Đề tài Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Dệt Hà Nam

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 2

I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2

II. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 5

III.Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm 12

IV. Hệ thống sổ kế toán 13

V.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng máy vi tính. 14

VI. Một số chỉ tiêu phân tích chi phí và giá thành sản phẩm 15

Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Dệt Hà Nam 17

I.đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp 17

II. Thực trạng tổ chức kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam. 27

III. Tính giá thành tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam 49

Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy sợi – Công ty dệt Hà Nam 54

I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 54

II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam 55

Kết luận 59

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty Dệt Hà Nam Bộ máy kế toán của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam gồm 7 người tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán, riêng kế toán tiền lương làm việc dưới phòng tại phân xưởng của nhà máy để tiện theo dõi các hoạt đọng làm việc của công nhân viên. Tuy nhiên vẫn thuộc sự quản lý của phòng kế toán. Từ quá trình hạch toán ban đầu của nhà máy đến khâu lập báo cáo tài chính ở các bộ phận không thuộc tổ chức bộ máy kế toán vẫn phải tiến hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ sổ sách gửi số liệu về phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ vào số liệu trên máy tổng hợp quyết toán doanh thu và chi phí cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Với chức năng của phòng kế toán là tham mưu hỗ trợ cho giám đốc, phó giám đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kinh tế, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của nhà máy theo đúng pháp luật. Qua đó đòi hỏi các công nhân viên trong phòng kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ. Sơ đồ bộ máy kế toán của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán TM TGNH Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán VT và TB - Kế toán trưởng ( phụ trách phòng kế toán ) phụ trách chung chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng hướng dẫn chỉ đạo cho các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý, tiến hành bố trí sắp xếp nhân sự và công việc trong phòng. - Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng dây chuyền sản xuất, từng loại sản phẩm cuối quý lập báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh - Kế toán vật tư - thiết bị : Theo dõi chi tiết kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệucho các phân xưởng, các dây chuyền sản xuất đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định. - Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời thanh toán tiền lương cho công nhân viên và trích các khoản theo lương, thưởng, phạt - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải thu khác hàng các chi phí trong quá trình mua bán hàng hoá. - Kế toán TM-TGNH: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của nhà máy diễn ra trong từng ngày, từng tuần, từng tháng đối chiếu và thu quỹ. - Thủ quỹ: Thực hiện quan hệ giao dịch theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt và lập báo cáo quỹ. Nhà máy công ty trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán. Hiện nay nhà máy sử dụng phần mền kế toán là chương trình kế toán ASPLUS 3.0 và sử dụng các công thức trong EXCEL kế toán nhà máy được giảm bớt một khối lượng lớn công việc và việc tính toán. 1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng và hình thức tổ chức kế toán tại nhà máy. Nhà máy Sợi- Công ty Dệt Hà Nam đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141QĐTC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 và có bổ xung sửa đổi thêm một số tài khoảnmới nhằm phục vụ công tác kế toán thuế giá trị gia tăng. Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ kế toán. Hiện nay Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ tổng hợp chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số1141QĐTC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán chung của nhà máy. Các sổ kế toán chi tiết Sổ tài sản cố định Sổ ( thẻ) chi tiết vật tư, sản phẩm Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, ngân sách Sổ chi tiết bán hàng Các bảng phân bổ, bảng phân bổ tiền lươngvà BHXH, bảng phân bổ công cụ dụng cụ nguyên vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Các sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản như sổ cái TK 111,TK112, TK131, TK331 Quy trình ghi sổ Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ gốc,sổ quỹ và vào các sổ thẻ chi tiết trên máy. Đến cuối tháng từ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ , từ các chứng từ ghi sổ này kế toán vao đồng thời sổ cái và vảo sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ cái kế toán tiếp tục vào bảng cân đối số phát sinh sau khi vào bảng cân đối số phát sinh kế toán phải đối chiếu kiểm tra với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau khi đã nhập các số liệu gốc trên máy kế toán cho ra bảng tổng hợp chi tiết trên máy.Khi đưa ra được bảng tổng hợp chi tiết trên máy kế toán phải đối chiếu kiểm tra với sổ cái đã được lập trên giấy tờ cùng việc đối chiếu kế toán lập báo cáo tài chính cuối quý, năm dựa trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết trên máy. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam theo sơ đồ sau: Hình thức ghi sổ tại Nhà máy Sợi - Công ty Dệt Hà Nam Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Thông tin kết xuất trên máy Đối chiếu kiêm tra Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Nhà máy thực hiện theo quy định nhà nước Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài những báo cáo trên của nhà máy, nhà máy còn lập một số báo cáo khác như báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành, báo cáo nhập xuất tồn kho của hàng hoá nhằm mục đích phục vụ công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong doanh nghiêp 1.3.3 Cơ cấu dây chuyền sản xuất của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam Hiện nay công ty có 3 dây chuyền sản xuất chính. Dây chuyền sản xuất sợi OE, dây chuyền sản xuất sợi chải thô, dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ.Được lắp đặt tại 3 phân xưởng riêng biệt ở nhà máy Sơ đồ quy trình công nghệ tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam Dây chuyền sản xuất tại nhà máy Bông, xơ bông từ kho Máy xé kiện, xé xơ bông Máy trộn và làm sạch Máy chải thô Máy ghép I Máy cuộn cúi Máy ghép II Máy kéo sợi OE Máy chải kỹ Máy sợi thô Kho sợi OE Máy ghép II Máy sợi con Máy chải thô Máy đánh ống Máy sợi con Máy đánh ống Hấp Hấp Kho sợi chải thô Kho sợi chải kỹ II. Thực trạng tổ chức kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam. 1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam Mỗi doanh nghiêp hoạt động sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất đặc điểm sản phẩm khác nhau. Tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam chi phí sản xuất mang một số đặc thù sau: Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn các mặt hàng sản phẩm sản xuất là các mặt hàng sợi có chỉ số khác nhau nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo các dây chuyền tại các phân xưởng trong nhà máy - Là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sợi thuộc ngành công nghịêp nhẹ, chi phí sản xuất về nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm (75%- 85%).Vật liệu chính tại nhà máy thường được bỏ dần vào các dây chuyền sản xuất VD: nguyên vật liệu chính dùng cho dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ như Bông Mỹ 1-1/8, Bông Tây Phi1-1/8, Bông RCK malaysia, với các chỉ số khác nhau Ne 20CDXK, Ne 36/1, Ne 24/1có thể cấp nguyên vật liệu theo từng đợt khác nhau với số lượng khác nhau. - Tại nhà máy việc xuất vật tư cho sản xuất là dựa vào kế hoạch sản xuất của Phòng KT- VT- TB phối hợp với Phòng thí nghiệm các phòng này sau khi nhận được các HĐ mua hàng của Phòng kinh doanh chuyển xuống sẽ lên kế hoạch về việc cung cấp NVL cho sản xuất. Kế hoạch sản xuất được chuyển xuống, xưởng sản xuất xin lĩnh vật tư. 2. Phân loại chi phí sản xuất Nhằm đáp ứng những yêu cầu quản lý của Nhà máy cũng như những quy định của Nhà nước về chi phí sản xuất được chi theo các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính như bông Mỹ 1-1/8, bông Mỹ 1-1/16, bông RCK Malaysia, bông Tây Phi 1-1/8, vật liệu phụ như túi nilon, hồ keo - Chi phí NC trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương bao gồm lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, lương thời gian, lương tổ và các khoản phụ cấp cùng các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở tại các phân xưởng trong nhà máy ngoài 2 khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý tại từng dây chuyền của từng phân xưởng theo quy định hiện hành đồng thời giúp cho kế toán trong việc xác định các chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Là bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương mà Nhà máy phải trả cho các tổ trưởng, người quản lý phân xưởng, nhân viên phân xưởng. + Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao động, đồ dùng phục vụ cho sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng + Chi phí dịc vụ mua ngoài: Là toàn bộ tiền mua ngoài phục vụ cho sản xuất + Chi phí khác bằng tiền: 3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy, đối tượng tập hợp chi phí dược kế toán xác định là các loại mặt hàng của mỗi dây chuyền sản xuất nơi trực tiếp chịu chi phí. Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nên các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng thì được tập hợp một cách tổng hợp và kế toán sử dụng các phương pháp phân bổ gián tiếp. Các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp Nhà máy sử dụng là: Chi phí NVL trực tiếp và Khối lượng sản phẩm hoàn thành. 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 4.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các loại bông xơ bông như bông Mỹ 1-1/8, bông RCK Malaysia, bông Tây phi 1- 3/32là những loại dùng để trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm. Sau khi nhận được các hoá đơn đặt mua hàng của phòng kinh doanh phòng kỹ thuật vật tư phối hợp cùng phòng thí nghiệm lê kế hoạch về việc cung cấp NVL cho sản xuất Trong bài báo cáo này em xin đề cập đến việc tính giá thành tại 1 dây chuyền sản xuất của nhà máy trong tháng 3 năm 2004 là dây chuyền sợi chải kỹ (một trong ba dây chuyền chính tại nhà máy). Trong tháng tổng số sợi sản xuất ra là:155 300Kg các loại sợi cần 178.243,3 Kg sau khi pha trộn (với tỷ lệ tiêu hao NVL là 12,3%). Bảng KH cụ thể của phòng thí nghiệm đưa ra như sau: Tên sản phẩm (Chỉ số sợi) SL sản phẩn sx (Kg) Tỷ lệ % tiêu hao NVL chính cần cho sản xuất B00058 (28.5%) B00068 (25%) B00041 (23%) B00042 (23.5%) Ne 20 DK Ne 26/1 Ne 32/1 82.200 24.500 48.600 15,3 10,5 9,7 27.658,8 7.801,68 15.338,87 24262,10 6296,09 12378,7 23.860 6.152 8.975 22.806,4 6.432,96 12.647,8 Cộng 155.300 12,87 50.799,63 44561,07 40996,2 41.887,4 Người lập Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Dựa vào kế hoạch sản xuất dưới xưởng lập kế hoạch xin cấp vật tư. Phòng vật tư căn cứ vào phiếu xin cấp vật tư và viết phiếu xuất kho. Tại nhà máy hiện nay phiếu xuất kho được lập làm 2 liên, 1 lưu tại phòng kế toán và 1 giao cho người xin cấp vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất kho NVL đồng thời ghi chép đầy đủ các cột thông tin liên quan cần thiết đến NVL xuất kho vào thẻ kho. Thủ kho có trách nhiệm lưu giữ phiếu xuất kho mà người xin cấp vật tư giao cho theo định kỳ vào ngày cuối cùng của tuần nộp lại cho phòng kế toán và phiếu này cũng lưu tại phòng kế toán Công ty Dệt Hà Nam Phiếu xuất kho Mẫu 02- VT Bộ phận : Nhà máy Sợi Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Số 283 Họ tên người nhận: Lương Thị Nụ Địa chỉ: XI – Bp Thống kê Lý do xuất kho: SX xưởng I Xuất tại kho: Bông – Chị Ngân TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sp MS ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 1 2 3 4 Bông Mỹ 1- 1/8 Bông Tây Phi 1-1/8 Bông RCK Malaysia Bông RCK Pakistan B00058 B00068 B00041 B00042 Kg Kg Kg Kg 4500 3750 3000 2700 4350 3667 3000 2650 20.591 19.277 15.308 13.963 89.570.850 72.287.571 45.924.000 37.698.900 Tổng cộng x x 13950 13667 x 245.481.321 Ngày 02 tháng 3 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cột đơn giá và cột thành tiền đến cuối tháng sau khi hoàn tất công việc nhập kho NVL của mỗi loại kế toán tiến hành tính giá đơn vị của NVL xuất kho sau khi tính được giá đơn vị của mỗi loại NVL xuất kho kế toán tiến hành ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền song song với việc định khoản. Nợ TK 621: 245.481.321 Có TK 152: 245.481.321 TK152 (B00058): 89.570.850 TK 152 (B00068): 72.287.571 TK152 (B00041): 45.924.000 TK 152 (B00042): 37.698.900 Như đã nói hiện tại nhà máy chỉ lập 2 liên đối vứi phiếu xuất kho và đều lưu tại phòng kế toán. Theo em nhà máy nên lập thêm 2 liên nữa 1 lưu tại phòng kỹ thuật vật tư để phòng tiện theo dõi về số lượng chủng loại và để điều chỉnh lập kế hoạch sát với thực tế hơn nữa. Còn 1 lưu tại phòng thí nghiệm để phòng kiểm tra theo dõi và điều chỉnh tỷ lệ pha trộn NVL để đạt hiệu quả cao hơn. Như vậy tránh được việc đi lại tốn kém thời gian và gây ảnh hưởng đến công việc chung của toàn nhà máy, không những thế nó còn tiện cho việc theo dõi đối chiếu. Các phiếu nhập xuất còn là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu và sổ chi tiết này còn được mở chi tiết cho từng loại NVL tại nhà máy. Trong tháng khi có các phiếu nhập xuất kho vật liệu kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo cột số lượng thực tế nhập xuất còn đơn giá nhập kho là đơn giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất kho hiện nay tại nhà máy đang áp dụng là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ. Sau mỗi lần nhập xuất kế toán phải tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Đến cuối kỳ kế toán mới cộng sổ để ghi vào dòng cộng phát sinh và số dư cuối kỳ. Mục đích của việc này là để cuối tháng cuối kỳ lấy số liệu cộng tồn đó kế toán lập bảng tổng hợp N – X – T vật tư. Trong tháng 3 năm 2004 nhà máy Số lượng tồn đầu kỳ của loại bông này là:113.000 Kg đơn giá:20670đ/kg Số lượng của loại bông này lần lượt là: 22.180, 38.750, 32.160, 53.400, 27.310 (đơn vị: Kg) và đơn giá lần lượt của các lần nhập là 20.450, 20.517, 20.640,.0.603,.20.403 (đơn vị: Đồng) Đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: = Giá xuất kho Giá trị NVL TT tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ NVL Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ = Đơn giá 113.000 x 20.670 + 22.180 x 20450 ++27.310 x2 0.403 xuất kho 113.000 +22.180 ++27310 = 20.591,05đ/kg Trong tháng tiến hành xuất với số lượng: 93.568 kg Như vậy giá trị xuất kho của loại bông này là: 1.926.663.366,4đ Sau khi tính được đơn giá của NVL xuất khi này kế toán hoàn tất bộ chứng từ nhập xuất của NVL bằng cách điền đầy đủ các số liệu cần thiết vào cột đơn giá và cột thành tiền Ta có sổ chi tiết vật liệu của Bông Mỹ 1-1/8 trong tháng 3 năm 2004 Công ty Dệt Hà Nam Nhà máy sợi Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá Quý I năm 2004 TK152 Tên kho: Bông – Chị Ngân Tên quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: Bông Mỹ 1-1/8 Đơn vị: Kg Chứng từ Diễn giải Đơn giá TKĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 271 277 307 283 1/3 1/3 2/3 2/3 Dư đầu kỳ Xuất XIII Xuất XII Nhập kho Xuất XI 20.670 20.591 20.591 20.450 20.591 621 621 112 621 22.180 450.254.000 2.710 2.170 4.350 58.801.610 44.682.578,5 89.570.850 113.000 110.290 108.120 130.300 125.950 2.335.710.000 2.279.694.300 2.234.840.400 2.685.094.400 2.595.523.550 Cộng p/s x x 173.800 3.569.803.280 93.568 1.926.663.366,4 x x Tổng cộng x x x x x x 193.232 3.976.849.914 Căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ chi tiết kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất trong kỳ Công ty Dệt Hà Nam Nhà máy dệt Bảng kê chi tiết vật liệu xuất Tháng 3 năm 2004 Đơn vị:Đồng TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 152 153 I 1 2 3 4 II 1 2 III 1 IV Phân xưởng I Bông Mỹ 1-1/8 Bông Tây Phi 1-1/8 Bông RCK Malysia Vòng bi 2203 Phân xưởng II Bông úc Bông Mỹ 1-3/32 Bông Thô Thiên Nhiên Phân xưởng III Bông Cott Regin Motes Bông Hồi Bông Mỹ 1-1/8 Xuất bán 2.994.579.210 994.547.715 835.831.200 597.012.000 7.178.235.361 806.530.860 717.921.060 627.286.332 3.365.004.628 490.933.870 397.212.001 398.262.389 550.097.451 430.500 1.217.181.100 640.010.004 3.434.476.310 994.547.715 835.831.200 597.012.000 8.238.029.549 806.530.860 717.921.060 627.286.332 3.824.668.291 490.933.870 397.212.001 398.262.389 1.092.676.232 110.200.351 430.500 157.386.912 180.346.341 Cộng 13.537.819.109 2.407.288.555 17.462.270.353 447.933.604 Công ty Dệt Hà Nam Nhà máy Sợi Bảng kê tập hợp vật tư xuất Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu TK Nợ TK Có TK 621 TK 627 TK 641 TK 642 TK152 TK153 A Sản xuất chính 13.537.819.109 1.959.354.951 15.497.174.150 1 2 3 Dây chuyền Sợi CK Dây chuyền Sợi CT Dây chuyền Sợi OE 2.994.579.210 7.178.235.361 3.365.004.628 439.897.100 1.059.794.188 459.663.663 3.434.476.310 8.238.029.549 3.824.668.291 B Phục vụ sản xuất 447.933.604 447.933.604 1 2 3 Phân xưởng I Phân xưởng II Phân xưởng III 110.200.351 157.386.912 180.346.341 110.200.351 157.386.912 180.346.341 C Xuất bán 1.092.676.232 D Quản lý bán hàng . E Quản lý DN . . Cộng 13.537.819.109 447.933.604 17.462.270.353 447.933.604 Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng trong tháng để lấy số liệu từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ có TK 152 và TK 153 số hiệu 97A và 97B. Chứng từ ghi sổ Số 97A Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm trong kỳ 621 627 632 152 152 152 13.537.819.109 1.959.354.951 1.092.676.232 Tổng phát sinh 17.462.270.353 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 97B Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Xuất kho CCDC cho sx trong kỳ 627 153 447.933.604 Tổng phát sinh 447.933.604 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê cùng chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” và mở chi tiết cho từng dây chuyền. Kế toán lập sổ chi tiết cho dây chuyền sản xuất Sợi chải kỹ Sổ chi tiết TK 621 Dây chuyền sợi chải kỹ Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: 1000đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổng tiền TK 621 SH NT B00058 B00068 B00041 B00042 283 287 2/3 5/3 Xuất sx Xuất sx 152 152 245.481,321 58.308,95 89.570,85 29.856,95 72.287,57 45.924 37.698,9 28.452 Cộng phát sinh 2.994.579,12 994.545,3 835.831,2 597.012 567.190,62 Ghi có TK 621 2.994.579,12 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã lập kế toán lấy số liệu tổng hợp của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có TK 152, TK 153 để ghi sổ đăng ký chứng từ. Sổ này được lập với mục đích dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ Năm 2004 Đơn vị: Đồng Chứng từ Số tiền SH N- T 97A 97B 31/3 31/3 17.462.270.353 447.933.604 Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán ghi sổ cái TK 621 Cách vào sổ cái TK 621 cụ thể như sau: Kế toán sẽ lấy số liệu tổng hợp của dòng Nợ TK 621 đối ứng với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 Năm 2004 Đơn vị: Đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có NVL xuất dùng trong tháng 3 năm 2004 K/c sang chi phí sx kinh doanh dở dang 152 154 13.537.819.109 13.537.819.109 Cộng phát sinh 13.537.819.109 13.537.819.109 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng trong cấu thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng vậy, việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại nhà máy chi phí nhân công trực tiếp chiểm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong giá trị sản phẩm nhưng nó lại rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp đứng máy, sản xuất (lương chính, lương phụ, ca, thưởng, các khoản phụ cấp khác mang tính chất lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên cùng các bộ phận khác nói chung được thực hiện dưới những hình thức trả lương: trả lương theo thời gian (áp dụng đối với bộ phận văn phòng), trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản xuất). Các quy chế về việc trả lương tại nhà máy như sau Phương pháp tính và lập các bảng lương Đối với bộ phận văn phòng hành chính ĐGTL = TLmin x Hệ số lương 26 = Lương cơ bản 26 Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt Tiền lương tháng + Lương thực lĩnh Các khoản giảm trừ - Các khoản phụ cấp = Trong đó TL Min: là tiền lương tối thiểu theo quy định Nhà nước (TLmin = 290 000đ ) Ntt: Số ngày công làm việc thực tế Hệ số lương được tính dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp. Phụ cấp bao gồm 2 loại Phụ cấp trách nhiệm: 25% x Tổng lương thực tế. Phụ cấp khác: 40% x Tổng lương thực tế (áp dụng cho GĐ, PGĐ, Kỹ sư) Lương học, họp, nghỉ phép được tính như lương 1 ngày công Doanh nghiệp áp dụng chế độ của Nhà nước là nghỉ 12 ngày/ năm Số ngày công chế độ 26 ngày/ tháng Các ngày nghỉ theo chế độ thì được nghỉ và hưởng lương bình thường như ngày đi làm, còn ngày nghỉ vượt chế độ khi đó lương Lương nghỉ vượt chế độ = 50% lương 1 ngày công ĐGTL x Ntt + Lương ngày nghỉ trong chế độ - Lương ngày nghỉ vượt chế độ = Lương thực lĩnh Lương thêm giờ thêm ca 1 công làm thêm = 2 x công thường Các chế độ thưởng Loại A: 150 000đ Loại B:105 000đ Loại C: không thưởng Các khoản giảm trừ gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) BHXH: + 15% x Tổng lương, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp + 5% x Tổng lương, trừ vào lương công nhân BHYT: + 2% x Tổng lương, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp + 1% x Tổng lương, trừ vào lương công nhân viên Trong tháng 3 năm 2004 lương của cô Phạm Thị Nhuận chức vụ kế toán trưởng nhà máy, trong tháng 3 cô làm được 29 công. Ta có lương của cô như sau Lương cơ bản: 290 000 x 4.66 = 1 350 000đ/tháng Lương phụ cấp: 1 350 000 x 25% = 337 500đ/tháng Đơn giá lương: 1 350 000/26 = 51 923đ/ngày Số ngày làm việc thực tế của cô: 26 + 3x2 = 32 công Trong tháng cô đạt loại A nên được thưởng 150 000đ Như vậy tổng thu nhập trong tháng 3 của cô Nhuận: 32 x 51 923 + 337 500 +150 000 = 2 149 036đ Trích BHXH, BHYT: 2 149 036 x (5% + 1%) = 128 942.16đ Tổng lương thực lĩnh: 2 149 036 – 128 942.16 = 2 020 093.84đ Đối với bộ phận sản xuất: Đượ thanh toán teo hình thức lương sản phẩm và theo ca. Lương sản phẩm: Tiền lương = SL x ĐGTL SL: Sản lượng do CNV đó thực hiện được trong tháng ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động Đối với sản lượng sản phẩm đạt 100% kế hoạch. ĐGTL = Đơn giá gốc Đối với sản lượng tăng từ 100% - 105% so với kế hoạch ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5 Đối với sản lượng tăng từ 105% trở lên so với kế hoạch. ĐGTL = Đơn giá gốc x 2 Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95%. ĐGTL = Đơn giá gốc x Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch Tỷ lệ % = Tổng SL của tháng 100 x hoàn thành KH Ngày công làm việc x Đm SL Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80% kế hoạch sẽ buộc thôi việc. Theo ca: ĐG gốc ca đêm = 1.3 ca ngày Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của 1 người /1 ca máy Các chế độ khen thưởng: Đạt loại A: 150 000đ Đạt loại B: 105 000đ Đạt loại C: không thưởng Hoàn thành KH trên 100% và cao nhất tổ: 300 000đ Hoàn thành kế hoạch trên 100%: 200 000đ Khi đạt các mức khen thưởng CNV chỉ được hưởng một mức cao nhất Ta có lương của anh Vũ Văn Thế đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi chải kỹ. Trong tháng 3 năm 2004 anh làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10 839 Kg/tháng. Trong đó ca đêm lag 8 với sản lượng đạt 3 397 Kg và trong tháng không có ngày nghỉ nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 54.8đ/ Kg với kế hoạch sản xuất là 10 036Kg/ tháng. Anh Thế đã đạt 108% KH tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1368.doc
Tài liệu liên quan