Đề tài Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp

Lời nói đầu 1

Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2

1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 2

1.1.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3

1.2. hạch toán chi phí sản xuất 7

1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 7

1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây dựng 7

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14

1.3. tính giá sản phẩm dở dang 17

1.3.1. Tính giá sản phẩm dở dang 17

1.4. Tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 18

1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 18

1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18

Chương 2: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty thi công cơ giới xây lắp 21

2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 22

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty 22

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 25

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ giới xây lắp có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp Là một Công ty xây dựng nên hoạt động sx kinh doanh chủ yếu là thi công và xây lắp các công trình mới, nâng cấp và cải tạo mới các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng, các công trình công nghiệp. Do đặc điểm của xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ thức theo hình thức trực tuyến : từ Công ty đến các phòng, ban, các đội, các tổ. Đứng đầu Công ty là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là đại diện cho quyền lợi, cho toàn bộ công nhân viên và là người phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành có hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. - Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch - kỹ thuật thi công xây lắp: Có nhiệm vụ giám sát việc thi công ở các công trình của toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc về qui hoạch, qui phạm kỹ thuật, thiết kế tính toán lập khối lượng thi công, lập biện pháp - hướng dẫn và kiểm tra công tác thi công xây lắp cả về chất lượng và tiến độ, quản lý các phương tiện thi công phục vụ sản xuất, an toàn lao động, tổ chức công tác nghiệm thu, bàn giao công trình cho bên A. - Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp thị, lập giá, chào hàng, ký kết các hợp đồng và thanh lý các hợp đồng kinh tế, bàn giao công trình, và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng ban chuyên môn, mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Cụ thể : + Phòng kế hoạch - kỹ thuật cơ điện: Về mảng kỹ thuật cơ điện: có chức năng thiết kế kỹ thuật phục vụ cho các dự án đấu thầu, quản lý về chất lượng kỹ thuật, theo dõi giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các đơn vị tiến hành thi công, tổ chức sản xuất và nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Về mảng kế hoạch: có chức năng ngoại giao, ký kết các hợp đồng kinh tế, lập dự án về khối lượng, giá cả và thời gian... Cho các công trình, hạng mục công trình, thống kê kế hoạch hàng năm để theo dõi sản xuất và chỉ đạo kế hoạch sản xuất. + Phòng kế toán: Trực tiếp làm công tác kế toán, tổ chức thực hiện và hoàn thành công tác kế toán của Công ty, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các chính sách, chế độ, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước; tiến hành hạch toán đến từng đội sản xuất, thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện kịp thời khâu yếu kém để tìm biện pháp khắc phục nhằm tăng nhanh hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty. Phòng Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có quan hệ với các phòng ban nghiệp vụ khác để nắm bắt mọi hoạt động tài chính trong Công ty. + Phòng tổ chức lao động hành chính: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp, quản lý lao động, thảo giấy tờ hành chính thanh tra pháp chế, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của Công ty, tuyển dụng công nhân cho Công ty; lập mô hình sản xuất cho phù hợp với từng thời kỳ: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thi công cơ giới xây lắp Hà Nội. Giám đốc Công ty Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc KH - kỹ thuật Kế toán trưởng Phòng kế toán Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng kế hoạch Phòng Tổ chức Lao động Hành chính Đội xây lắp Đội cơ giới xây dựng Đội nền móng Đội cơ khí điện CN XD Hà Tây Do các công trình, hạng mục công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài và mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình, mỗi đội thi công một vài công trình. Trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công. Công ty Thi công cơ giới xây lắp ngày càng được mở rộng về qui mô sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng, Công ty giao cho các đội thi công thực hiện, đây là hình thức khoán gọn tới từng đội xây dựng nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm đối với cán bộ của công trường đồng thời tạo điều kiện cho các đội xây dựng chủ động thi công, Công ty sẽ hỗ trợ vốn đầu tư và giám sát kiểm tra. Để Công ty có thể theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho công trình, hạng mục công trình, mỗi đội xây dựng phải có đội trưởng chịu trách nhiệm thi công công trình trước Ban Giám đốc Công ty. Ngoài đội trưởng còn có các nhân viên, cán bộ giúp việc cho đội trong công tác quản lý sản xuất của đội gồm: cán bộ kỹ thuật, nhân viên thủ kho, nhân viên kinh tế, đội bảo vệ và các tổ trưởng tổ sản xuất. Sơ đồ tổ chức của đội xây lắp Đội trưởng Cán bộ kỹ thuật Nhân viên kinh tế đội Thủ kho Bảo vệ 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán: Công ty Thi công cơ giới xây lắp tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Dựa vào đặc điểm và những điều kiện của Công ty nên Ban giám đốc và kế toán trưởng của Công ty đã quyết định tổ chức thực hiện chế độ khoán tập trung để phù hợp với đặc điểm và qui mô hoạt động của DN. Phòng kế toán của Công ty có chức năng nhiệm vụ là quản lý tài chính, quản lý tài sản, hạch toán giá, lập kế hoạch thu chi theo kế hoạch sản xuất; nhanh chóng báo cáo kết quả xây dựng toàn Công ty cho giám đốc, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính kịp thời, chính xác; quản lý thu - chi theo chế độ tài chính kế toán qui định. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và giá thành SPXD các khoản phải thu Thủ quỹ theo dõi các hợp đồng kinh tế Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương, TSCĐ, Vật tư Kế toán thanh toán thu chi Tiền mặt, Ngân hàng và công nợ phải thu, phải trả Nhân viên kinh tế đội + Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước tại doanh nghiệp. + Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây dựng ,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Có trách nhiệm tập hợp các CFSX trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành cho sản phẩm xây dựng một cách đầy đủ chính xác. Đối chiếu với các bộ phận chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán phát hiện sai sót kịp thời điều chỉnh và lên BCTC kế toán theo chế độ của Nhà nước qui định. + Thủ quỹ theo dõi các hợp đồng kinh tế: Căn cứ vào chứng từ thu - chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát và thu tiền, nộp tiền cho Ngân hàng, cùng với kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản lý tiền của Công ty; theo dõi các hợp đồng kinh tế trong Công ty. + Kế toán tiền lương, bảo hiểm và các khoản tính theo lương: Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng đơn vị tiến hành trích lập và phân bổ tiền lương về kế toán tàI sản, vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan để đưa vào bảng thống kê, từ đó tính ra trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ. + Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu- phải trả: Căn cứ váo các chứng từ gốc ban đầu có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát mở các sổ chi tiết theo dõi các khoản thu- chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu khác, 2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng : Công ty Thi công cơ giới xây lắp là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội – Bộ xây dựng, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng Công ty và theo quy hoạch phát triển của ngành xây dựng, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp đang áp dụng hình thức kế toán: "Nhật ký chung (NKC)". Sử dụng phần mềm kế toán máy, mở các sổ kế toán chi tiết, các bảng tổng hợp, bảng phân bổ, bảng kê…kết hợp với việc ghi chép theo theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng tháng, qúy, năm có sự đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo cuối tháng. Hệ thống tài khoản sử dụng: - Tiền: 111,112,113 - Các khoản phải thu: 131,3388,141…… - Vật tư, hàng tồn kho: 152,153,154…. - TSCĐ, TSLĐ: 142.211,212,213…. - Hao mòn: 214 - Chi phí xây dựng dở dang: 241… - Nợ phải trả: 138,311.331,333,334,3388….. - Nguồn vốn: 411,414,415,416,421,431… - Chi phí: 621,622,627,642,632…. - Doanh thu: 511 - Kết quả kinh doanh: 911 - Kinh phí sự nghiệp: 461 ……… Việc lập BCTC của Công ty được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của Công ty, trên cơ sở số liệu chi tiết, kế toán tổng hợp lên số tổng hợp và lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước, quyết định số 1141TC/QĐ/ CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. BCTC của Công ty có sự phê chuẩn của giám đốc Công ty và kế toán trưởng. Hệ thống sổ sách kế toán và các BCTC của Công ty được lập theo quy định của nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tàI chính . Ngoài ra, do Công ty là thành viên thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội nên còn có một số Báo cáo theo yêu cầu của Tổng Công ty như: Báo cáo sản lượng, Báo cáo các khoản vãng lai với tổng Công ty, Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ, Báo cáo giá thành... Trình tự luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ quỹ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tr 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp : 2.2.1. Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm : * Chi phí sản xuất, giá thành và các cách phân loại Chi phí sản xuất, giá thành : Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, Công ty tham gia vào quá trình sx ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Để tiến hành các hoạt động xây dựng tạo ra các sản phẩm xây dựng là các công trình hạng mục công trình dân dụng và công nghiệp có giá trị sử dụng cao, Công ty phải bỏ ra các chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người, các chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Để biết được số chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ là bao nhiêu để tính giá trị của công trình, hạng mục công trình phục vụ cho yêu cầu của doanh nghiệp thì mọi chi phí bỏ ra đều thể hiện bằng thước đo tiền tệ là Chi phí sản xuất kinh doanh. Trong Công ty chi phí sản xuất được phân loại như sau : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công , Chi phí sản xuất chung , Chi phí nhân viên đội xây dựng , Chi phí vật liệu ,Chi phí dụng cụ sản xuất ,Chi phí khấu hao Tài sản cố định , Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng mà chi phí sản xuất của Công ty cũng phải phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều công trình nên đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất của Công ty là những công trình, hạng mục công trình. Xác định đối tượng kế toán chi phi sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong thời gian thực tập tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp, để phản ánh đúng tình hình công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phi sản xuất của Công ty nên số liệu trong Luận văn thực tập này là số liệu của 3 công trình Công ty đang thi công trong quý IV/2002. Đó là : - Công trình khoan A4 - Công trình xây dựng nhà máy xi măng Lào. - Công trình làng quốc tế Thăng Long Đối tượng tính giá thành ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp là các công trình hạng mục công trình. Phương pháp hạch toán chi phi sản xuất ở Công ty : ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp, các công trình, hạng mục công trình khi xây dựng phải sử dụng nguồn vốn lớn, kế hoạch hạ giá thành xây dựng của doanh nghiệp được quyết định bởi các chi phi sản xuất.Việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được thực hiện là : - Các Chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng công trình - Các chi phí khác mang tính chất phân bổ thì được tiến hành phân bổ theo đúng tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng đối tượng là các công trình, hạng mục công trình. Do đó, Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" để tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp. - TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp và hạch toán các chi phí được phân bổ gián tiếp vào Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất : 2.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp : * Tài khoản sử dụng : TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". + Bên Nợ : Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây dựng trong kỳ hạch toán. + Bên Có : Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá thực nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành sản phẩm xây dựng. + Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Công ty có mở sổ chi tiết TK 627 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh : theo phương pháp này thì vật liệu xuất ra thuộc lần nhập nào thì phải lấy giá của lần nhập đó để làm giá xuất kho. ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp. Về phần VAT : Công ty áp dụng hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho thì phần thuế GTGT đầu vào được tách ra và ghi vào TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ", để được khấu trừ khi tính thuế GTGT đầu ra. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu TK 111,112,113 TK 621 TK 154 VL mua sử dụng cho XL TK1331 Kết chuyển CFNVLTT VAT được khấu trừ TK152 TK 152 Xuất kho VL cho Xây lắp VL sử dụng không hết nhập kho Thu hồi phế liệu TK 1413 Quyết toán tạm ứngKLXL Nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt Công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 5. Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Tháng năm ĐVT : VNĐ Ghi Nợ TK621 Tên công trình Tổng cộng Ghi Có các TK CT Khoan A4 CT Nhà máy xi măng Lào CT làng Quốc tế Thăng Long TK 152 117.218.000 119.430.000 196.949.000 433.597.000 TK 111 460.000 1.280.000 1.740.000 TK 112 117.678.000 120.710.000 196.949.000 435.337.000 Kế toán ghi theo định khoản : Nợ TK 621 : 433.597.000đ Có TK 152 : 433.597.000đ Nếu nguyên vật liệu xuất thẳng tới chân công trình không qua kho, căn cứ vào bảng kê vật liệu không qua kho. Kế toán định khoản. Nợ TK 621 : 1.740.000đ Có TK 111: 1.740.000đ Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính trị giá sản phẩm xây lắp. Nợ TK 154 : 435.337.000đ Có TK 621 : 435.337.000đ Biểu 6: Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu TK : 621 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 05 10 13 06 07 10/10 06/10 17/10 12/10 06/10 31/10 Xuất vật liệu cho CT khoan A4 Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 152 152 111 111 154 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 435.337.000 Cộng 435.337.000 435.337.000 Biểu 7: Sổ chi tiết Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Tháng 10 năm 2002 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ Tk 621, ghi có các TK Cộng Số Ngày TK 152 TK 111 05 10 13 06 07 10/10 06/10 17/10 12/10 06/10 Xuất vật liệu cho CT khoan A4 Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4 Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 117.218.000 119.430.000 196.949.000 460.000 1.280.000 Cộng 435.337.000 435.337.000 2.2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Do đó việc hạch toán chứng từ đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động nhằm quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của đơn vị. Hiện nay, Công ty Thi công cơ giới xây lắp áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. - Hình thức tiền lương thời gian : Là hình thức tiền lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Tiền lương thời gian == Thời gian làm việc x´ Đơn giá tiền lương thời gian - Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm ´= Khối lượng (số lượng) Sản phẩm, công việc hoàn thành ´x Đơn giá tiền Lương sản phẩm * Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp". Nội dung kết cấu của TK622. chi phí nhân công trực tiếp - Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương qui định. - Bên Có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. - TK 622 không có số dư cuối kỳ. Ngoài TK 622 ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK621, TK623, TK627... *Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp CFNCTT ở Công ty được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi các đội tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng làm khoán thì đội trưởng kết hợp cùng với nhân viên kinh tế đội theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội. Khi kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và tổ trưởng tiến hành nghiệm thu ghi khối lượng đã hoàn thành vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành" để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đội, tổ và người lao động. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho các đội thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đơn vị nghiệm thu khối lượng hoàn thành của công việc, nhân viên kinh tế đội tổng hợp báo cáo về Phòng kỹ thuật để kiểm tra chất lượng khối lượng hoàn thành và ký thanh toán rồi chuyển qua Phòng kế toán duyệt chi lương cho đội công trình. Biểu 8. phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Công trình : Nhà máy xi măng Lào Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề Tháng 11/2002 ĐVT : đồng TT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Xây tường tầng 2 m2 73 33.120 2.417.760 2 Trát tường tầng 1 m2 210 4.800 1.008.000 3 Đổ bêtông lanh tô m3 100 64.400 6.440.000 4 Lát nền nhà m2 270 3.900 1.053.000 10.918.760 Căn cứ vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" có tổng số tiền được tính theo sản phẩm hoàn thành (10.918.760) cùng với tổng số công lấy từ bảng chấm công là 364 công/1 tháng, mọi người trong đội đều làm đủ công và làm tốt nên chia đều tổng số tiền lương cho số công nhân trong đội. Cách tính tiền lương cho từng công nhân trong đội như sau : Đơn giá = Tổng số tiền lương được thanh toán = 10.918.760 1 công Tổng số công 364 = 29.996,60 Tiền lương của công nhân trong đội = đơn giá 1 công x số công làm việc * Cơ sở để lập bảng tổng hợp tiền lương Từ bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, tính lương cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương mở cho từng bộ phận (tổ, đội sản xuất) để thanh toán cho từng công nhân. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương theo các công trình. ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp việc tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong đó : - 15% BHXH - 2% BHYT - 2% KPCĐ Kế toán lập bảng trích BHXH, BHYT theo từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả CNTT sản xuất TK 335 Xuất kho VL cho Xây lắp Kết chuyển CFNVLTT TK 1413 CFNCTT của KLXL đã Tạm ứng hoàn thành Biểu13: Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu TK : 622 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 04 08 11 02 12 03 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Phân bổ cho công nhân CT Khoan A4 Phân bổ cho công nhân CT Nhà máy xi măng Lào Phân bổ cho công nhân CT Làng quốc tế Thăng Long Trích kinh phí công đoàn Trích BHXH Trích BHYT Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp 334 334 334 338 338 338 154 59.748.360 29.281.404 81.458.640 3.409.768,08 19.467.267,60 2.595.635,68 195.961.075,36 Cộng 195.961.075,36 195.961.075,36 ĐVT: đồng 2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627. Nội dung kết cấu của TK 627 + Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội SX phát sinh trong kỳ. + Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình xây dựng. + TK627 : Không có số dư cuối kỳ. a. Kế toán chi phí khấu hao Tài sản cố định Căn cứ để tính chi phí khấu hao Tài sản cố định là chế độ quản lý khấu hao Tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định 166 TC/QĐ/CSTC, kết hợp với chế độ tài chính của ngành và kỳ hạch toán của Công ty là tháng. Việc trích khấu hao vẫn trên cơ sở tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi không trích khấu hao. Hiện nay Công ty tính khấu hao dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm,từ đó tính ra số tiền khấu hao hàng tháng, hàng quý để tính vào CPSX chung của từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay ở Công ty có nhiều loại tài sản cố định trong đó thiết bị máy móc chiếm vị trí chủ yếu. Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo công thức : Số tiền khấu hao trong 1 tháng == Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao 12 tháng Nguyên giá TSCĐ ở Công ty (máy đảo Bentonite Italia) là : 9.985.867 với tỷ lệ trích khấu hao là 09%/1 năm. Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao đ Số tiền khấu hao = ------------------------------------------- 12 tháng 9.985.867 x 9% 798.869,36 = -------------------------- = ---------------- 12 12 = 74.894,0025đ công ty thi công cơ giới xây lắp Phòng kế toán Biểu 15. trích sổ khấu hao tscđ Quý IV/2002 ĐVT : đồngVN TT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH Mức khấu hao năm Mức khấu hao quý 1 Phương tiện vận tải 946.860.000 11% 104.154.600 26.038.650 1. Xe tải 162.560.000 2. Xe ôtô 112.275.385 2 Nhà cửa 2.639.960.000 6% 158.397.600 39.599.400 1. Nhà làm việc 630.900.000 2. Nhà xưởng 3 Máy móc thiết bị 1.350.200.000 8% 108.016.000 27.004.000 1. Máy cẩu 2. Máy trộn Bentonite 9.985.867 4 TSCĐ chờ thanh lý 157.687.000 Cộng 5.094.698.000 370.568.200 92.642.050 b. Kế toán chi phí sử dụng máy Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay có sự đóng góp của máy móc thiết bị thi công để giúp các công trình giảm bớt được chi phí lao động trực tiếp (thủ công) nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng của công trình xây dựng. Hiện nay ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp số máy móc thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến được trang bị còn ít, đa số máy móc thiết bị của Công ty đều đã cũ, hệ số hao mòn cao. Tuy vậy, Công ty vẫn có đủ các loại máy móc để phục vụ thi công công trình .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37055.doc
Tài liệu liên quan