Đề tài Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ

- Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của Prudential thì khi muốn có quyền lợi này giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Bảo Hiểm Từ Bỏ Thu Phí hay có thể mua sản phẩm gói gọi là Phú Tương Lai thì sẽ bao gồm luôn cả sản phẩm từ bỏ thu phí.

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2941 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt nhân thọ dừng thu phí kể từ ngày đến hạn đóng phí ngay sau ngày xảy tai nạn và hợp đồng vẫn được duy trì với đầy đủ cho người được bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 25% số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. 2.2.3. Thủ tục bảo hiểm: 1. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải điền đầy đủ, trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của bên mua bảo hiểm cho công ty BHNT. 2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, bên mua bảo hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm. 3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày phát hành hợp đồng,bên mua bảo hiểm có quyền từ chối không tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp. 4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm: a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia bảo hiểm. b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm - Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bảo Việt nhân thọ yêu cầu huỷ hợp đồng chậm nhất 15 ngày đến hạn đóng phí tiếp theo. - Bảo Việt nhân thọ sẽ trả cho bên mua bảo hiểm giá trị giải ước của hợp đồng chính tại thời điểm hợp đồng bị huỷ nếu hợp đồng có hiệu lực từ đủ 24 tháng trở lên. 2.2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm: A. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí: Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí. Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của bên mua bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của bên mua bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường. Cách xác định phí: a. Phí thuần: Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là: - Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. - Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm. Tuổi (x) Số người sống (lx) Số người chết (dx) Tỷ lệ chết (1000.qx) Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí. Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm. lx: số người sống l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. n: thời hạn hợp đồng. v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k. C: số tiền bảo hiểm. p: phí thuần. p”: phí toàn phần. Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp. + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết trước khi hết hạn hợp đồng: + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: ( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng). Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. P = P1 + P2 + P3. b. Phí toàn phần: Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: + 3% chi phí quản lí + 2% chi phí khai thác hợp đồng Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau: Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fquí = Ftháng * 3*0,98 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %) Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %) Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau: + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. B. Số tiền bảo hiểm: Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức số tiền khác nhau và bên mua bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất. Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT. Người tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau: 5 triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu. Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm = Tỷ lệ phí 2.2.5. Chi trả bảo hiểm A. Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết trong hợp đồng. B. Trường hợp bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Giấy chứng từ Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. C. Trường hợp bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. - Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm. Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. D. Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại Với: - Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng - Hợp đồng bảo hiểm gốc. Trường hợp bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung thực, hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng. III. So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tương tự của công ty khác: Một sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho đối tượng trẻ em là sản phẩm mà mọi công ty đều phải có, bởi lẽ trẻ em luôn là đối tượng được gia đình và xã hội quan tâm ưu ái nhất, chính vì thế khi một công ty BHNT triển khai sản phẩm bảo hiểm của mình thì không thể bỏ qua một đối tượng bảo hiểm lớn như vậy được. Hơn nữa ở Việt Nam lại có cơ cấu dân số trẻ cho nên lượng khách hàng có nhu cầu bảo hiểm là trẻ em rất đông cho nên khi triển khai BHNT ở Việt Nam thì mọi công ty bảo hiểm đều đưa ra sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em. Tuy cùng là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em nhưng mỗi công ty khác nhau thì lại có những đặc thù riêng trong sản phẩm của mình: về cách thức tính phí, về phí bảo hiểm cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ, về lãi chia, về giá trị giải ước, về quyền lợi bảo hiểm... mỗi công ty đều có ưu điểm riêng và cánh thức tính khác nhau để có thể đưa ra nhiều quyền lợi cho khách hàng nhất để đảm bảo công việc cạnh tranh trên thị trường. Do cách thức tính phí, lãi, giá trị giải ước là bí mật riêng của mỗi công ty bảo hiểm, và để tính được các vấn đề trên họ có những đội ngũ chuyên gia tính phí được đào tạo rất công phu.Vì vậy, ở đây em chỉ xin đề cập đến một số vấn đề khác nhau cơ bản giữa các công ty bảo hiểm về sản phẩm An sinh giáo dục nói chung. 1. So sánh với công ty BHNT AIA: Đầu tiên, về mục đích sản phẩm đều là giành cho đối tượng trẻ em nhưng mỗi công ty khác nhau thì quy định lại có một số vấn đề khác biệt nhau: Về độ tuổi tham gia của người được bảo hiểm: Bảo Việt: Trẻ em không quá 15 tuổi AIA: Trẻ em từ 30 ngày đến 13 tuổi Về người chủ hợp đồng: Bảo Việt: Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có độ tuổi từ đủ 18 đến 60 vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng AIA: Chủ hợp đồng phải đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và phải đủ điều kiện được mua bảo hiểm cho đứa trẻ như ở trên (Bảo Việt) Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Giống nhau là thời hạn bảo hiểm từ 5 đến 18 năm Về phạm vi bảo hiểm: Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của AIA thì khi muốn có quyền lợi này giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Quyền Lợi Người Thanh Toán. AIA: Chỉ bảo hiểm trong trường hợp trẻ bị tử vong do tai nạn, và để tránh trục lợi bảo hiểm thì công ty AIA áp dụng bồi thường theo tỷ lệ sau: Tuổi của người được bảo hiểm lúc tử vong (Tính đến lần sinh nhật cuối cùng) 0 tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của số tiền bảo hiểm năm hiện tại của hợp đồng 20% 40% 60% 80% 100% Ngoài ra trong sản phẩm An Sinh giáo dục còn có một đặc điểm khác biệt so với sản phẩm An sinh của Bảo Việt là: số tiền bảo hiểm gốc sẽ được tăng lên 5% mỗi năm kể từ năm thứ hai trở đi. 2. So sánh với sản phẩm Phú Tích Luỹ Giáo Dục của Prudential: Về độ tuổi người tham gia bảo hiểm: Bảo Việt: Trẻ em không quá 15 tuổi Prudential: Trẻ em từ 0 - 20 tuổi Như vậy là về độ tuổi tham gia có sự khác nhau giữa hai công ty, của Prudential thì có độ tuổi tham gia rộng hơn là sản phẩm An sinh giáo dục của Bảo Việt. Về người chủ hợp đồng: Bảo Việt: Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có độ tuổi từ đủ 18 đến 60 vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Prudential: Là người từ 18 tuổi trở lên, là cha mẹ hay người giám hộ hợp pháp. Nói chung quy định về chủ hợp đồng thì các công ty đều có quy định tương tự như nhau vì đó là những quy định cơ bản để đảm bảo cho hợp đồng được duy trì một cách an toàn. Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Do có quy định về độ tuổi tham gia khác nhau cho nên thời hạn tham gia bảo hiểm của hai công ty là khác nhau Bảo Việt: từ 5 - 18 năm Prudential: từ 5 - 25 năm Về phạm vi bảo hiểm: Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của Prudential thì khi muốn có quyền lợi này giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Bảo Hiểm Từ Bỏ Thu Phí hay có thể mua sản phẩm gói gọi là Phú Tương Lai thì sẽ bao gồm luôn cả sản phẩm từ bỏ thu phí. Prudential: Cũng bảo hiểm trong trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn và tử vong do tai nạn tuy nhiên có quy định khác với Bảo Việt đó là: Khi gây TTTBVV thì người chủ hợp đồng sẽ được chi trả làm 10 lần bằng nhau trong 10 năm, khoản thanh toán mỗi lần bằng 1/10 của tổng số tiền bảo hiểm và bảo tức tích luỹ tính đến thời điểm xảy ra rủi ro. Còn khi bị tử vong thì Prudential sẽ chi trả số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên những quy định trên là đối với trường hợp trẻ đã trên 4 tuổi còn nhỏ hơn 4 tuổi để tránh trục lợi bảo hiểm thì Prudential đã áp dụng bồi thường theo bảng tỷ lệ sau: Độ tuổi người được bảo hiểm chết hay TTTBVV Dưới 1 tuổi 1 đến dưới 2 tuổi 2 đến dưới 3 tuổi 3 đến dưới 4 tuổi 4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của tổng cộng STBH và Bảo tức tích luỹ 0% (hoàn phí) 25% 50% 75% 100% Ngoài ra Prudential còn giới hạn số tiền bảo hiểm cho trẻ em khi mua để tránh trục lợi bảo hiểm là 750 triệu đồng đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Phần III: Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ: I. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai sản phẩm sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ: Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển sản phẩm của công ty. Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau: 1. Những thuận lợi : Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,2%.Đời sống nhân dân được nâng lên. Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp. Cho nên với những ưu điểm của các sản phẩm của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan trọng đó là thông số 26/1998/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm . Thứ ba: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam, là thành viên của Tập Đoàn Tài Chính Bảo Việt được thừa hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại. Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ tài chính. Thứ năm: Công ty có mạng lưới 61 công ty thành viên trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, điều đó tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng. Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp tác hoạt động. Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ còn tạo điều kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ... 2. Những khó khăn: Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ vẫn còn hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn. Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều. Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư, để lại khoảng cách giàu nghèo lớn. Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông ngời dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp trong khi họ là những người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ. Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện, thay đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn nhiều bất cập, không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Thứ sáu: Sự ra đời và hoạt động của nhiều công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài đã làm cho thị trường bảo hiểm nhân thọ sôi động lên một cách nhanh chóng nhưng cũng làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực này gay gắt bởi các lý do sau: + Các công ty bảo hiểm này đều thuộc công ty lớn trên thế giới + Các công ty đều mong muốn trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam Mặc dù trong năm 2008 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của nghành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, có nhiều biến động thị trường tỷ lệ lạm phát tăng cao. Nhưng với sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong công tác kinh doanh công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. II. Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ: 1. Công tác khai thác: Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ nghiệp vụ nào . Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông người tham gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tượng hiểu về nội dung, mục đích, ý nghĩa của nghiệp vụ. Trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em không chỉ mới đối với mọi người dân mà còn mới đối với cả người làm trong công tác bảo hiểm. Do vậy, công tác tuyên truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ này càng quan trọng hơn . Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công .Thông qua khâu khai thác mới vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo. Ngược lại khâu khai thác làm không tốt, số lượng người tham gia ít, không đảm bảo nguyên tắc "số đông bù số ít" thì việc hoạt động của công ty khó có thể được bảo đảm. Nhận thức được điều đó, tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ một mặt tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm nhân thọ, mặt khác công ty chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý, cộng tác viên rộng khắp. Đây là một việc làm hết sức cần thiết đối với tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dưới đây là doanh số khai thác mới một số sản phẩm bảo hiểm của tổng công Bảo Việt nhân thọ 3 năm gần đây: Sản phẩm 2006 2007 2008 Số hợp đồng Tỷ trọng Số hợp đồng Tỷ trọng Số hợp đồng Tỷ trọng An Khang Thịnh Vượng 10 Năm (NA8) 14,378 6.71 9,774 32.05 27 0.02 An Sinh Giáo Dục (NA9) 68,318 31.88 42,383 138.97 51 0.03 An Gia Thịnh Vượng 5 Năm (A10) 76,944 35.90 57,603 188.87 783 0.53 An Gia Thịnh Vượng 10 Năm (A11) 16,231 7.57 10,586 34.71 7,008 4.71 An Gia Thịnh Vượng 15 Năm (A12) 7,701 3.59 5,104 16.74 1,676 1.13 An Gia Thịnh Vượng 20 Năm (A13) 1,858 0.87 1,179 3.87 488 0.33 An Gia Tài Lộc 9 Năm (A14 ) 5,629 2.63 15,832 51.91 21,049 14.15 An Gia Tài Lộc 12 Năm (A15) 11,249 5.25 34,929 114.53 35,910 24.14 An Gia Tài Lộc 15 Năm (A16) 6,534 3.05 22,667 74.32 29,500 19.83 An Gia Tài Lộc 18 Năm (A17) 1,669 0.78 6,512 21.35 7,040 4.73 An Gia Tài Lộc 21 năm (A18) 1,353 0.63 3,587 11.76 5,193 3.49 An Sinh Giáo Dục (A23) 30,325 20.39 Nguồn: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy được tỷ lệ khai thác mới của sản phẩm An Sinh Giáo dục trong ba năm gần đây: Năm 2006 khai thác được 68318 hợp đồng bảo hiểm An Sinh Giáo dục (A9) chiếm 31,88% tổng số hợp đồng khai thác mới, năm 2007 khai thác được 42383 hợp đồng bảo hiểm An Sinh Giáo Dục (A9) chiếm 13,8% tổng số hợp đồng khai thác mới, đến cuối năm 2007 khi ngừng triển khai sản phẩm An sinh giáo dục (A9), bắt đầu triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục (A23) đến cuối năm 2008 tỷ lệ khai thác mới của sản phẩm này là 30325 hợp đồng chiếm 20,39% tổng số hợp đồng khai thác mới. Như vậy cho thấy sản phẩm An Sinh Giáo dục luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong các sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ của công ty, và nó không ngừng tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt đối, thể hiện tiềm năng rất to lớn của sản phẩm này. 2. Công tác đánh giá rủi ro: Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ cũng rất coi trọng công tác đánh giá rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho các sự cố rủi ro chắc chắn xảy ra liên quan đến trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm. Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ còn mang nét đặc thù riêng, việc trả tiền bảo hiểm là chắc chắn, chỉ có thời điểm trả tiền bảo hiểm là không chắc chắn. Do vậy với những rủi ro chắc chắn xảy ra thì việc từ chối không nhận bảo hiểm là cần thiết. Yêu cầu của công tác này rất cao, khoản chi cho nó được tính vào phí bảo hiểm, nó được chi ngay vào thời điểm ký hợp đồng và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ cũng phần nào phụ thuộc vào công tác này. Nội dung công việc bao gồm: - Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm. - Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm đóng phí đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng. - Đánh giá hành vi pháp luật của người tham gia bảo hiểm, xem xét mục đích của người tham gia bảo hiểm (có lợi dụng bảo hiểm để hưởng quyền lợi bảo hiểm không ?) Những năm đầu khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, công tác đánh giá rủi ro phần nào được xem nhẹ, hầu hết khách hàng khi kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm xong là cán bộ khai thác viết hoá đơn thu phí và lập tức công ty phát hành hợp đồng. Tuy nhiên chưa có trường hợp nào trục lợi bảo hiểm xảy ra. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro, thực hiện phương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ.DOC
Tài liệu liên quan