Đề tài Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt NhânThọ

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: Khái quát về bảo hiểm nhân thọ 3

I. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ: 3

1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ: 3

1.1. Trên thế giới: 3

1.2 Tại Việt Nam: 4

2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ: 6

II. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản: 9

1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong: 9

2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ): 11

3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: 12

4. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung: 12

Chương II: Những nội dung cơ bản về sản phẩm An Sinh Giáo Dục 14

I. Quá trình hình thành và phát triển của sản phẩm An Sinh Giáo Dục 14

II. Đặc trưng cơ bản của sản phẩm An Sinh Giáo Dục: 20

1. Ý nghĩa của sản phẩm: 20

2. Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm An Sinh Giáo dục: 22

2.1 Một Số quy định chung. 22

2.2 Trách nhiệm và phạm vi bảo hiểm: 23

2.2.1 Trách nhiệm của các bên: 23

2.2.2 Phạm vi bảo hiểm: 24

2.3 Thay đổi liên quan đến hợp đồng: 26

2.4 Số tiền bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm: 27

2.5 Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm: 29

III. So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tương tự của công ty khác: 31

1. So sánh với sản phẩm An Trí Thành Tài của công ty BHNT AIA: 32

2. So sánh với sản phẩm Phú Tích Luỹ Giáo Dục của Prudential: 33

Chương III: Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ 36

I. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai sản phẩm sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ: 36

1. Những thuận lợi : 36

2. Những khó khăn: 37

II. Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ: 38

1. Công tác khai thác: 38

2. Công tác đánh giá rủi ro: 41

3. Công tác quản lý hợp đồng: 43

4. Công tác giám định và và giải quyết quyền lợi bảo hiểm: 46

5. Công tác marketing: 50

6. Đánh giá chung về sản phẩm: 51

Chương IV: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của sản phẩm An Sinh Giáo Dục 53

I. Công tác phát triển thị trường: 53

1. Tăng cường mở rộng thị trường: 53

2. Đa dạng hoá kênh phân phối: 55

II. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý đại lý: 56

1. Công tác tuyển dụng đại lý : 56

2. Công tác đào tạo đại lý: 57

3. Công tác quản lý đại lý: 58

III. Công tác đánh giá rủi ro, quản lý hợp đồng, công tác giám định và giải quyết quyền lợi bảo hiểm: 58

1. Công tác đánh giá rủi ro: 58

2. Công tác quản lý hợp đồng: 59

3. Công tác giám định và giải quyết quyền lợi bảo hiểm 60

IV. Một số kiến nghị khác: 62

1. Nâng tỉ lệ hoa hồng cho đại lý: 62

2. Về công tác Marketing: 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2842 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt NhânThọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên quan cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết khi hợp đồng đang có hiệu lực do một trong những nguyên nhân sau: a) Do tự tử khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 24 tháng b) Do các nguyên nhân khác (không phải do tại nạn, tự tử) khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 12 tháng. 3) Bảo Việt Nhân thọ trả quyền lợi bảo hiểm tử vong cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm do một trong những nguyên nhân sau: a) Do tai nạn xảy ra trong thời hạn bảo hiểm b) Do tự tử khi hợp đồng có hiệu lực từ đủ 24 tháng trở lên c) Do các nguyên nhân khác (không phải do tai nạn, tự tử) khi hợp đồng có hiệu lực đủ 12 tháng trở lên. Bảng 2: Tỷ lệ quyền lợi bảo hiểm tử vong Thời điểm người được bảo hiểm chết Quyền lợi bảo hiểm Trước sinh nhật lần thứ 6 50%S Từ sinh nhật lần thứ 6 đến trước sinh nhật lần thứ 10 75%S Từ sinh nhật lần thứ 10 đến trước ngày đáo hạn hợp đồng 100%S Trong đó, S là số tiền bảo hiểm được xác định tại phụ lục hợp đồng. 4) Trường hợp bên mua bảo hiểm bị chết 4.1. Bảo việt nhân thọ dừng thu phí kể từ ngày đến hạn đóng phí ngày sau ngày bên mua bảo hiểm chết và hợp đồng vẫn được duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm do một trong các nguyên nhân sau: a) Do tai nạn xảy ra trong thời hạn bảo hiểm. b) Do tự tử khi hợp đồng có hiệu lực từ 24 tháng trở lên. c) Do các nguyên nhân khác (không phải do tai nạn, tự tử) khi hợp đồng cso hiệu lực từ 12 tháng trở lên. 4.2. Bảo Việt nhân thọ hoàn lại 100% số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan cho người (hoặc những người) thừa kế hợp pháp của bên mua bảo hiểm và hợp đồng chấm dứt hiệu lực ngay sau khi bên mua bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm do một trong những nguyên nhân sau: a) Do tự tử khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 24 tháng. b) Do các nguyên nhân khác (không phải do tai nạn, tự tử) khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 12 tháng.. 5) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. Trường hợp bên mua bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt nhân thọ dừng thu phí kể từ ngày đến hạn đóng phí ngay sau ngày xảy tai nạn và hợp đồng vẫn được duy trì với đầy đủ cho người được bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, Bảo Việt Nhân Thọ trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 25% số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. 6) Bảo Việt Nhân Thọ Trả 50% quyền lợi bảo hiểm tử vong cho bên mua bảo hiểm nhưng không vượt quá số tiền tối đa do Bảo Việt Nhân Thọ quy định trong trường hợp người được bảo hiểm bị bệnh hiểm nghèo ở giai đoạn cuối. 2.3 Thay đổi liên quan đến hợp đồng: 2.3.1 Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu giảm số tiền bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm và phù hợp với qui định của Bảo Việt Nhân Thọ. 2.3.2 Dừng đóng phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm: Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu dừng đóng phí và duy trì hợp đồng với số tiền bảo hiểm giảm với điều kiện hợp đồng có hiệu lực từ đủ 24 tháng trở lên và phù hợp với qui định của Bảo Việt Nhân Thọ. 2.3.3 Trường hợp số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã được tính giảm hoặc hợp đồng đang được duy trì với số tiền bảo hiểm giảm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu khôi phục số tiền bảo hiểm trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày giảm số tiền bảo hiểm hoặc ngày hợp đồng bắt đầu được duy trì với số tiền bảo hiểm giảm. Bên mua bảo hiểm yêu cầu khôi phục Số tiền bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm của Hợp đồng chưa kết thúc. Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm đáp ứng đầy đủ các điều kiện để Bảo Việt Nhân thọ chấp nhận khôi phục Số tiền bảo hiểm của Hợp đồng. Bên mua bảo hiểm thanh toán cho Bảo Việt Nhân thọ đầy đủ các khoản tạm ứng (tạm ứng từ Giá trị giải ước và tự động tạm ứng từ Giá trị giải ước để đóng phí bảo hiểm), Giá trị giải ước đã nhận (nếu có), phí bảo hiểm bổ sung và lãi phát sinh theo quy định của Bảo Việt Nhân thọ. 2.3.4 Huỷ bỏ và khôi phục hiệu lực hợp đồng: Từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm: Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày phát hành Hợp đồng, Bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp này, Hợp đồng bị huỷ và Bảo Việt Nhân thọ hoàn lại cho Bên mua bảo hiểm 100% số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan. Huỷ hợp đồng: Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu huỷ Hợp đồng. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bảo Việt Nhân thọ yêu cầu huỷ Hợp đồng chậm nhất 15 ngày trước ngày đến hạn đóng phí tiếp theo. Bảo Việt Nhân thọ sẽ trả cho Bên mua bảo hiểm Giá trị giải ước của Hợp đồng tính tại thời điểm Hợp đồng bị huỷ nếu Hợp đồng đã có hiệu lực từ đủ 24 tháng trở lên. Khôi phục hiệu lực hợp đồng: Trường hợp hợp đồng tự động chấm dứt hiệu lực hoặc bị huỷ và giá trị giải ước (nếu có) chưa được thanh toán, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng trong vòng 24 tháng kể từ ngày hợp đồng tự động chấm dứt hiệu lực hoặc bị huỷ với các điều kiện: Bên mua bảo hiểm yêu cầu khôi phục hiệu lực Hợp đồng khi thời hạn bảo hiểm của Hợp đồng chưa kết thúc Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm đáp ứng đầy đủ các điều kiện để Bảo Việt Nhân thọ chấp nhận khôi phục hiệu lực Hợp đồng; và Bên mua bảo hiểm thanh toán cho Bảo Việt Nhân thọ đầy đủ các khoản tạm ứng (tạm ứng từ Giá trị giải ước và tự động tạm ứng từ Giá trị giải ước để đóng phí bảo hiểm), số phí bảo hiểm bổ sung và lãi phát sinh theo quy định của Bảo Việt Nhân thọ. 2.4 Số tiền bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm: 2.4.1 Số tiền bảo hiểm gốc Số tiền bảo hiểm gốc được xác định tùy theo sự lựa chọn của Bên mua bảo hiểm, sự thoả thuận giữa Bảo Việt Nhân thọ và Bên mua bảo hiểm. Mức Số tiền bảo hiểm gốc tối thiểu do Bảo Việt Nhân thọ quy định tuỳ theo từng thời kỳ. 2.4.2 Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm trong các bảng sau đây là phí bảo hiểm chuẩn năm, được quy định cho một đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc bằng 1.000.000 đồng theo độ tuổi của Bên mua bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm, độ tuổi của Người được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và tại thời điểm đáo hạn. Bên mua bảo hiểm có thể nộp phí bảo hiểm theo định kỳ năm, 06 tháng, quý hoặc tháng. Công thức quy đổi từ phí đóng theo định kỳ phí 06 tháng (F06 tháng), phí quý (Fquý), phí tháng (Ftháng) theo phí năm (Fnăm) do Bảo Việt Nhân thọ quy định tuỳ theo từng thời kỳ. Hệ số quy đổi phí đóng định kỳ hiện tại được xác định như sau: F06 tháng = Fnăm x 1,06 2 Fquý = Fnăm x 1,12 4 Ftháng = Fnăm x 1,2 12 Bảo Việt Nhân thọ xác định mức phí tối thiểu cho mỗi phương thức nộp phí tuỳ theo từng thời kỳ. Căn cứ vào mức Số tiền bảo hiểm gốc, Bảo Việt Nhân thọ xác định hệ số giảm phí phù hợp với từng thời kỳ. Hiện tại, phí bảo hiểm cho các mức Số tiền bảo hiểm gốc được tính theo các tỷ lệ như sau: Với các mức Số tiền bảo hiểm gốc đến 100.000.000 đồng: tính bằng 100% tỷ lệ phí chuẩn của 1 đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc. Với các mức Số tiền bảo hiểm gốc từ 101.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng: tính bằng 99,5% tỷ lệ phí chuẩn của 1 đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc. Với các mức Số tiền bảo hiểm gốc từ 201.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng: tính bằng 99% tỷ lệ phí chuẩn của 1 đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc. Với các mức Số tiền bảo hiểm gốc từ 501.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: tính bằng 98,5% tỷ lệ phí chuẩn của 1 đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc. Với các mức Số tiền bảo hiểm gốc từ 1.001.000.000 đồng trở lên: tính bằng 98% tỷ lệ phí chuẩn của 1 đơn vị Số tiền bảo hiểm gốc. Bảo Việt Nhân Thọ được phép thay đổi mức phí chuẩn nêu trên trong khoảng ± 50% tuỳ thuộc vào Số tiền bảo hiểm gốc tham gia và rủi ro liên quan đến Người được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được làm tròn đến hàng trăm đồng. Bảng 4: Bảng quy định phí bảo hiểm theo độ tuổi Tuổi bên mua bảo hiểm Tuổi bắt đầu bảo hiểm của người được bảo hiểm Dưới 6 tháng tuổi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 18 đến 60 tuổi Đơn vị: đồng Mức phí bảo hiểm tăng dần theo tuổi người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. 2.5 Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm cần cung cấp cho Bảo Việt Nhân Thọ những giấy tờ sau để làm thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm: 2.5.1 Trường hợp đáo hạn hợp đồng: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm gốc Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. 2.5.2 Trường hợp Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm chết: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm; Hợp đồng bảo hiểm gốc; Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn hoặc của trường học nơi Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm đang học tập đối với tai nạn xảy ra tại trường học hoặc của cơ quan, đơn vị nơi Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm đang làm việc đối với tai nạn lao động (trong trường hợp Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm chết do tai nạn); Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. 2.5.3 Trường hợp Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm; Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn hoặc của trường học nơi Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm đang học tập đối với tai nạn xảy ra tại trường học hoặc của cơ quan, đơn vị nơi Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm đang làm việc đối với tai nạn lao động; Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm; Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. 2.5.4 Trường hợp Người được bảo hiểm bị bệnh hiểm nghèo: Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm; Hồ sơ bệnh án của cơ quan y tế có thẩm quyền; Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. 2.5.5 Trường hợp Bên mua bảo hiểm yêu cầu huỷ Hợp đồng: Giấy đề nghị huỷ Hợp đồng; Hợp đồng bảo hiểm gốc; Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. III. So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tương tự của công ty khác: Một sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho đối tượng trẻ em là sản phẩm mà mọi công ty đều phải có, bởi lẽ trẻ em luôn là đối tượng được gia đình và xã hội quan tâm ưu ái nhất, chính vì thế khi một công ty BHNT triển khai sản phẩm bảo hiểm của mình thì không thể bỏ qua một đối tượng bảo hiểm lớn như vậy được. Hơn nữa ở Việt Nam lại có cơ cấu dân số trẻ cho nên lượng khách hàng có nhu cầu bảo hiểm là trẻ em rất đông cho nên khi triển khai BHNT ở Việt Nam thì mọi công ty bảo hiểm đều đưa ra sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em. Tuy cùng là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em nhưng mỗi công ty khác nhau thì lại có những đặc thù riêng trong sản phẩm của mình: về cách thức tính phí, về phí bảo hiểm cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ, về lãi chia, về giá trị giải ước, về quyền lợi bảo hiểm... mỗi công ty đều có ưu điểm riêng và cánh thức tính khác nhau để có thể đưa ra nhiều quyền lợi cho khách hàng nhất để đảm bảo công việc cạnh tranh trên thị trường. Do cách thức tính phí, lãi, giá trị giải ước là bí mật riêng của mỗi công ty bảo hiểm, và để tính được các vấn đề trên họ có những đội ngũ chuyên gia tính phí được đào tạo rất công phu.Vì vậy, ở đây em chỉ xin đề cập đến một số vấn đề khác nhau cơ bản giữa sản phẩm An sinh giáo dục (BVNA23P/2007) và một số sản phẩm dành cho trẻ em của các công ty khác: 1. So sánh với sản phẩm An Trí Thành Tài của công ty BHNT AIA: Đầu tiên, về mục đích sản phẩm đều là giành cho đối tượng trẻ em nhưng mỗi công ty khác nhau thì quy định lại có một số vấn đề khác biệt nhau: Về độ tuổi tham gia của người được bảo hiểm: Bảo Việt: Trẻ em không quá 15 tuổi AIA: Trẻ em từ 0 đến 12 tuổi Về người chủ hợp đồng: Bảo Việt: Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có độ tuổi từ đủ 18 đến 60 vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. AIA: Chủ hợp đồng phải đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và phải đủ điều kiện được mua bảo hiểm cho đứa trẻ như ở trên (Bảo Việt). Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Bảo Việt: có thời hạn từ 8 đến 23 năm. AIA: có thời hạn đến khi trẻ 22 tuổi Về phạm vi bảo hiểm: Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của AIA thì khi muốn có quyền lợi này giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Quyền Lợi Người Thanh Toán. AIA: Chỉ bảo hiểm trong trường hợp trẻ bị tử vong do tai nạn, và để tránh trục lợi bảo hiểm thì công ty AIA áp dụng bồi thường theo tỷ lệ sau: Bảng 5: Tỷ lệ bồi thường của công ty AIA Tuổi của người được bảo hiểm lúc tử vong (Tính đến lần sinh nhật cuối cùng) 0 tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của số tiền bảo hiểm năm hiện tại của hợp đồng 20% 40% 60% 80% 100% Ngoài ra trong sản phẩm An Sinh giáo dục còn có một đặc điểm khác biệt so với sản phẩm An Trí Thành Tài là: số tiền bảo hiểm gốc sẽ được tăng lên 5% mỗi năm kể từ năm thứ hai trở đi. 2. So sánh với sản phẩm Phú Tích Luỹ Giáo Dục của Prudential: Về độ tuổi người tham gia bảo hiểm: Bảo Việt: Trẻ em không quá 15 tuổi Prudential: Trẻ em từ 0 - 20 tuổi Như vậy là về độ tuổi tham gia có sự khác nhau giữa hai công ty, của Prudential thì có độ tuổi tham gia rộng hơn là sản phẩm An sinh giáo dục của Bảo Việt. Về người chủ hợp đồng: Bảo Việt: Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có độ tuổi từ đủ 18 đến 60 vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Prudential: Là người từ 18 tuổi trở lên, là cha mẹ hay người giám hộ hợp pháp. Nói chung quy định về chủ hợp đồng thì các công ty đều có quy định tương tự như nhau vì đó là những quy định cơ bản để đảm bảo cho hợp đồng được duy trì một cách an toàn. Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Do có quy định về độ tuổi tham gia khác nhau cho nên thời hạn tham gia bảo hiểm của hai công ty là khác nhau Bảo Việt: từ 8 - 23 năm Prudential: từ 5 - 25 năm Về phạm vi bảo hiểm: Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của Prudential thì khi muốn có quyền lợi này giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Bảo Hiểm Từ Bỏ Thu Phí hay có thể mua sản phẩm gói gọi là Phú Tương Lai thì sẽ bao gồm luôn cả sản phẩm từ bỏ thu phí. Prudential: Cũng bảo hiểm trong trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn và tử vong do tai nạn tuy nhiên có quy định khác với Bảo Việt đó là: Khi gây TTTBVV thì người chủ hợp đồng sẽ được chi trả làm 10 lần bằng nhau trong 10 năm, khoản thanh toán mỗi lần bằng 1/10 của tổng số tiền bảo hiểm và bảo tức tích luỹ tính đến thời điểm xảy ra rủi ro. Còn khi bị tử vong thì Prudential sẽ chi trả số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên những quy định trên là đối với trường hợp trẻ đã trên 4 tuổi còn nhỏ hơn 4 tuổi để tránh trục lợi bảo hiểm thì Prudential đã áp dụng bồi thường theo bảng tỷ lệ sau: Bảng 6: Tỷ lệ bồi thường của công ty Prudential Độ tuổi người được bảo hiểm chết hay TTTBVV Dưới 1 tuổi 1 đến dưới 2 tuổi 2 đến dưới 3 tuổi 3 đến dưới 4 tuổi 4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của tổng cộng STBH và Bảo tức tích luỹ 0% (hoàn phí) 25% 50% 75% 100% Ngoài ra Prudential còn giới hạn số tiền bảo hiểm cho trẻ em khi mua để tránh trục lợi bảo hiểm là 750 triệu đồng đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Chương III Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ I. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai sản phẩm sản phẩm An Sinh Giáo Dục của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ: Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển sản phẩm của công ty. Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau: 1. Những thuận lợi : Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,2%.Đời sống nhân dân được nâng lên. Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp. Cho nên với những ưu điểm của các sản phẩm của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. Thứ hai: Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 được quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Thứ ba: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam, là thành viên của Tập Đoàn Tài Chính Bảo Việt được thừa hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại. Thứ tư: Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty cổ phần, có đối tác chiến lược là HSBC, do đó được hỗ trợ nhiều mặt về kỹ thuật. Thứ năm: Công ty có mạng lưới 61 công ty thành viên trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, điều đó tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng. Thứ sáu: Cùng chung hệ thống Tập Đoàn Bảo Việt với ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt, Tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt, do đó thuận lợi cho việc bán hàng qua ngân hàng và bán hàng chéo với bên phi nhân thọ. 2. Những khó khăn: Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ vẫn còn hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn. Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều. Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư, để lại khoảng cách giàu nghèo lớn. Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông ngời dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp trong khi họ là những người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ. Thứ tư: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn nhiều bất cập, không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Thứ năm: Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài như: Prudential, Manulife… II. Tình hình triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục của tổng công ty Bảo Việt nhân thọ: 1. Công tác khai thác: Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ nghiệp vụ nào . Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công. Thông qua khâu khai thác mới vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo. Ngược lại khâu khai thác làm không tốt, số lượng người tham gia ít, không đảm bảo nguyên tắc "số đông bù số ít" thì việc hoạt động của công ty khó có thể được bảo đảm. Nhận thức được điều đó, tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ một mặt tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm nhân thọ, mặt khác công ty chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý, cộng tác viên rộng khắp. Đây là một việc làm hết sức cần thiết đối với tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dưới đây tỷ lệ khai thác mới của các dòng sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt Nhân Thọ 3 năm gần đây: Nguồn: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguồn: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ Nguồn: Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy được tỷ lệ khai thác mới của sản phẩm An Sinh Giáo dục trong ba năm gần đây luôn chiếm một tỷ lệ cao so với các dòng sản phẩm khác: Năm 2006 khai thác được 68.318 hợp đồng bảo hiểm An Sinh Giáo dục (BVNA9/2001) chiếm 31,87% tổng số hợp đồng khai thác mới, năm 2007 khai thác được 42.383 hợp đồng bảo hiểm An Sinh Giáo Dục (A9) chiếm 19,91% tổng số hợp đồng khai thác mới. Đặc biệt, đến cuối năm 2007 khi ngừng triển khai sản phẩm An sinh giáo dục (BVNA9/2001), bắt đầu triển khai sản phẩm An Sinh Giáo Dục (BVNA23/2007) đến cuối năm 2008 tỷ lệ khai thác mới của sản phẩm này là 30325 hợp đồng chiếm 20,42% tổng số hợp đồng khai thác mới. Ngoài ra, theo báo cáo tình hình kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ tháng 12/2008 cho biết: đến cuối năm 2008, có 20.831 hợp đồng An Sinh Giáo Dục (BVNA3/1996), 20.0434 hợp đồng An Sinh Giáo Dục (BVNA6/1998), 53.8277 hợp đồng An Sinh Giáo Dục (BVNA9/2001), 28.923 hợp đồng An Sinh Giáo Dục (BVNA23P) đang hiệu lực với tổng số tiền bảo hiểm 15.970 tỷ đồng. Như vậy, cho thấy sản phẩm An Sinh Giáo Dục luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt, và nó không ngừng tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt đối, thể hiện tiềm năng to lớn của sản phẩm này. 2. Công tác đánh giá rủi ro: Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ cũng rất coi trọng công tác đánh giá rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho sự cố rủi ro chắc chắn xảy ra.Với những nội dung như sau: - Đánh giá tình trạng sức khỏe của người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm. - Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm đóng phí đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng. - Đánh giá mục đích tham gia bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro, thực hiện phương châm “tăng trưởng và tăng cường quản lý”. Năm 2001, công ty ban hành “bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khoẻ” và điều chỉnh về mức độ kiểm tra sức khoẻ tối thiểu theo tổng số tiền rủi ro và độ tuổi của người được bảo hiểm giúp hoàn thiện hơn trong công tác đánh giá rủi ro. Để thực hiện tốt hơn công tác đánh giá rủi ro ngày 12/03/2007 Bảo Việt Nhân Thọ đã ban hành “Bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khoẻ UM01/2007” thay thế cho bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro cũ và được áp dụng cho toàn hệ thống của Bảo Việt Nhân Thọ. “Bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khỏe UM01/2007” được chia làm 2 phần: - Phần I: Biểu phí phụ trội Nội dung của phần này bao gồm các trường hợp bệnh lý ở khách hàng mà nếu chấp nhận bảo hiểm thì Bảo Việt Nhân thọ sẽ có thể áp dụng phí phụ trội khi tính phí bảo hiểm cho khách hàng đó. . - Phần II: Tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khỏe Nội dung của phần này bao gồm các trường hợp bệnh lý ở khách hàng mà nếu được chấp nhận bảo hiểm thì Bảo Việt Nhân thọ sẽ không áp dụng phí phụ trội khi tính phí bảo hiểm cho khách hàng đó. "Bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khỏe UM01/2007" được áp dụng trong công tác đánh giá rủi ro cụ thể như sau: Bước 1: Cán bộ đánh giá rủi ro căn cứ vào các thông tin trong Giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH)/Giấy đề nghị khôi phục..., Báo cáo của tư vấn viên bảo hiểm, kết quả Kiểm tra sức khoẻ (KTSK) (nếu có) và các giấy tờ, thông tin liên quan khác, để đánh giá rủi ro sức khoẻ (ĐGRRSK) của khách hàng, xác định khách hàng có bệnh hay không. Bước 2: - Nếu khách hàng có tình trạng sức khoẻ bình thường, ra quyết định chấp nhận bảo hiểm. - Khi xác định khách hàng có bệnh (các bệnh) hay bất thường nào đó, cán bộ đánh giá rủi ro tra cứu "Bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro sức khỏe": tra cứu phần I trước, sau đó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111230.doc
Tài liệu liên quan