Lời nói đầu 1
Chương 1 3
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu 4
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 5
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 6
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. 7
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD 8
1.4. Giá thành sản phẩm, Phân loại giá thành sản phẩm. 9
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 9
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9
1.5.Đối tượngtập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 11
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí 11
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
1.6. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 15
1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 19
1.7.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ Chi Phí NL,VL trực tiếp: 20
1.7.2.2. Kế toán tập và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 23
1.7.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 25
1.7.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn DN: 29
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 33
1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: 33
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 34
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức: 35
1.9.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 36
1.9.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 36
1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp): 36
1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: 36
1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: 37
1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí: 37
1.9.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí: 38
1.9.1.6. Phương pháp liên hợp: 38
1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức: 38
1.9.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 39
1.9.2.1. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song 39
1.9.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục: 40
Chương 2 46
tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sản xuất và thương mại bao bì hảI âu 46
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46
2.1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI Âu 48
2.1.2.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. 48
2.1.2.2.Công tác tổ chức bộ máy quản lý 49
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 51
2.1.2.4. Hình thức kế toán sử dụng 52
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì hảI âu. 54
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 54
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX 54
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI Âu. 55
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 55
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí 56
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty 75
2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 75
2.2.5. Phương pháp tính giá thành 76
Năm 2007 78
Chương 3 81
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI âu 81
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI âu 81
3.1.1. Ưu điểm 81
3.1.2. Những tồn tại 83
3.2. một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 85
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 85
3.2.1.1. Kế toán tập hợp CP NVL 85
3.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất chung 87
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 90
kết luận 92
Tài liệu tham khảo 94
97 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ choc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tượng tập hợp CP )
7. Giá thành SX thực tế SP, công việc đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632- GV HB
Có TK 631- GTSX
( Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CP )
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn DN
( Kế toán hàng tồn kho theo PP KKĐK)
TK 154 TK 631 TK 154
(1) (6)
TK 621 TK 611
(2)
TK 622 TK 138,111,112
(3) (5)
TK 627 TK 632
(4)
TK 632
(7)
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
Trong các DNSX, sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo hoặc đang nằm trên dây truyền quy trình công nghệ sản xuất chưa hoàn thành.
1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các DNSX nếu chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, vì khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo mức độ chính xác.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Trong đó:
Dck; DĐk : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Chi phí NL, VLTT phát sinh trong kỳ
Qs;QD : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang của các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
- Ưu điểm : Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
- Nhược điểm : Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng CPSX và sản lượng sản phẩm dở dang biến động mạnh giữa các kỳ kế toán:
Công thức tính sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Qtd = QD x %HT
Qtd: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT: tỷ lệ chế biến hoàn thành/
- CPSX bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất:
Công thức:
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sán xuất chế biến ( như chi phí nhân công trực tiếp, CPSXchung ).
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản mụ chi phí chế biến ( ngoài ra còn kể cả chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ)
Công thức:
- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các dây chuyền công nghệ xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức.
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
1.9.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
1.9.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục ( như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo....)
Công thức:
Z = DĐK + C - DCK
Trong đó :
Z ( z ) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng .
DĐK , DCK : Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Z = C
1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất, trong quá trình san xuất sử dụng cùng loại NL, VL nhưng thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế , kỹ thuật ( hệ số tính giá thành ) cho từng loại sẩn phẩm, trong đó lấy một sản phẩm làm tiêu chuẩn ( có hệ số = 1 )
- Quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức :
Q = S QH
Trong đó :
Q : Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn .
Q: Sản lượng sản phẩm thực tế của sản phẩm i
H: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Công thức:
=> Z thực tế từng quy cách sản phẩm = tiêu chuẩn phân bố cùa từng quy cách sản phẩm x tỷ lệ tính Z
1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí:
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần lại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Công thức:
Z = DĐK + C - DCK - CPLT
Trong đó : CPLT là các loại CP cần loại trừ
1.9.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp quá trình sản xuất chế biến sản phẩm trải qua nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, chế tạo cơ khí, may mặc…)
Công thức: Z = SCi
Trong đó: Ci là CPSX tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i=1 đến n)
1.9.1.6. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày….)
1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Công thức:
Giá thành sản xuất thực tế = giá thành định mức ± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch do thoát ly định mức
1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
Trên cơ sở các phương pháp tình giá thành sản phẩm đã được nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.9.2.1. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm sản xuất thường theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trực tiếp ( như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
- Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp ( như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp ....)
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp.
Cuối , mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng có liên quan . Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
1.9.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn ( phân xưởng ) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành thì tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm ( NTP ) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp.
Do có sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp nên phương pháp tính giá thành được chia thành hai phương án:
Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP;
Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP
Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm.
Kế toán có thể ứng dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như: phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tụ cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Do kết chuyển chi phí như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành NTP hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành NTP:
Công thức tính:
Z = D + C - D
Z
Z =
Q
Trong đó : Z : Tổng giá thành của NTP hoàn thành GĐ I
Z : Giá thành đơn vị
C : Tổng CPSX đã tập hợp ở GĐ I
D, D : CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ GĐ I
Q : Sản lượng NTP hoàn thành GĐ I.
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 154(Chi tiết giai đoạn II): Trị giá NTP GĐ I chuyển sang giai đoạn II
Nợ TK 155,157, 632: Trị giá NTP GĐ I nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( Chi tiết GĐ I ): Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của GĐ I chuyển sang GĐ II và các chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐ II để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP hoàn thành của GĐ II.
Công thức áp dụng:
Z = D + Z + C - D
Z
Z =
Q
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau :
Nợ TK 154 ( Chi tiết GĐ III ): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( Chi tiết GĐ II ): Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm.
Z = D + Z + C - D
Z
Z =
Q
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 ( Chi tiết giai đoạn n ): Trị giá TP sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần tự tổng hợp dẫn đến giá thành của NTP từ GĐ II đến giá thành thành phẩm không phản ánh đúng các khoản mục chi phí, phải tính hoàn nguyên ngược trở lại theo đúng các khoản mục chi phí quy định. Công việc hoàn nguyên rất phức tạp, do vậy ít được sử dụng trong thực tế.
+ Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP:
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằmtrong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành NTP hay phương pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm
Tính chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm
D + C
C = --------------------- X Q
Q + Q
Trong đó :
C : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của giai đoạn n trong giá thành của thành phẩm
D : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ của giai đoạn n
C : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở giai đoạn n
Q : Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
Q : Sản lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn n
Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn ( Q) được tính phụ thuộc phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: Sản lượng sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau.
Tính chi phí chế biến ( CPNCTT, CPSXC ) vào giá thành thành sản phẩm
_Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL, VL trực tiếp:
D + C
C = --------------------- X Q
Q + Q
Q : Sản lượng SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn n
_Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
D + C
C = -------------------------------- X Q
Q + Q + Q
Q : Sản lượng SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn n
Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng KMCP để tính giá thành sản xuất của thành phẩm
Z = C
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để tiếp tục chế tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai đoạn, vì nó cong bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau .
Chương 2
tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sản xuất và thương mại bao bì hảI âu
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu là một doanh nghiệp tư nhân
Hiện tại trụ sở chính của công ty đặt tại : Thôn Huỳnh Cung – Xã Tam ĐIệp - Huyện Thanh Trì - Tp Hà Nội.
Điện thoại :6883272 Fax : 046889760
Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu được thành lập theo quyết định số 0102022220 ngày 9 / 9/ 2005 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội
Với tổng số vốn điều lệ là : 1.900.000.000 ( Một tỷ chín trăm triệu đồng Việt Nam )
Tên giao dịch : HAI AU PRODUCE AND WRAPPING TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : HAI AU PRO CO. , LTD
Danh sách thành viên vốn góp:
STT
Tên thành viên
Noi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Giá trị vốn góp (đồng)
Phần vốn góp (%)
1.
Nguyễn Danh
Giản
Thôn Huỳnh Cung – Xã Tam ĐIệp – huyện Thanh Trì - TP Hà Nội
1.800.000.000
94.74
2.
Trần Thị Phương Thúy
Xã Cát Trù – huyện Sông Thao – Tỉnh Phú Thọ
100.000.000
5.26
Công ty tiến hành hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước . Giá trị sản lượng , doanh thu năm sau cao hơn năm trước , đời sống công nhân ổn định .
Công ty đã thực hiện cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo địa chỉ của khách hàng . Đảm bảo tiên độ , chất lượng và thời gian giao hàng cho khách . Việc thanh toán tiến hành dứt điểm , rất ít nợ nần dây dưa, đảm bảo nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước , tránh tình trạng ứ đọng vốn . Tài sản cố định cũng như vốn lưu động được bảo tồn và tăng trưởng.
Tại thời điểm này toàn bộ nhân viên và công nhân của Công ty là 60 người , trong đó trình độ đại học chiếm 13% , trình độ cao đẳng và trung cầp chiếm 38% và công nhân chiếm 49% .
Dù đôi lúc công ty vẫn gặp phải những khó khăn tất yếu do thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định . Tuy nhiên Công ty vẫn đã và đang khắc phục để phát triển . Trong sản xuất kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế, lấy thu bù chi là chính và phấn đấu giảm chi phí đẻ có lãi .
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết hai năm cho thấy triển vọng phát triển của Công ty :
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Giá trị tổng sản lượng
4.700.000
5.000.000
Nộp ngân sách Nhà nước
130.000
150.000
Lợi tức trước thuế
62.000
60.000
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty vẫn thực hiên kế hoạch tự khai thac theo nhu cầu thị trường .
Cơ chế hạch toán kinh doanh
Các công tác in được khai thác từ thị trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế in và theo chế độ hạch toán kinh doanh . Sản phẩm làm xong được nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá được duyệt.
2.1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì HảI Âu
2.1.2.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh được giao cho khách hàng đều phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Giai đoạn bình bản:
Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đưa đã được sửa chữa thì từng trang bản thảo được sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8 trang hay 16 trang tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca được chế vào khuôn kẽm để tạo bản khuôn và đưa vào giai đoạn in.
- Giai đoạn gia công in:
Bộ phận in nhận vật tư in ở kho của Công ty, nhận bản kẽm ở bộ phận bình bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn hoàn thiện:
Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang để bắt dây gấp giấy theo thứ tự từng trang, sau đó được đóng thành quyển . Phần việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và cuối cùng là đóng gói sách để giao cho khách hàng.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Đóng tài liệu
Gia công in
Giấy + Mực
Bình và phơi bản
Vật liệu khác
Đóng gói nhập kho
Xén tài liệu
2.1.2.2.Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác nhau để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng hành chính tổ chức
Bộ phận sản xuất
Bộ phận quản lý
Phó giám đốc
Xưởng in
Tổ Bình bản
Tổ đóng xén thành phẩm
Giám đốc
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một cấp. Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:
Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại bao bì Hải Âu được tổ chức theo hình thức tập chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính của Công ty từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm bốn người, với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật pháp, chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong Công ty, đồng tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất - tồn kho.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
2.1.2.4. Hình thức kế toán sử dụng
Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn, được tổ chức theo kiểu sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Quỹ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
(1)
(2) (3)
(5)
(5) (4)
(6) (6)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36688.doc