MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Giới thiệu chung về EU 2
1. EU 2
2.Thị trường nhập khẩu thủy sản EU 2
II. Quy trình nhập khẩu thủy sản vào EU 2
1. Quy trình xuất nhập khẩu 2
2. Thủ tục hải quan tại EU 4
3. Quy định về chứng từ và điều kiện kiểm tra đối với hàng nhập
khẩu vào EU 6
III. Các biện pháp quản lý nhập khẩu 7
1. Thuế quan 8
2. Phi thuế quan 12
IV. Quan hệ thương mại thủy sản với Việt Nam 31
1. Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU 32
2. Chính sách của EU đối với Việt Nam 34
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/67/EEC cú nêu: “Thay nước trong quá trình vận chuyển cần có các thiết bị được thiết kế để ngăn ngừa sự ô nhiễm môi trường: dễ tiến hành khử trùng nước, đảm bảo trong mọi trường hợp không trực tiếp thải nước vào nước biển hoặc nước trong các dòng chảy tự do”. .
- Quy định các chất lây nhiễm bao gồm đioxin và kim loại nặng, thuốc trừ sâu:
Quy định của Hội đồng (EEC) đề ra các quy định về các chất ô nhiễm trong thực phẩm với điều kiện là:
+ Thực phẩm chứa chất ô nhiễm với số lượng không thể chấp nhận xét theo quan điểm y tế cộng đồng và đặc biệt ở mức độc hại không đưa ra thị trường tiêu thụ được
+ Sẽ giữ ở mức ô nhiễm thấp có thể đạt được bằng các biện pháp sau đó
+ Đối với một số chất ô nhiễm nên thiết lập các mức tối đa nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Ủy ban yêu cầu Ủy ban Khoa học Thực phẩm (SCF) và Ủy ban Khoa học Dinh dưỡng Động vật (SCAN) đánh giá những rủi ro cho sức khỏe cộng đồng xuất phát từ sự có mặt của điụxin trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả đánh giá lượng dung nạp điụxin và PCBs trong chế độ ăn của người dân EU, xác định yếu tố đóng góp chính.
Mục đích chung của chính sách EU về điụxin là làm giảm mức nhiễm điụxin và PCBs trong môi trường, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhằm đạt được mức bảo vệ sức khỏe cộng đồng cao. Các yêu cầu trong tất cả các giai đoạn của chuỗi thực phẩm và thức ăn:
+ Giảm mức ô nhiễm môi trường
+ Giảm mức ô nhiễm của thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả thức ăn cho thủy sản
+ Giảm mức ô nhiễm của thực phẩm
Ủy ban đã đề xuất cho các nước thành viên các biện pháp lập pháp sau đây liên quan đến thức ăn chăn nuôi:
+ Thiết lập các mức tối đa nghiêm ngặt nhưng khả thi
+ Thiết lập các mức thực tế tác dụng như công cụ cảnh báo sớm về mức điụxin cao
+ Thiết lập các mục tiêu để thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nằm trong giới hạn khuyến cáo của các Ủy ban khoa học.
2.1.2. Quy định của EU về dư lượng
EU đưa ra các chỉ thị, quy định về việc cấm sử dụng một số chất có tính kích thích tuyến giáp, hoóc môn và các chất nhóm beta-agonist trong chăn nuôi. Hiện EU tiếp tục phản đối việc nhập khẩu thịt gia súc có sử dụng hoóc môn.
Bên cạnh đó là những quy định về các biện pháp giám sát một số hóa chất và dư lượng của chúng trong động vật sống và các sản phẩm động vật. Hóa chất được chia thành hai nhóm: A và B. Nhóm A – Các hoạt chất có tác dụng đồng hóa và các chất cấm sử dụng: 5 chất. Nhóm B – Thuốc thú y và các chất gây ô nhiễm môi trường. Đối với các chất thuộc nhóm B, việc giám sát đặc biệt nhằm kiểm soát sự tuân thủ mức giới hạn dư lượng tối đa.
Hiện EU đang thực hiện chính sách “dư lượng = 0” đối với các chất kháng sinh bị cấm hoàn toàn. EU ngày càng hạ thấp ngưỡng phát hiện dư lượng kháng sinh trên cơ sở hiện đại hóa thiết bị kiểm tra. Điều này đã gây cản trở rất lớn đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản vào EU. Bên cạnh các chất kháng sinh bị cấm hoàn toàn, EU còn quy định các chất kháng sinh bị hạn chế (cho phép sử dụng nhưng quy định giới hạn tối đa).
* Tính trong động, thực vật dưới nước, lưỡng cư và sản phẩm động, thực vật dưới nước, lưỡng cư: Các nước xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm và thủy sản vào EU phải tuân thủ Quy định kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thủy sản. Nếu qua kiểm tra tại cảng đến, các nước thành viên EU phát hiện hàng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn, nhiễm độc tố sinh học, dư lượng kháng sinh quá mức cho phép: Chloramphenicol (CAP), Nitrofuran (NF), Furazolidone (FRZ),…>0), Ủy ban châu Âu sẽ cú cỏc biện pháp trừng phạt như trả lại hàng, tiêu hủy hàng, cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, kiểm tra 100% các lô hàng thực phẩm xuất khẩu vào EU nếu phát hiện hàng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.3. Quy định của EU về bao gói, ghi nhãn sản phẩm
- Quy định nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ
EU thực hiện những chương trình về dán nhãn với mục đích phát triển “các sản phẩm thân thiện với môi trường và “Chương trình nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ” áp dụng cho tất cả nông, thủy sản được sản xuất trong khối EU và nhập khẩu từ các nước phát triển.
EU áp dụng quy trình GAP (Good Agricultural Practice)– Quy trình canh tác nông nghiệp đảm bảo/ Quy phạm thực hành nuôi trồng tốt để thực hiện phương pháp sản xuất nông nghiệp hữu cơ. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý đất đai, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hóa chất, chế phẩm sinh học, bảo vệ mùa màng, thu hoạch và sau thu hoạch, sức khỏe và an toàn cho người lao động.
+ Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
Quy định hàm lượng kim loại nặng tối đa trong bao bì và đưa những yêu cầu đối với quá trình sản xuất và thành phần của bao bì
+ Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm có bao bì đối với người tiêu dùng.
Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế mức tối thiểu tác động đối với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
Bao bì phải được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của nguyên liệu và chất độc hại do sự phát xạ, tàn tro khi đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã.
+ Yêu cầu đối với bao bì có thể tái sử dụng
Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một số lần nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình thường.
Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động.
Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái sử dụng trong thời gian dài và thành phế thải.
+ Yêu cầu đối với việc thu hồi và tái chế bao bì
Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất để nó có thể được dùng vào việc sản xuất thành những sản phẩm có thể bán được
Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng, phải thu được tối thiểu lượng calo cho phép.
Nói chung là phải tái chế đạt 50 – 60% rác bao bì tính bằng số nguyên liệu tái chế hay đốt để thu lại năng lượng.
Loại bao bì không thể tái sử dụng, phải đem đốt thì phải đảm bảo là không ảnh hưởng tới môi trường bởi các khí độc hại thải ra.
Để bảo vệ môi trường, EU có rất nhiều biện pháp hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường từ sinh hoạt hàng ngày, trong đó có quy định về bao bì và phế thải bao bì.
+ Yêu cầu về đóng gói, kí mã hiệu và dán nhãn
Đóng gói và dán nhãn sản phẩm quan trọng khi sản phẩm được bán lẻ tại các siêu thị hay các điểm bán lẻ khác. Vấn đề ở việc đóng gói phù hợp với chuyên chở.
Bên cạnh chuyên chở, môi trường cũng là một vấn đề trong đóng gói. Luật về môi trường (tái sử dụng, tái chế vật liệu đóng gói) hay quy định về độ độc hại có đưa ra một số yêu cầu liên quan tới vật liệu đóng gói. Những tỳi nilụng trong thùng carton phải "dùng được cho thực phẩm”. Đối với hải sản đóng hộp, cũng có quy định về lượng cadimi và thuỷ ngõn cú trong nó.
+ Chất liệu và kích thước bao bì
Trọng lượng của sản phẩm
Kích thước của sản phẩm
Số lượng sản phẩm đóng trong một thùng carton
An toàn sức khỏe
Mùi
Khả năng chất đè lên nhau
Tính thẩm mỹ
Thuận tiện xếp dỡ
Vấn đề môi trường
Việc quan trọng nhất là việc đóng gói bảo vệ cho hàng hoá khỏi bị hư hại và thuận tiện cho xếp dỡ.
+ Cách đóng gói cho hàng thuỷ hải sản:
Bao bì cho người tiêu dùng
Đóng gói cho người mua sỉ
Đóng gói cho mục đích công nghiệp
+ Loại bỏ các bao bì
Quá trình này được tính toán bằng số nguyên liệu tái chế lại và năng lượng thu lại được bằng cách đốt. Các nước thành viên được phép đặt ra các mục tiêu cao hơn, miễn là không làm ảnh hưởng đến buôn bán nội bộ EU.
Vì chính sách môi trường thay đổi nhanh chóng, người xuất khẩu nên hỏi nhà nhập khẩu về các quy định có liên quan đên bao bì đóng gói. .
+ Gắn nhãn
Nhón mỏc trờn bao bì phải cú cỏc thông tin
Tên thương mại (ví dụ: tôm)
Xuất xứ (ví dụ: Thái Lan)
Cách chế biến (ví dụ: luộc, bóc vỏ)
Cách bảo quản (ví dụ: đông lạnh)
Kích cỡ (ví dụ: cỡ 100/200 một pound)
Thành phần (ví dụ: tôm, nước, muối)
Lượng (ví dụ: 1kg)
Khối lượng sản phẩm (ví dụ: 900g)
Ngày hết hạn sử dụng (ví dụ: dùng trước 31.1.2002, giữ ở -18 độ C)
Khuyến cáo (ví dụ: không làm đông lại sau khi rã đông)
Nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu.
Nhãn hiệu của một số loài nhất định (cá tuyết, cá mòi, tôm) tươi hay đông lạnh từ nước thứ ba phải nêu rõ:
Tên nước xuất xứ bằng chữ cái Latinh
Tên khoa học và tên thuơng mại của sản phẩm.
Tình trạng của sản phẩm (cắt bỏ đầu/ xương hoặc chưa)
Kích cỡ và mức độ tươi.
Khối lượng tịnh (kg)
Ngày chuẩn bị và ngày gửi hàng
Tên và địa chỉ của người gửi hàng
Nhón mỏc trờn cỏc hộp phải ghi bằng ngôn ngữ tại thị trường tiêu thụ, và phải cho người đọc hiểu các thông tin sau:
Khối lượng tịnh
Thành phần (gồm cả phụ gia, chất bảo quản)
Năng lượng (kiloJun)
Tên và địa chỉ người đóng gói
Hạn sử dụng
Nước xuất xứ.
2.1.4. Quy định của EU về hoá chất, phụ gia
- Chất phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm là các loại nguyên liệu khác nhau được dùng để thêm vào thực phẩm nhằm mục đích làm tăng thêm sự hấp dẫn của sản phẩm, hoặc làm đông đặc thực phẩm. Phụ gia thực phẩm là đối tượng điều chỉnh của luật pháp EU. EU đã ban hành các Chỉ thị đặt ra các yêu cầu đối với chất làm ngọt, phẩm mầu, hương liệu và các phụ gia thực phẩm khác để sử dụng cho thực phẩm.
Quy định của EU về phụ gia trong thực phẩm là phẩm mầu, chỉ được dựng cỏc chất màu đã được quy định để làm phụ gia trong thực phẩm.
Hạn chế những chất làm ngọt có nguồn gốc từ hoá học. Thực phẩm có chất làm ngọt thỡ trờn bao bì phải ghi tên chất làm ngọt đó dựng hoặc chất làm ngọt đó phải có thành phần từ những thành tố làm ngọt ghi trên bao bì. Việc dỏn mỏc sản phẩm có chất làm ngọt phải ghi khuyến cáo “sử dụng quá nhiều sẽ gây nên bệnh đường ruột” và phải chỉ rõ chất làm ngọt có nguồn gốc từ đâu.
Hương liệu dùng làm phụ gia thực phẩm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Hương liệu không được đưa ra thị trường để bán cho người tiêu dùng cuối cùng nếu vi phạm những yếu tố sau: Tên hay tên kinh doanh và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà đóng gói hay nhà phân phối không được ghi một cách rõ ràng, dễ đọc và không thể tẩy xóa; Dũng nhón “Flavouring” hay cỏc tờn đặc biệt khác không được mô tả đầy đủ và rõ ràng, chính xác; Lượng các loại hương liệu chứa trong nó không được cung cấp rõ ràng, dễ đọc và có thể tẩy xóa.
(2) Hương liệu được dùng làm phụ gia thực phẩm phải đảm bảo rằng không chứa bất kỳ một nguyên tố hay hợp chất nào có hàm lượng độc tố nguy hiểm; phải tuân theo bất cứ một tiêu chuẩn nào về độ tinh khiết. Không chứa hơn 3 mg/kg asenic, chì không quá 10 mg/kg, Cadimi không quá 1 mg/kg và thủy ngân không quá 1 mg/kg.
Ngoài chất làm ngọt, phẩm màu và hương liệu, trong chế biến thực phẩm, người ta còn sử dụng một số phụ gia khác. Ví dụ như tác nhân làm đông đặc, hay tác nhân làm thực phẩm.
Nói túm lại, các chất phụ gia cho vào thực phẩm chế biến, hương liệu, chất làm ngọt và tác nhân làm đông đặc thực phẩm phải là những chất không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường.
2.1.5. Quy định chung của EU
EU đưa ra các quy định, điều khoản chung về các điều kiện vệ sinh đối với việc sản xuất và đưa vào thị trường các thực phẩm thủy sản, các quy định điều kiện vệ sinh cho việc sản xuất và đưa ra thị trường các sản phẩm thủy sản, các chỉ tiêu vi sinh áp dụng cho việc chế biến các loài giáp xác và thủy sản, về chất lượng nước dùng cho người. Trong đó có quy định những sản phẩm (cỏ, tụm, nhuyễn thể…) để xuất khẩu vào EU phải không được rửa, nhúng, mạ hoặc xử lý bằng nước có quá nhiều clo, các quy định điều kiện vệ sinh tối thiểu áp dụng cho các sản phẩm thủy sản đánh bắt trên tàu, quy định các điều kiện vệ sinh động vật cho sản phẩm động vật thủy sản nuôi bày bỏn trờn thị trường, quy định các điều khoản riêng đối với các tổ chức kiểm tra chính thức các sản phẩm có nguồn gốc động vật nhằm mục đích làm thực phẩm cho người. Quy định đề ra các thủ tục kiểm soát vệ sinh các sản phẩm nhập khẩu,…
- Quy định của EU về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Với các yêu cầu trên, mô hình đảm bảo chất lượng của ISO được mô tả thông qua 20 tiêu chí khác nhau, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất muốn xuất khẩu hàng của mình sang thị trường EU.
+ Tiêu chuẩn sản phẩm an toàn và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng
Chỉ thị về sản phẩm an toàn: được áp dụng đối với những sản phẩm đưa vào thị trường EU cho đến hết vòng đời của sản phẩm. Nhà sản xuất và phân phối chỉ được kinh doanh các sản phẩm an toàn. “sản phẩm an toàn ” được định nghĩa là sản phẩm không chứa đựng rủi ro (không thể chấp nhận) nào liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến sự an toàn hay sức khoẻ con người thông qua kiểu dáng, thành phần, chức năng, bao gói, hướng dẫn sử dụng hay bất kỳ yếu tố nào khác của nó.
Chỉ thị về sản phẩm an toàn quy định rõ cho cả các sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng (gồm cả lương thực thực phẩm và sản phẩm phi lương thực thực phẩm). Chỉ thị này điều chỉnh cả sản phẩm mới và các sản phẩm tân trang. Các quy định đối với các sản phẩm trình bày ở trên chủ yếu bắt nguồn từ Chỉ thị này.
+ Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ, khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các nước thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU thông qua những quy định bảo vệ người tiêu dùng về độ an toàn chung của sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhón hiệu…Cỏc tổ chức nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đưa ra các quy chế về định chuẩn quốc gia hoặc châu Âu. Quy chế đảm bảo an toàn của EU đối với một số loại sản phẩm tiêu dùng như sau:
- Các sản phẩm thực phẩm, đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, danh mục sản phẩm, thành phần, khối lượng tịnh, thời gian sử dụng sản phẩm, cách sử dụng, địa chỉ của nước sản xuất hoặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản đặc biệt (nếu có), các điều kiện để chuẩn bị sử dụng hoặc các thao tác bằng tay, mã số và mã vạch để nhận dạng lô hàng. Các quy định với nội dung tương tự cũng được các văn bản pháp quy về hàng hoá quy định.
Thị trường EU không cho phép nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền. Trong quá trình tiếp cận và tung sản phẩm vào thị trường, không thể bỏ qua khâu đăng kiểm tiêu chuẩn châu Âu, đây là khâu quan trọng để tạo chỗ đứng trên thị trường.
Các doanh nghiệp thủy sản tại nước xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tương đương như các doanh nghiệp của nước nhập khẩu và phải có giấy chứng nhận của cơ quan kiểm tra chất lượng được EU công nhận. Đặc biệt cấm nhập khẩu những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác động của môi trường hoặc do các chất phụ gia không được phép sử dụng.
Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, luật của EU cũng đề cập đến các loại phụ gia thực phẩm. EU cũn cú cỏc quy định khác như quy định tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, vi khuẩn, ô nhiễm phóng xạ…
- Quy định của EU về truy xuất nguồn gốc sản phẩm
+ Quy định về xuất xứ hàng hoá
EU quy định xuất xứ hàng hoá như sau:
- Đối với các sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước hưởng GSP như: khoáng sản, động vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hoá sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP.
- Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng tri giá sản phẩm sáng tạo tại nước được hưởng GSP (tính theo giá xuất xưởng) phải đạt 60% tổng trị giá hàng liên quan.
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng hoá của một nước có thành phần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thỡ cỏc thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liên quan.
+ Quy định của EU về khả năng truy xuất sản phẩm
Các sản phẩm này phải truy xuất ngược đến nhà cung cấp và khách hàng; và các hệ thống phải hoạt động để đảm bảo cung cấp thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. Tất cả các thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi đưa ra thị trường phải được ghi nhãn đầy đủ để tạo điều kiện cho việc nhận diện và truy xuất nguồn gốc của chúng.
Các nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm và thức ăn chăn nuôi phải có trách nhiệm:
- Triệu hồi các sản phẩm bị từ chối do không phù hợp làm thực phẩm.
- Thụng báo với cơ quan có thẩm quyền về các sự vụ trên và hợp tác với cơ quan này để giảm bớt hoặc loại trừ mối nguy liên quan.
Yêu cầu các công ty phải: có khả năng truy xuất ngược về khâu sản xuất; cú cỏc hệ thống triệu hồi các sản phẩm không an toàn; thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các sản phẩm không an toàn.
Quy định các điều kiện sản xuất thực phẩm an toàn và việc đưa ra thị trường các sản phẩm thủy sản, các quy định về vệ sinh cho ngành sản xuất thủy sản.
2.2 Quy định của EU về bảo vệ môi trường và nguồn lợi
2.2.1. Tiêu chuẩn môi trường của EU
Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường – ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là bộ Tiêu chuẩn về quản lý môi trường, được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận quốc tế bao gồm các yêu cầu đối với các yếu tố cơ bản có thể điều chỉnh được để thiết lập nên hệ thống quản lý môi trường có khả năng cải thiện môi trường một cách liên tục tại các cơ sở.
ISO 14000 Bộ Tiêu chuẩn về quản lý Môi trường
Hệ thống quản lý môi trường
Kiểm tra đánh giá môi trường
Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sp
Ghi nhãn môi trường
Đánh giá kết quả hoạt động môi trường
Đánh giá vòng đời sản phẩm
Sơ đồ: ISO 14000
(Nguồn: Bộ Thương mại (2002), nghiên cứu tác động của quy định và tiêu chuẩn về môi trường liên quan đến thương mại và khả năng thích ứng của một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam)
- Các tiêu chuẩn đánh giá tổ chức quy định trong ISO 14000
ISO 14001 là tài liệu quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Nó bao gồm các yếu tố mà tổ chức cơ sở muốn đăng ký hoặc chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn phải thỏa mãn. Các chức năng cơ bản của ISO 14001 tương tự như ISO 9001, ISO 9002 trong Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được gọi là các tài liệu về yêu cầu đối với hệ thống quản lý.
ISO 14000 – Các tiêu chuẩn về đánh giá tổ chức
ISO 14050 THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) ISO 14031. Hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện môi trường
Hệ thống quản lý môi trường (EMS) ISO 14001. Hệ thống quản lý môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng ISO 14004. Hệ thống quản lý môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc và kỹ thuật hỗ trợ
Kiểm tra đánh giá (KTDG) môi trường (EA) ISO 14010. Hướng dẫn KTDG môi trường, những nguyên tắc chung. ISO 14011 – Hướng dẫn KTDG môi trường, các thủ tục KTDG – Phần 1: KTDG hệ thống quản lý môi trường. ISO 14012 – Hướng dẫn KTDG môi trường – Các chuẩn cứ về trình độ đối với các đánh giá viên môi trường về hệ thống.
Hệ thống kiểm tra và quản lý sinh thái (Ecological Management and Audit Scheme - EMAS)
Mục tiêu của EMAS là đẩy mạnh sự cải thiện, tiếp tục việc thực hiện tiêu chuẩn môi trường của các tổ chức châu Âu, cùng với việc cung cấp thông tin cho cộng đồng và các đối tác quan tâm. EMAS là công cụ quản lý đối với các doanh nghiệp, các tổ chức để đánh giá, báo cáo và cải thiện việc thực hiện bảo vệ môi trường của họ.
Mục tiêu EMAS mới: (1) Giới thiệu và thực thi bởi các tổ chức có hệ thống quản lý môi trường; (2) Đánh giá mục tiêu của những hệ thống này; (3) Tích cực đào tạo và trao đổi nhân viên của các tổ chức đó; (4) Cung cấp thông tin tới cộng đồng và các đối tác có liên quan.
Để tham gia và có được chứng nhận áp dụng EMAS, doanh nghiệp phải tuân thủ các bước sau:
(1) Kiểm soát việc đánh giá về môi trường, xem xét tất cả các khía cạnh về môi trường của các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, phương pháp thâm nhập, khung pháp lý, pháp luật của doanh nghiệp đó, thực tiễn quản lý môi trường đang tồn tại và các thủ tục.
(2) Dựa trên kết quả thu được từ đánh giá việc thực hiện môi trường của doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả nhằm đạt được chính sách môi trường của doanh nghiệp được định nghĩa bởi sự quản lý cao cấp. Hệ thống quản lý này cần đề ra trách nhiệm, mục tiêu, biện pháp, thủ tục vận hành, nhu cầu đào tạo, hệ thống giám sát và truyền đạt thông tin.
(3) Thực hiện việc kiểm tra môi trường, đánh giá hệ thống quản lý, sự tuân thủ chính sách của doanh nghiệp và Chương trình cũng như sự tuân thủ các yêu cầu pháp luật về môi trường thích hợp.
(4) Cung cấp bản đánh giá về việc thực hiện môi trường của doanh nghiệp nhằm đưa ra các kết quả đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu về môi trường và các bước trong tương lai sẽ được thực hiện để tiếp tục cải thiện việc thực thi môi trường của doanh nghiệp.
2.2.2 Hệ thống giá đối chiếu
EU đã đưa ra một bảng giá đối chiếu cho một số hàng thuỷ hải sản chọn lọc như là điểm để xác minh giá cả thực. Giá đối chiếu không mang tính ràng buộc, và nước đang phát triển được phép nhập khẩu dưới giá này. Giá đối chiếu có thể là một hình thức bảo vệ thị trường EU. Các nước EU báo cáo nhập khẩu dưới giá đối chiếu cho EU ở Brussels. Nếu một lượng lớn cá tiếp tục được nhập khẩu dưới giá đối chiếu, EU sẽ lấy giá đối chiếu làm giá nhập khẩu tối thiểu, giống như đã từng làm với loại cá tuyết. Tuy nhiên khả năng sử dụng biện pháp này bị hạn chế bởi quy tắc của Tổ chức thương mại thế giới WTO
2.2.3. Cấm nhập khẩu
EU áp dụng biện pháp cấm hoàn toàn hoặc chỉ cho phép nhập khẩu khi đáp ứng những điều kiện nhất định đối với những mặt hàng nguy hiểm như: các sản phẩm hóa chất độc hại, các chất phế thải…(cỏc mặt hàng được quy định theo tinh thần nghị định thư Montreal và Hiệp định Basel). Một số mặt hàng bị cấm nhập khẩu vào EU do ảnh hưởng đến an toàn, an ninh sức khỏe của cộng đồng như một số nông sản, thuốc tân dược, thực phẩm, các sản phẩm thủy sản có dư lượng kháng sinh, lượng chất độc cho phộp…
2.2.4. Cấp giấy phép nhập khẩu
Không có yêu cầu về giấy phép nhập khẩu đối với hàng thủy hải sản vào thị trường EU. Tuy nhiên đối với các hàng hóa khác, EU áp dụng biện pháp cấp phép nhập khẩu. Liên minh châu Âu chỉ đề ra những biện pháp ảnh hưởng đến xuất khẩu đối với những sản phẩm thuộc chính sách an ninh và ngoại giao thông thường, chủ yếu là các loại vũ khí và hóa chất độc hại.
2.3. Quy định của EU liên quan đến bình đẳng thương mại
2.3.1. Công ước Pari
Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống cạnh tranh không lành mạnh.
Các quy định của Công ước Pari đề cập đến 4 vấn đề lớn:
(1) Nguyên tắc đối xử quốc gia
Công ước Pari quy định đối với việc bảo hộ sở hữu công nghiệp, mỗi nước thành viên khác phải được sự bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân mình. Chế độ đối xử quốc gia tương đương cũng phải được dành cho công dân của những nước không phải là thành viên của Công ước Pari nếu họ cư trú tại những nước thành viên hoặc nếu họ có cơ sở kinh doanh tại một nước thành viên.
(2) Quyền ưu tiên
Công ước Pari quy định quyền ưu tiên đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể là trên cơ sở một đơn hợp lệ đầu tiên đã được nộp tại một trong số các nước thành viên, trong một thời hạn nhất định (12 tháng đối với sáng chế và giải pháp hữu ích, 6 tháng đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp) người nộp đơn có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ tại bất cứ nước thành viên nào khác và các đơn nộp sau sẽ được coi như đã nộp đơn vào cùng ngày với ngày nộp đơn đầu tiên. Ngoài ra những đơn nộp sau dựa trên cơ sở đơn nộp đầu tiên sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất cứ sự kiện nào có thể xảy ra trong khoảng thời gian ưu tiên, chẳng hạn như công bố sáng chế hoặc bán sản phẩm mang nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp. Một số nguyên tắc chung đối với hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà các nước thành viên phải tuân thủ như Patent, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại…
+ Nhãn hiệu
Một khi nhãn hiệu đã được đăng ký tại một nước thành viên, đăng ký đó sẽ độc lập với đăng ký có thể có tại một nước thành viên nào khác, kể cả nước xuất xứ. Do đó, nếu đăng ký bị mất hiệu lực tại một nước thành viên thì cũng sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của đăng ký nhãn hiệu đó tại các nước thành viên khác.
Nhãn hiệu tập thể cũng phải được bảo hộ.
Bản chất của hàng hóa mang nhãn hiệu sẽ không ảnh hưởng đến khả năng đăng ký nhãn hiệu.
Nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng trên hàng hóa trưng bày tại các triển lãm chính thức hoặc được công nhận là chính thức nếu có khả năng được bảo hộ sẽ được hưởng sự bảo hộ tạm thời.
+ Tên thương mại
Các nước thành viên phải bảo hộ tên thương mại mà không được đặt ra yêu cầu về việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ hoặc đăng ký. Các nước có quyền tự do đưa ra định nghĩa tên thương mại và cách thức bảo hộ tên thương mại trong luật của mình.
+ Chỉ dẫn nguồn gố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 203.doc