Đề tài Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc

CAFTA là khu thương mại tự do lớn nhất thế giới có dân số 1,9 tỷ người, GDP đạt gần 6.000 tỷ USD, tổng kim ngạch thương mại đạt 4.500 tỷ USD. Theo cam kết CAFTA, Trung Quốc và ASEAN 6 (sáu nước phát triển hơn của ASEAN là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan thực hiện cam kết trước; Việt Nam được thực hiện cam kết muộn hơn 5 năm) sẽ giảm thuế mạnh mẽ, hàng loạt sản phẩm sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu từ 0-5%. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội này để đẩy mạnh hợp tác thương mại, đầu tư, liên kết sản xuất sẽ mở rộng đáng kể thị phần ở Trung Quốc và ASEAN.

docx61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5006 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian nhất định. Nếu trong khoảng thời gian đó người yêu cầu không sửa chữa bổ sung theo yêu cầu thì đơn xin miễm giám định có thể bị huỷ bỏ; hoặc 3. Bác đơn xin miễn giám định nếu không phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc này và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. Sau khi chấp nhận đơn xin miễn giám định, Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước sẽ cử một nhóm chuyên gia để kiểm tra và đánh giá. Thông thường, thành viên của nhóm chuyên gia phải có đủ trình độ chuyên môn của một giám định viên để kiểm tra đánh giá hệ thống chất lượng hàng xuất nhập khẩu và người đứng đầu nhóm chuyên gia phải có trình độ của một giám định viên cấp cao. Người đứng đầu tổ công tác sẽ chỉ đạo việc giám định và kiểm tra công viêc. Người yêu cầu có thể xin khai trừ một số thành viên của nhóm chuyên gia nêu phát hiện thấy thành viên này hoặc những thành viên trong nhóm có mâu thuẫn về lợi ích trong việc miễn giám định hàng hoá hoặc có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra. Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước sẽ có quyền quyết định khai trừ bất cứ thành viên nào trong nhóm chuyên gia. Nhóm chuyên gia sẽ làm việc theo trình tự sau:  1. Kiểm tả mẫu đơn xin miễn giám định hàng hoá và những chứng từ kèm theo do người yêu cầu xuất trình;  2. Kiểm tra Biên bản giám định sơ bộ do cơ quan giám định hàng hoá có liên quan xuất trình; 3. Nghiên cứu và đưa ra kế hoạch kiểm tra;  4. Thực hiện giám định và kiểm tra hàng xin miễn giám định và lập biên bản kiểm tra; 5. Thực hiện giám định nơi sản xuất theo kế hoạch kiểm tra và những qui định có liên quan;  6. Đưa ra kết luận giám định và lập biên bản giám định. Căn cứ vào biên bản giám định của nhóm chuyên gia Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước phải ra một trong những quyết định sau về đơn xin miễn giám định hàng hoá : Phê chuẩn đơn và cấp giấy chứng nhận kiểm tra giám định nêu đơn xin phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc này; Bác đơn và thông báo cho người yêu cầu về quyết định này nếu đơn không phù hợp với những điều khoản của bộ qui tắc này. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận miễn giám định hàng hoá sẽ do Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước qui định, thông thường không vượt quá 3 năm.  Khi làm thủ tục thông quan hàng hoá, người yêu cầu đã được miễn giám định hàng hoá chỉ phải xuất trình cho cơ quan giám định có liên quan Giấy chứng nhận miễn giám định, hợp đồng ngoại thương, thư tín dụng, giất chứng nhận chất lượng hàng hoá và những chứng từ khác. Nếu đối với hàng xuất khẩu miễn giám định yêu cầu phải có Giấy chứng nhận giám định hàng hoá thì cơ quan giám định hàng hoá có liên quan sẽ cấp một giấy chứng nhận giám định căn cứ vào giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá do người yêu cầu xuất trình. Đối với những hàng hoá có yêu cầu về số lượng, chất lượng và bao bì sản phẩm thì giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi kiểm tra hàng hoá phù hợp các qui định có liên quan. Doanh nghiệp sản xuất được cấp Giấy chứng nhận miễn giám định đối với hàng xuất nhập khẩu sẽ phải chịu sự giám sát và quản lý của các tổ chức giám định hàng hoá.  Các tổ chức giám định hàng hoá có thể tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên hàng xuất nhập khẩu đã được cấp giấy chứng nhận miễn giám định và nếu phát hiện có vấn đề về chất lượng hàng hoá thì lô hàng đó sẽ không được thông quan mà không qua giám định.  Nếu Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước nhận được đơn từ khiếu nại về chất lượng của hàng xuất nhập khẩu miễn giám định từ phía người tiêu dùng cuối cùng hoặc từ biên bản giám định của các tổ chức giám định thì tuỳ từng trường hợp cụ thể SACI sẽ cử nhóm chuyên gia xem xét biên bản của các tổ chức giám định hoặc cử nhóm nhóm chuyên gia tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên lô hàng miễn giám định nói trên và lập biên bản kiểm tra. Người yêu cầu và đơn vị sản xuất không được phép thay đổi tài sản, kết cấu và qui trình sản xuất hàng xuất nhập khẩu miễn giám định. Nếu có bất kì một sự thay đổi nào thì đơn yêu cầu và qui trình kiểm tra sẽ bị xem xét lại.  Người yêu cầu có thể xin kéo dài thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận miễn giám định trong vòng 4 tháng kể từ ngày hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Sau khi Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước xem xét thấy hàng hoá vẫn đảm bảo chất lượng thì có thể kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận miễn giám định, nhưng thông thường thời gian gia hạn không được quá 3 năm. Người yêu cầu phải nộp một khoản phí yêu cầu căn cứ vào những qui định về việc xin miễn giám định và xin xác nhận miễn giám định. Nếu người yêu cầu có hành vi vi phạm những điều khoản của bộ qui tắc này bằng cách cố ý giả dối và lừa gạt Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước hoặc những cơ quan giám dịnh hàng hoá thì sẽ bị trừng phạt căn cứ vào các điều khoản của Những qui định hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật về Giám định hàng xuất nhập khẩu của Cộng hoà Nhân Dân Trung Hoa, những bộ luật và các nghị định liên quan.  Nếu nhân viên giám định có hành vi vi phạm những điều khoản trong bộ nguyên tắc này trong khi tiến hành giám định, kiểm tra, phê chuẩn hoặc thi hành nhiệm vụ bằng việc lạm dụng quyền hạn, lơi là bổn phận hoặc lừa gạt để thu lợi bản thân sẽ bị phạt hành chính căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của mỗi vụ việc. Nếu vụ việc có tính nghiêm trọng đủ để cấu thành hành vi phạm tội thì nhân viên giám định này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bộ qui tắc này bắt đầu có hiệu lực kể từ 1/10/1994 thay cho "Những qui tắc về miễn giám định hàng xuất nhập khẩu (thi hành thử nghiệm)" do Cơ quan Giám định hàng xuất nhập khẩu ban hành ngày 11/1/1990. Rào cản thương mại tại thị trường Trung Quốc Cho tới thời điểm hiện tại, các cơ quan chức năng quản lý của Việt Nam chưa phát hiện thấy phía Trung Quốc áp dụng các rào cản đối với hàng hóa của nước ta khi xuất khẩu vào thị trường này. Từ năm 2009, Trung Quốc yêu cầu ta khi xuất khẩu 5 loại trái cây là dưa hấu, nhãn, chuối, thanh long, vải vào thị trường Trung Quốc phải có đăng ký, kê khai nguồn gốc. Ngược lại họ cũng phải cung cấp các thông tin tương ứng về các sản phẩm hoa quả như  lê táo, đào khi xuất sang nước ta. Còn các quy định khác Trung Quốc đưa ra về dư lượng hóa chất trong thủy sản cũng không vượt quá các quy định của WTO. Hơn nữa, khi yêu cầu đối với hàng nhập khẩu thì hàng xuất khẩu của phía họ cũng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn đó.  Tuy nhiên, qua gần 20 năm khôi phục và phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước, có thể thấy vẫn còn có hai loại rào cản vô hình đang cản trở việc đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc. Loại rào cản thứ nhất là tâm lý và thói quen buôn bán qua biên giới được hình thành qua nhiều năm đã thành nếp của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp chỉ tính tới cái lợi ngay trước mắt, chưa có bài bản, chiến lược lâu dài cũng như ý định vươn sâu vào các tỉnh, thành nằm trong nội địa nước này. Loại rào cản thứ hai là việc gần đây Trung Quốc cho phép hình thành hàng loạt các công ty buôn bán tiểu ngạch ở khu vực biên giới. Lực lượng doanh nghiệp nhỏ, nhưng đông đảo này cùng với việc cư dân biên giới Trung Quốc tranh thủ khai thác các ưu đãi về chính sách thuế biên mậu và chính sách miễn thuế trong trao đổi hàng hoá giữa cư dân biên giới hai nước, đã tạo nên sự “hứng khởi” cho các doanh nghiệp nước ta khi buôn bán ở các cửa khẩu mà không quyết tâm tiếp cận với các tập đoàn, công ty lớn nằm sâu trong nội địa của nước này. Do đó, đã đến lúc doanh nghiệp nước ta phải thay đổi cách thức nhận diện, tiếp cận và thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. Hay nói cách khác, doanh nghiệp ta cần mạnh dạn và có quyết tâm vượt “rào”, nếu muốn làm ăn lâu dài và ổn định trên thị trường láng giềng rộng lớn và còn nhiều tiềm năng này. Chương hai: Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc Quan hệ kinh tế Việt Nam- Trung Quốc: Bảng 1: Các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam năm 2009 Nguồn: Tổ chức thương mại thế giới WTO Như bảng số liệu thống kê năm 2009 theo báo cáo của tổ chức thương mại thế giới, Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Đồng thời Trung Quốc cũng là quốc gia xuất khẩu nhiều nhất vào Việt Nam và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam. Qua đó thấu được tầm quan trọng của thị trường Trung Quốc với nền kinh tế Việt Nam. Nhìn chung từ năm 2000 đến nay, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam - Trung Quốc đã có những bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hiện nay Trung Quốc đã trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam. Năm 2007, tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 15,85 tỷ USD, tăng 52,18% so với cùng kỳ năm 2006; ta xuất 3,35 tỷ USD, tăng 10,78%, nhập khẩu 12,5 tỷ USD, tăng 69,15% (nhập siêu 9,15 tỷ USD). Năm 2008, tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 20,187 tỷ USD, tăng 27.36% so với cùng kỳ năm 2007; ta xuất 4,53 tỷ USD tăng 35,12%, nhập khẩu 15,65 tỷ USD tăng 25% (nhập siêu 11,12 tỷ USD). Năm 2009, tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 21,35 tỷ USD, tăng 5,76% sao với cùng kỳ năm 2007; ta xuất 4,9 tỷ USD tăng 8,23%, nhập khẩu tăng 16,44 tỷ USD tăng 5,04% (nhập siêu 11,54 tỷ USD). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phương trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2010 đạt lần lượt là: 2.543,581 triệu USD và 15.364,513 triệu USD, tăng lũy kế 48,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: - Trung Quốc xuất khẩu đạt lần lượt là 1.860,403 triệu USD và 11.726,298 triệu USD, tăng lũy kế50,4% so với cùng kỳ năm trước. - Việt Nam xuất khẩu đạt lần lượt là 683,178 triệu USD và 3.638,215 triệu USD, tăng lũy kế 44,53% so với cùng kỳ năm trước. - Trung Quốc lũy kế xuất siêu đạt 8.088,083 triệu USD. Nguồn: Bộ Công thương ACFTA và thương mại Việt- Trung: Từ 1/1/2010, khi Hiệp định khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN có hiệu lực, hai bên sẽ cùng giảm thuế đối với hàng của nhau, chắc chắn là hàng Trung Quốc có lợi, bởi sức cạnh tranh cao hơn hẳn hàng Việt Nam, sẽ nhanh chóng lợi dụng sự ưu đãi thuế quan để đổ hàng hóa vào Việt Nam. Còn phía Việt Nam , các mặt hàng xuất khẩu vào Trung Quốc sẽ được hưởng mức thuế 0% vào năm 2015 khi hiệp định này có hiệu lực với Việt Nam CAFTA là khu thương mại tự do lớn nhất thế giới có dân số 1,9 tỷ người, GDP đạt gần 6.000 tỷ USD, tổng kim ngạch thương mại đạt 4.500 tỷ USD. Theo cam kết CAFTA, Trung Quốc và ASEAN 6 (sáu nước phát triển hơn của ASEAN là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan thực hiện cam kết trước; Việt Nam được thực hiện cam kết muộn hơn 5 năm) sẽ giảm thuế mạnh mẽ, hàng loạt sản phẩm sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu từ 0-5%. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội này để đẩy mạnh hợp tác thương mại, đầu tư, liên kết sản xuất… sẽ mở rộng đáng kể thị phần ở Trung Quốc và ASEAN. Việt Nam nằm giữa Trung Quốc và ASEAN, nên đóng vai trò như một cầu nối trong CAFTA, đó là điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò quan trọng trong sự phát triển của CAFTA cũng như Việt Nam. CAFTA có hiệu lực làm cho chi phí giao dịch trong khu vực giảm nhiều, thương mại xuyên biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc và ASEAN sẽ phát triển hơn. Để khai thác hiệu quả cơ hội CAFTA mang lại, Nhà nước cần tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến thương mại tới các tỉnh của Trung Quốc và ASEAN , tổ chức các đoàn khảo sát thị trường, đồng thời có cơ quan chuyên trách cung cấp, cập nhật thông tin về hoạt động giao dịch, giá cả hàng hóa tại thị trường Trung Quốc và ASEAN cho doanh nghiệp Việt Nam; tăng cường hiệu quả hoạt động và trợ giúp doanh nghiệp của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại Trung Quốc và ASEAN; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ thiết thực về vốn, cơ sở hạ tầng, kho bãi, dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng tại các tỉnh biên giới để tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam trao đổi hàng hóa với các nước có chung biên giới. Về phía doanh nghiệp, cần tham gia thành viên các cổng thông tin thị trường tại Trung Quốc và ASEAN như Alibaba, HKTDC, tradeinchina…; tham gia vào các phái đoàn thương mại do các địa phương, các hiệp hội và các tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam, Trung Quốc và các nước ASEAN phối hợp tổ chức; tham gia các gian hàng Việt Nam tại các hội chợ, triển lãm quốc tế ở Trung Quốc và ASEAN… để cập nhật, nắm bắt, chia sẻ thông tin về thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Cần xây dựng đại lý, chi nhánh tại thị trường Trung Quốc và ASEAN; giới thiệu sản phẩm và ấn phẩm quảng bá thương hiệu, hàng hóa thông qua hệ thống đại diện thương mại của Việt Nam tại Trung Quốc và ASEAN. Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng kế hoạch xuất khẩu cho các mặt hàng cụ thể vào thị trường Trung Quốc và từng nước ASEAN. Về ngắn hạn, cần tập trung đầu tư sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng thị trường các nước có nhu cầu và Việt Nam đang có thế mạnh như thủy sản, nông sản, đồ gia dụng, các sản phẩm công nghệ… Về lâu dài, nghiên cứu và tìm cách xuất khẩu những sản phẩm chế biến, chế tạo thiết bị và các sản phẩm công nghệ thông tin, các dịch vụ tư vấn có hàm lượng chất xám cao… Cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc từ 2000 – 2010 Đơn vị tính: Triệu USD  Năm Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại (Xuất – Nhập) Năm 2000 2.937,5 1.536,4 1.401,1 132,3 Năm 2001 3.023,6 1.417,4 1.606,2 -188,8 Năm 2002 3.677,1 1.518,3 2.158,8 -640,5 Năm 2003 5.021,7 1.883,1 3.138,6 -1255,5 Năm 2004 7.494,2 2.899,1 4.595,1 -1696,0 Năm 2005 8.739,9 2.961,0 5.778,9 -2817,9 Năm 2006 10.420,9 3.030,0 7.390,9 -4360,9 Năm 2007 15.858,7 3.356,7 12.502,0 -9.145,3 Năm 2008 20.187,8 4.536,7 15.652,1 -11.116,4 Năm 2009 21.350,8 4.909,9 16.440,9 -11.531 7 tháng đầu năm 2010 14.210,1 3.429,3 10.780,8 -7.351,5 Nguồn: Tổng cục Hải Quan Thống kê trên cho thấy duy nhất năm 2000 là năm xuất siêu của Việt Nam qua thị trường Trung Quốc, các năm còn lại Việt Nam đã phải nhập siêu với con số tăng đều qua các năm. Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của tổng cục thống kê Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong các mặt hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc năm 2009 của Việt Nam, nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng vị trí thứ nhất với khoảng 28% tổng kim ngạch.Tiếp đến là các loại nguyên liệu đầu vào sản xuất như vải các loại; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; xăng dầu; sắt thép; phân bón; nguyên phụ liệu dệt may, da giày... Hàng tiêu dùng cuối cùng chỉ chiếm chưa đến 10% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam. Trong khi đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là các loại nông, lâm, thủy sản; khoáng sản; máy tính, linh kiện điện tử… Và cơ cấu xuất nhập khẩu này đã duy trì lâu nay. Theo số liệu của hải quan Trung Quốc, năm 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này đạt 1.005,6 tỷ USD, là một trong những nước nhập khẩu hàng đầu trên thế giới. Mặc dù chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới song xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2009 vẫn tăng trưởng dương 8,23% so với năm 2008, đạt 4,9 tỷ USD, đưa Trung Quốc trở thành bạn hàng xuất khẩu đứng thứ 3 của Việt Nam chỉ sau Mỹ và Nhật Bản. Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu vào Trung Quốc Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang Trung Quốc năm 2007 - 2009 Đơn vị: 1000 USD Năm 2007 2008 2009 Tăng trưởng tuyệt đối 2007 - 2008 Tăng trưởng tương đối 2007 - 2008 Tăng trưởng tuyệt đối 2008 - 2009 Tăng trưởng tương đối 2008 - 2009 Cà phê 25219 31520 24886 6301 24.98 -6634 -21.05 Cao su 838845 1056988 856713 218143 26.01 -200275 -18.95 Chè 17303 6699 7178 -10604 -61.29 479 7.15 Dầu thô 281386 603530 462623 322145 114.49 -140907 -23.35 Dây điện và dây cáp điện 9981 7379 6675 -2601 -26.06 -704 -9.55 Giầy dép các loại 66022 107167 98017 41146 62.32 -9150 -8.54 Gỗ và sản phẩm gỗ 167703 145633 200975 -22070 -13.16 55342 38.00 Hải sản 67742 81096 124857 13354 19.71 43761 53.96 Hàng dệt may 43606 53534 46158 9928 22.77 -7376 -13.78 Hàng rau quả 27230 48941 55286 21712 79.73 6345 12.96 Hạt điều 103907 160676 177476 56768 54.63 16801 10.46 Máy vi tính và linh kiện 119574 273803 287187 154229 128.98 13383 4.89 Sản phẩm đá quý & kim loại quý 252 22347 216 22095 8765.40 -22131 -99.03 Sản phẩm gốm sứ 2068 2849 2052 782 37.80 -797 -27.97 Than đá 650599 742844 935843 92245 14.18 192999 25.98 Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 4551 11159 7381 6607 145.17 -3778 -33.85 Các sản phẩm khác 930 689 1179504 1615502 248815 26.73 435998 36.96 Tổng cộng 3 356 676 4535670 4909025 1178994 35.12 373355 8.23 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng7 và 7 tháng đầu năm 2010 Tháng 7 (triệu USD) 7 tháng (triệu USD) Động vật và các sản phẩm chế biến từ động vật 2,277 16,162 Sản phẩm từ thực vật 52,286 425,534 Thực phẩm, đồ uống, thuốc lḠvà các chế phẩm 2,256 17,615 Khoáng sản các loại (bao gồm xăng dầu) 225,610 1.298,940 Hóa chất và các chế phẩm cùng loại 12,833 46,109 Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại 61,633 180,420 Da, giả da và các chế phẩm cùng loại 9,823 52,311 Gỗ và các chế phẩm cùng loại 39,505 201,490 Bột giấy và các chế phẩm cùng loại 0,403 2,513 Nguyên vật liệu, hàng dệt may 46,617 258,241 Giày, dép, mũ, ô 15,283 106,063 Đồ sứ, thủy tinh 8,160 36,863 Vàng, bạc, đá, quý 0,004 0,018 Sắt thép, kim loại mầu 20,373 74,164 Hàng cơ điện, máy móc các loại 173,410 831,250 Phương tiện vận tải 1,641 10,918 Thiết bị quang học, y tế 5,172 32,080 Tạp hóa 5,893 47,524 Theo Vinanet Các mặt hàng Trung Quốc xuất khẩu vào Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng Trung Quốc sang Việt Nam năm 2007 - 2009 Đơn vị: 1000 USD Năm 2007 2008 2009 Tăng trưởng tuyệt đối 2007- 2008 Tăng trưởng tương đối 2007- 2008 Tăng trưởng tuyệt đối 2008- 2009 Tăng trưởng tương đối 2008- 2009 Bông các loại 3635 1777 2472 -1857 -51.10 694 39.07 Cao su tổng hợp 29314 17734 16567 -11580 -39.50 -1167 -6.58 Chất dẻo nguyên liệu 97178 121808 135135 24630 25.34 13326 10.94 Dầu mỡ động thực vật 4255 39600 927 35345 830.75 -38672 -97.66 Giấy các loại 49596 58503 46500 8907 17.96 -12003 -20.52 Gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 124863 129493 119922 4630 3.71 -9571 -7.39 Hóa chất 303468 463750 399116 160282 52.82 -64635 -13.94 Kim loại thường khác 160433 192069 144507 31637 19.72 -47563 -24.76 Linh kiện ô tô 187941 294643 314346 106702 56.77 19703 6.69 Linh kiện và phụ tùng xe máy 103686 85566 133672 -18120 -17.48 48105 56.22 Lúa mỳ 61657 6500 97 -55158 -89.46 -6403 -98.51 Máy móc thiết bị phụ tùng 2394098 3769469 4155283 1375370 57.45 385815 10.24 Máy vi tính và linh kiện 517729 654377 1463551 136648 26.39 809174 123.66 Nguyên phụ liệu dược phẩm 48290 48219 65845 -70 -0.15 17626 36.55 Nguyên phụ liệu thuốc lá 20396 27748 75237 7352 36.05 47489 171.14 NPL dệt may da giày 339321 360546 407445 21225 6.26 46899 13.01 Ô tô nguyên chiếc các loại 164517 257338 152582 92820 56.42 -104756 -40.71 Phân bón các loại 588440 719931 596026 131491 22.35 -123905 -17.21 Sắt thép các loại 2335260 2308865 386788 -26395 -1.13 -1922077 -83.25 Sợi các loại 94641 120452 115585 25811 27.27 -4867 -4.04 Sữa và sản phẩm sữa 3805 2637 200 -1168 -30.70 -2437 -92.43 Thức ăn gia súc và NPL chế biến 69246 98824 140894 29578 42.71 42070 42.57 Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 169492 200263 202129 30770 18.15 1866 0.93 Vải các loại 1346794 1544143 1565976 197348 14.65 21833 1.41 Xăng dầu các loại 464620 446100 1290162 -18520 -3.99 844062 189.21 Xe máy nguyên chiếc 53913 36572 20315 -17342 -32.17 -16257 -44.45 Các sản phẩm khác 2765413 3645200 4489675 879787 31.81 844475 23.17 Tổng cộng 12502004 15652126 16440952 3150122 25.20 788826 5.04 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam Tháng 7/2010 7 tháng 2010 (triệuUSD) (triệuUSD) Động vật, các sản phẩm chế biến từ động vật 8,241 31,628 Sản phẩm từ thực vật 79,086 392,901 Thựcphẩm, đồ uống, thuốc lá và các chế phẩm 22,859 135,272 Khoáng sản các loại ( bao gồm xăng dầu ) 104,067 1.062,574 Hóa chất và các chế phẩm cùng loại 128,846 841,969 Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại 60,346 353,586 Da, giả da và các chế phẩm cùng loại 8,726 53,994 Gỗ và các chế phẩm cùng loại 14,049 81,074 Bột giấy và các chế phẩm cùng loại 12,684 87,047 Nguyên phụ liệu, hàng dệt may 408,649 2.276,672 Giày, dép, mũ, ô .. 17,877 124,147 Đồ sứ, thủy tinh 41,035 223,201 Vàng, bạc, đá quý 0,265 1,971 Sắt thép, kim loại mầu 256,346 1.691,500 Hàng cơ điện, máy móc các loại 585,318 3.573,235 Phương tiện vận tải 50,758 389,327 Vũ khí, đạn dược ......... 0,000 0,056 Thiết bị quang học, y tế 23,307 168,535 Tạp hóa 37,944 237,611 Theo Vietnamnet Nhận xét: Nhìn lại thì quá trình phát triển quan hệ thương mại Việt-Trung kể từ khi bình thường hoá đến nay, cho thấy có 5 mặt được.  Thứ nhất, đó là: tiềm năng và tính bổ sung lẫn nhau trong phát triển kinh tế giữa hai nước ngày càng được khai thác và phát huy, thể hiện qua cơ cấu hàng hoá trao đổi ngày càng phản ánh sát thực lực, trình độ phát triển kinh tế và nhu cầu phụ thuộc lẫn nhau của hai nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường, cùng tiến hành cải cách và mở cửa và cùng hướng ra xuất khẩu. Hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là dầu thô, than đá, và các loại nông sản nhiệt đới bao gồm: cao su, rau hoa quả, hạt điều, hạt tiêu, sắn lát, đồ gỗ cao cấp, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản... Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc gồm: Máy móc thiết bị, sắt thép, phân bón và vật tư nông nghiệp, hoá chất, phương tiện vận tải, nguyên phụ liệu dệt may, da. Các nhóm hàng trên chiếm trên 90% kim ngạch nhập khẩu hàng năm từ Trung Quốc. Thứ hai, phương thức mậu dịch ngày càng phát triển và đa dạng. Giai đoạn từ 1991-2000, quan hệ thương mại hai nước chủ yếu thông qua mậu dịch biên giới. Từ 2001 đến nay, mậu dịch chính ngạch đã chiếm vị trí áp đảo trong tổng giá trị thương mại hai nước với các loại hình thương mại đa dạng như: tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công... Thứ ba, quan hệ hợp tác, thương mại giữa các địa phương hai nước từ chỗ chỉ tập trung giữa các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta với hai tỉnh Quảng Tây, Vân Nam đã phát triển rộng đến các tỉnh, thành phố nằm sâu trong nội địa như Thượng Hải, Quảng Đông, Hải Nam, Giang Tô... Thứ tư, bộ mặt xã hội, đời sống của nhân dân ở vùng biên giới hai nước thay đổi cơ bản. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng nhộn nhịp cùng với sự ra đời của hàng loạt các khu kinh tế tại cửa khẩu đã giúp các địa phương điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ năm, điểm tăng trưởng mới trong quan hệ thương mại hai nước đã hình thành và ngày càng phát huy tác dụng quan trọng. Đó là các dự án hợp tác kinh tế và đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực chế biến nguyên liệu, nâng cao giá trị hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mỗi nước đang được triển khai mạnh mẽ và từng bước đi vào hoạt động. Những thành công và thuận lợi mà Việt Nam đã đạt được Thuận lợi Cả hai nước đều chọn con đường phát triển là chủ nghĩa xã hội, tư tưởng chính trị không có mâu thuẫn đối kháng. Từ đó mỗi nước đều xây dựng hệ thống nhà nước theo nguyên tắc kế hoạch hoá dưới sự lãnh đạo của một đảng thống nhất. Do vậy có sự thông hiểu lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế thương mại. Ðây là thuận lợi quan trọng nhất. Việt Nam và Trung Quốc đều thực hiện chủ trương hội nhập với kinh tế thế giới và mở cửa thị trường, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế của mỗi nước tạo ra sự nhất quán cao hơn trong chính sách thương mại của hai nước, nhất là trong phạm vi điều ước của tổ chức kinh tế quốc tế mà hai nước cùng tham gia. Việt Nam gia nhập ASEAN là một bước quan trọng để thúc đẩy Trung Quốc đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Việt nam. Một thành viên ASEAN là đối trọng đáng kể với Trung Quốc, là một cánh cửa để Trung Quốc có cơ hội thâm nhập vào thị trưòng của 10 nước thành viên. Do vậy quan hệ kinh tế với Việt Nam được Trung Quốc phải coi trọng hơn trước nhiều. Trung Quốc nhạn ra rằng Việt Nam có vị trí quan trọng hơn nhiều so với một Việt Nam cô lập trong khu vực. Việt Nam không bị tác động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á, vẫn duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao ở khu vực , đã và đang đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một thuận lợi lớn trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại 2 nước. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá giữa hai nước đi vào giai đoạn phát triển theo chiều sâu. Ðã hình thành hệ thống nhóm hàng, nhu cầu xuất nhập khẩu tương đối rõ ràng, nên tạo ra sự thông hiểu nhu cầu của nhau. Ðó là cơ sỏ cần thiết cho sự phát triển tiếp theo và cũng là căn cứ để chúng ta điều chỉnh cơ cấu hàng hoá trong quan hệ với Trung Quốc một cách phù hợp. Những điều kiện thuận lợi đối với buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian tới: Thứ nhất: Việt nam và Trung Quốc, núi liền núi, sông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBi 2TT Trung qu7889c.docx
Tài liệu liên quan