỷ giá Có TK 111, 112, 1122, 331 Thuế nhập khẩu: Nợ TK 152 Có TK 333.5 Thuế GTGT hàng nhập khẩu (giá nhập) Nợ TK 133 Có TK 333.3 Trường hợp: Hàng thừa so với hoá đơn - Nếu nhập toàn bộ (kể cả số thừa) Nợ TK 152: Giá thực tế của lô hàng ghi trên hoá đơn Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn Có TK 338.1: Trị giá số hàng thừa - Căn cứ vào quyết định xử lý: + Nếu trả lại cho người bán: Nợ TK 338.1: Trị giá số hàng thừa Có TK152: Trị giá số hàng thừa. + Nếu đồng ý mua: Nợ TK 338.1: Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập Nợ TK 338.1 Có TK 111 + Nếu nhập theo hoá đơn: Nợ TK 152: Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Đồng thời ghi nợ TK 002: Trị giá số hàng thừa + Căn cứ vào quyết định xử lý (hoá đơn) Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112, 331 Đồng thời ghi có TK 002 + Trường hợp 1.2: Hàng thiếu so với hoá đơn - Khi nhập kho: Nợ TK 152 Nợ TK 133: Trị giá số hàng thiếu Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị trên hoá đơn - Khi xử lý: + Nếu người bán trao lại số hàng còn thiếu: Nợ TK 152: Trị giá số hàng còn thiếu Có TK 138.1: Trị giá hàng còn thiếu + Nếu người bán không còn hàng: Nợ TK 331 Có TK 138.1 + Nếu cá nhân làm mất hàng phải bồi thường: Nợ TK 138.8, 334 Nợ TK 111, 112 Có TK 138.1 Có TK 133 + Nếu không xác định được nguyên nhân gia tăng giá trị hàng bán. Nợ TK 632 Có TK 138.1 + Trường hợp 1.3: hàng hoá kém phẩm chất không đảm bảo như hợp đồng, số hàng được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Nợ TK 331, 111, 112 Có TK 152 Có TK 133 + Trường hợp 2: Hàng về chưa có hoá đơn: Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ (hàng chưa có hoá đơn) Nếu trong tháng có hoá đơn thì ghi sổ bút toán (như trường hợp 1) Còn nếu cuối tháng mà hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính. Nợ TK 152: Giá tạm tính Có TK 331: Giá tạm tính Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng 1 trong 3 cách sau: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường. Giá trị số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu giá tạm tính > Giá thực tế). Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá thực tế đã ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường. + Trường hợp 3: Hoá đơn về nhưng hàng chưa về Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ (hàng mua đang đi đường). Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bút toán như trường hợp 1 còn nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về kế toán ghi như sau: Nợ TK 151: Giá trị hàng mua theo hoá đơn chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng số thanh toán Sang tháng sau khi hàng về thì kế toán ghi: Nợ TK 152: Nếu nhập kho Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 151 2. Nhận lại NVL thuê ngoài gia công chế biến, tự chế. + Chi phí thuê ngoài gia công chế biến tự chế tạo Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 + Nhập kho NVL: Nợ TK 152 Có TK 154 3. Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng NVL Nợ TK 152 Có TK 411 4. Một số trường hợp làm tăng NVL Nợ TK 152 Có TK 411, 412 Có TK 711 Có TK 632 Có TK 128, 221, 222, 223 Có TK 138, 334 Có TK 338 a. Hạch toán xuất giảm NVL 2.1. Xuất vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 621, 627, 641 Nợ TK 214 Có TK 152 Xuất NVL góp vốn liên doanh Nợ TK 128: Trị giá được xác định lại Nợ TK 221, 222, 223 Có (Nợ) TK 421 Có TK 152: Giá thực tế xuất kho Chú ý: Ghi nợ TK 421 (khi giá thực tế xuất kho lớn hơn trị giá xác định lại) Có TK 421 (Khi giá thực tế xuất kho nhỏ hơn giá trị xác định lại) Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến hoặc dùng cho phân xưởng sản xuất phụ. Nợ TK154: Trị giá thực tế xuất dùng Có TK 152: Trị giá thực tế xuất dùng Cho vay mượn tạm thời (không tính lãi) Nợ TK 138.8: Cho cá nhân bên ngoài vay Nợ TK 334: Cho vay nội bộ Có TK 152 Các trường hợp khác: Nợ TK 632: Nếu trả thưởng biếu tặng Nợ TK 632: Thiếu trong định mức tại kho Nợ TK 138.8, 334: Bắt cá nhân bồi thường, trừ vào lương. Nợ TK 138.1: Thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 421: Đơn giá giảm NVL Có TK 152: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho 2.2. Hạch toán NVL đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Giá mua NVL là giá có cả thuế VAT. Vì vậy khi hạch toán không sử dụng TK 133 Phương pháp hạch toán giống như phương pháp khấu trừ. Sơ đồ TK331, 111, 112 TK152 TK621 TK333.1 TK152 TK411 TK642,338.1 TK128.221, 222 TK627,641,642 TK128,221,222 TK154 TK642,138.1 Tăng do mua ngoài phương pháp khấu trừ Tăng do mua ngoài phương pháp trực tiếp Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Hàng đi đường kỳ trước Nhận cấp phát tặng thưởng Thừa phát hiện khi kiểm kê Nhận lại góp vốn Xuất để chế tạo sản phẩm Xuất cho sản xuất CPBH, CPQLDN Xuất góp vốn liên doanh Xuất thuê ngoài gia công chế biến Thiếu phát hiện Khi kiểm kê B. Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153 TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 Giá trị NVL Tồn đầu kỳ TK 338, 642, 811 TK 627, 641, 642 TK 411 TK 412 Giá bán NVL mua trong kỳ Giảm gía hàng bán bị trả lại Giá trị thiếu hụt định mức Nhận góp vốn liên doánh cấp phát Đánh giá tăng NVL nhỏ Giá trị NVL xuất dùng TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ TK 142.1 1. Tổ chức hệ thống ghi chép sổ kế toán. Hệ thống kế toán là tổ chứckinh tế bao gồm số lượng, kết cấu mẫu số, mối quan hệ giữa các loại sổ theo trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm ghi chép tổng hợp hệ thống hoá thông tin từ các chứng từ gốc. Các DN thường sử dụng 1 trong 4 hình thức sau: Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký chứng từ 1.1. Hình thức nhật ký sổ cái Tổ chức hách toán NVL theo hình thức nhật ký sổ cái được theo dõi trên nhật ký sổ cái và sổ chi tiết NVL. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp cho chứng từ gốc, cho phiếu nhập kho riêng, sau đó vào sổ chi tiết NVL vào nhật ký sổ cái. Cuối tháng tiến hành cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu khớp với số liệu nhật ký sổ cái. Số liệu đã được đối chiếu là cơ sở lập các báo cáo kế toán. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra, đơn giản đối chiếu thích hợp với đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên nó có nhiều nhược điểm lớn là không áp dụng được các đơn vị kế toán vừa và lsớn, hệ thống sổ chi tiết tách dời sổ tổng hợp. Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Nhật ký sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu kiểm tra 1.2. Hình thức nhật ký chung Theo hình thức này thì việc hạch toán NVL được thể hiện trên sổ Nhật ký chung, sổ cái NVL, sổ chi tiết NVL, và sổ nhật ký chuyên dùng. Đối với vật liệu nhập kho: tuỳ theo các nghiệp vụ phát sinh nhiều hay its hàng ngày hoặc định kỳ kế toán sẽ tiến hành ghi vào nhật ký chuyên dùng, sổ chi tiết vật liệu chứng từ thu mua và nhập kho NVL. Đối với VL xuất kho: định kỳ hoặc hàng ngày kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết VL, sổ nhật ký chuyên dùng bằng số liệu ghi trên phiếu xuất kho. Cuối kỳ sau khi đã cộng số liệu trên sổ nhật ký chuyên dùng, kế toán ghi số liệu tổng cộng đó vào sổ nhật ký chung và sổ cái vật liệu. Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên có một số nghiệp vụ trùng lặp do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái. Sơ đồ kế toán Theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết 1.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Theo hình thức này, việc hạch toán NVL được thực hiện trên các chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản NVL. Sổ chi tiết các chứng từ nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ kế toán lập các chứng từ ghi sổ, vào sổ kế toán, sổ chi tiết NVL. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết vào sổ cái VL. Số liệu trên sổ cái tài khoản VL sẽ làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kinh tế khác. Hình thức này ưu điểm là dễ làm, dễ đối chiếu, công việc phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ. Hình thức này phù hợp mọi quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc ghi chép thường trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn sổ, nên làm đồng đều, thường xuyên kiểm tra, nhất là vào thời điểm cuối tháng. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đắng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, luân chuyển 3.4. Hình thức nhật ký chứng từ Theo phương pháp này NVL được theo dõi trên các nhật ký, chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê, bảng phân bổ. Hình thức này phù hợp loại hình kinh doanh phức tạp, quy mô lớn những đơn vị trình độ quản lý và kỹ thuật cao, có nhu cầu chuyên môn sâu lao động kinh tế thủ công, tuy nhiên không phù hợp kế toán máy. Sơ đồ hình thức nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân Nhật ký chung Bảng kê Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, luân chuyển V. Phân tích tình hình dự trữ vật liệu Như đã nêu ở trên, vật liệu là đối tượng lao động chính trong các doanh nghiệp sản xuất, con người với sức lao động của mình tư liệu lao động tác động để tạo ra sản phẩm. Dự trữ vật liệu trở thành khâu quan trọng nhất, đặc điểm của một quy trình sản xuất. Việc tổ chức hách toán vật liệu chặt chẽ, hợp lý chính là việc thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi tổ chức hạch toán khâu dự trữ cần lưu ý những điểm sau: Vấn đề dự trữ sản xuất cần phải tính toán chính xác. Một mặ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đồng bố với chất lượng tiêu chuẩn, mặt khác phải đảm bảo không ứ đọng vốn. Tổng mức vật liệu sử dụng sthực tế với kế hoạch hay định mức để hoàn thiện công tác kế toán hoá định mức vật liệu tính toán chính xác tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, kết hợp với công tác dự toán sản phẩm trong kỳ để lên kế hoạch chuẩn bị cho sản xuất. Phân tích sử dụng hiệu quả vật liệu VL: Là đối tượng lao động chính trong các doanh nghiệp sản xuất. Hiệu quả sử dụng vật liệu được thể hiện từ khâu thu mua đến dự trữ bảo quản chung. Trong khâu thu mua, doanh nghiệp được sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn trong thanh toán. Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xem xét sản xuất của mình sao cho đừng nhiều quá gây ứ đọng vốn, nhưng cũng không ít quá để xẩy ra ngừng trệ trong sản xuất kinh doanh. Việc dữ trữ vật liệu trong sản xuất được theo dõi thông qua bảng sau: Chỉ tiêu danh điểm Dự trữ theo định mức Dự trữ thực tế Tỷ lệ % thực hiện - Vật liệu chính - Vật liệu phụ - Nhiên liệu - Phú tùng thay thế - Bao bì đóng gói - Phế liệu - Các loại khác Với bảng này, ta có biết được tình hình dự trữ vật liệu có đảm bảo hay không. Nếu dự trữ thực tế sát với mức dự trữ kế hoạch có nghĩa là doanh nghiệp đảm bảo tốt quá trình dự trữ sản xuất của mình. Tuy nhiên tình hình dự trữ của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quá trình cung cấp vật liệu. Đây là quá trình quan trọng quyết định tình hình dự trữ của doanh nghiệp. Nếu không cung cấp liên tục doanh nghiệp sẽ không có đủ vật liệu để dự trữ. Ngược lái nếu mau quá trình sẽ ứ đọng vốn. Việc cung cấp VL được thực hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu danh điểm Dự trữ theo định mức Dự trữ thực tế Tỷ lệ % thực hiện - Vật liệu chính - Vật liệu phụ - Nhiên liệu - Phụ tùng thay thế - Bao bì đóng gói - Phế liệu - Các loại khác Vật liệu với công cụ chính là sản xuất ra sản phẩm giá trị của nó được chuyển vào giá trị của vật liệu trong giá thành sản phẩm. = Tỷ lệ này cho biết quá trình sản xuất kinh doanh đã được sử dụng vật liệu hợp lý hay chưa. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định tỷ lệ phế liệu phát sinh để có phương pháp sản xuất hợp lý hơn nhằm nâng cao giá trị có ích của VL. = Chỉ tiêu trên co biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doánh thu thuần. = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) trong kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động,s người ta thường sử dụng các chỉ tiếu au: = Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ngoài 2 chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính chỉ tiêu (hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động). Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng cao, số vốn tiết kiệm ngày càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. = Phần thứ II Đặc điểm tình hình chung và thực trạng công tác tổ chức hạch toán vật liệu với việc sử dụng nâng cao vốn lưu động tại công ty TNHH Xây dựng và công nghiệp Hà Thái I. Tình hình thực tế Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái A. Đặc điểm tình hình chung 1. Khái quát lịch sử phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái là một doanh nghiệp kinh tế. Mặc dù công việc triển khai còn rất khó khăn xong với quyết tâm của lãnh đạo tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty nên nhiệm vụ xay dựng công ty và thực hiện các hợp đồng xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái đã hoàn tất và đi vào hoạt động theo đúng công suất thiết kế cho tới ngày nay. Công ty chính thức thành lập và đi vào hoạt động với tên gọi chính là Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái. Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái có trụ sở chính tại Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, với công việc chính là thực hiện công việc xây dựng các công trình theo hợp đồng. Qua thời gian hoạt động Công ty đã khẳng định vị trí và ưu thế của mình trên thị trường. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty ngày càng lớn mạnh, phát triển về mọi mặt, sản phẩm của Công ty đã có mặt và đảm bảo uy tín chất lượng trên thị trường. Quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, đời sống công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính từ năm 2004-2006 như sau: Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh thu 21.298.000 43.700.000 54.318.000 LN trước thuế 553.000 1.316.000 2.720.000 2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Chủ động thu hút vốn trong và ngoài nước cung ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu. Sản xuất đảm bảo yêu cầu và số lượng, chất lượng và chủng loại. Chủ động hạch toán kinh doanh, đảm bảo yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh có lãi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo việc làm ổn định đời sống CBCNV. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến nghĩa là các phòng ban tham mưu cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ được phân cấp giúp cho ban giám đốc có quyết định đúng đắn. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật Phó Giám đốc thi công Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng KH-KTĐT Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 Nhiệm vụ chung: + Ban giám đốc: - Giám đốc: Là người quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo đúng pháp luật, là người có quyền uỷ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật, điều tiết mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật, thiết bị về tổ chức hành chính, các phòng ban chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về phần việc được giao, chỉ đạo thực hiện có kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc thi công: Là người chịu trách nhiệm phân bổ, quản lý tiến độ thi công các công trình, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về phần việc được giao. + Các phòng ban: - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý các công việc như tiếp nhận và quản lý các công văn, lưu trữ đón tiếp khách, lập kế hoạch sửa chữa các công trình, nhà xưởng. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng quản lý tài chính, theo dõi sự tăng giảm tài chính, những công việc liên quan đến tình hình tài chính và sự biến động tài chính của công ty. - Phòng KH-KTĐT: Đáp ứng nhu cầu về kinh doanh, tổ chức thực hiện công việc đầu tư và tìm kiếm nguồn đầu tư, tiến hành lựa chọn, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua cho công ty xây dựng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Các tổ đội xây dựng: Là những người tham gia trực tiếp vào công việc thi công, sản xuất các công trình của công ty. 3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty coi việc quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu cho sự phát triển bền vững của Công ty và được thể hiện qua các biện pháp sau: Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ CNV thấy được tác dụng của việc quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Không ngừng làm tốt công tác nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất. Tiến hành kiểm tra thường xuyên, liên tục các thông số kỹ thuật phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra. Kiểm tra sản xuất các tiêu chuẩn trước khi làm thủ tục sản xuất. II. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái 1. Tổ chức bộ máy kế toán Trong sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty, kế toán là một trong những bộ phận chủ yếu và quan trọng. Đó là công cụ có hiệu quả để quản lý kinh tế và thực hiện hạch toán kinh doanh. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình phục vụ yêu cầu công tác quản lý, hạch toán đầy đủ, kịp thời đem lại hiệu quả kinh tế phù hợp với mô hình quản lý sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, phòng tài vụ kế toán thực hiện công việc kế toán ở Công ty, ở các đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu nhận chứng từ ghi chép sổ sách hạch toán một cách đơn giản về phòng kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán vật tư Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và các khoản vay Thủ quỹ Nhân viên thống kê kế toán tại các đội 2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Xuất phát từ quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý, công ty áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ) Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ chi tiết) Nhật ký đặc biệt Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra - Phương pháp hạch toán tồn kho áp dụng tại Công ty trong kỳ, công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau để đảm bảo cung cấp kịp thời và liên tục các thông tin về khoản mục hàng tồn kho. Đồng thời hạch toán chính xác các khoản mục này là cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi nhánh thực hiện hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo trị giá thực tế. - Phương pháp hạch toán thuế GTGT được áp dụng tại Công ty là tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Quá trình thực hiện hợp đồng sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm được cụ thể hoá qua sơ đồ sau: Tập hợp chi phí theo Lệnh sản xuất Chi phí vận chuyển bốc dỡ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Bảng tính giá thành khoản mục (các mã hàng) Hợp đồng sản xuất (các hợp đồng xây dựng (1) (1) Ghi chú: (1) (2): Chi phí sản xuất kinh doanh (3) Các khoản chi phí sản xuất được tập hợp vào B. Tình hình tổ chức hạch toán NVL tại công ty. Dù ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hệ thống chứng từ ban đầu đều cần được hạch toán kế toán đối với công ty TNHH XD & CN Hà Thái thì NVL là một trong những yếu tố cấu thành lên các yếu tố sản xuất. Do vậy NVL là yếu tố đầu vào có vai trò cực kỳ quan trọng và do đó công tác hạch toán kế toán khâu này luôn được quan tâm chú ý và thực hiện như các đơn vị hạch toán độc lập. 1. Đặc điểm NVL tại công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái. Do đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái kà sản xuất và gia công các mặt hàng có chất lượng. ở đây ta có thể phân loại tạm thời NVL dùng cho việc sản xuất các sản phẩm như sau: - NVL chính (152.1) bao gồm các loại gạch để xây dựng công trình. - NVL phụ (152.2) bao gồm các vật liệu như cát, xi măng... - Nhiên liệu: bao gồm các loại: dầu, mỡ, điện, xăng... - Các loại vật liệu khác (152.8)... 1.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dữ trữ, thu mua bảo quản NVL. Việc mua sắm VL được lập kế hoạch hàng năm đảm bảo cho qua trình sản xuất diễn ra liên tục diễn ra trên cơ sở và điều kiện sau: Kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng của đơn vị Định mức tiêu hao vật liệu trong vận hành và trong quy trình sản xuất. Định mức vật liệu dự phòng cho sản xuất Báo cáo nghiên cứu khả thi phương án kỹ thuật thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật kèm bảng tiền lương VL đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cân đối VL tồn kho của đơn vị Quá trinh thu mua NL Khi có quyết định của Giám đốc mua V1 nào, thì bộ phận cung tiêu phải cung cấp thông tin đầy đủ ba hồ sơ báo cáo, từ đó sẽ chọn ra một nhà cung cấp đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế. Việc mua sắm VL được tiến hành thực hiện thông qua hợp đồng đảm bảo những nguyên tắc sau: Khi mua sắm VL trong và ngoài nước và đảm bảo kế hoạch sản xuất của chi nhánh. Vật liệu mua về phải đầy đủ hoá đơn GTGT, với những vật liệu rẻ, mua ít giá trị dưới 100.000 đồng có thể không có hoá đơn GTGT. + Bảo quản vật liệu Kho vật liệu phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đối với từng chủng loại VL được lưu và bảo quản tại đó. Trên thực tế biện pháp tổ chức kho phải đảm bảo nguyên tắc sau: Kho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về tồn, an toàn cho người lao động - Thuận lợi cho việc tiếp nhận bảo quản, cấp phát và đảo chuyển - Mỗi loại VL ở 1 vị trí, được đánh ký hiệu vị trí và ghi ký hiệu vào thẻ kho để dễ tìm kiếm. - Mỗi kho đều có bảng quy định phòng cháy chữa cháy và phương tiện cứu hoả. - Xây dựng được nội quy ra vào kho, cấp phát VL kế hoạch đảo chuyển định kỳ để chống mối mọt, chống rỉ... 1.2. Hạch toán chi tiết VL Hiện nay công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái đang vận hành tổng hợp Nhật ký chung cho công tác hạch toán kế toán tổng hợp NVL và phương páp thẻ song song cho công tác kế toán hạch toán, Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết để từ đó phục vụ tốt yêu cầu quản lý và tạo được mối quan hệ mật thiết ở tất cả các khâu và các phần hành kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT... Nội dung cụ thể: Thẻ kho (thủ kho ghi số lượng) Thẻ kế toán (kế toán ghi cả số lượng và số tiền Bảng tổng hợp N - X - T kho NVL- CCDC Chứng từ nhập, xuất kho Chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Ghi chú: Các thủ tục nhập xuất kho NVL tại công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Hà Thái. + Thủ tục nhập kho NVL Theo chế độ quy định tất cả các loại NVL - CCDC về đến DN phải tiến hành thủ tục nhập kho. Thực tế khi mua NVL - CCDC về đến kho thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT do cán bộ cung ứng cấp để kiểm nghiệm về các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, số lượng, chất lượng, đơn giá, tổng tiền hàng...Quá trình nhập kho phải nhất thiết có sự hiện diện của nhân viên kế toán vật tư. Công việc này kết thúc khi kế toán vật tư nhập phiếu vật tư với đầy đủ chữ ký của thủ kho, cán bộ cung ứng và kế toán vật tư. Phiếu nhập kho chia thành 3 liên: 1 liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho, 1 liên giao cho cán bộ cung ứng, 1 liên giữ cùng hoá đơn bán hàng và hợp đồng cung cấp NVL - CCDC để làm căn cứ thanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6663.doc
Tài liệu liên quan