Đề tài Tổ chức công tác Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Seiyo Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Sự cần thiết của chuyên đề . 1

2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề .2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề .2

4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề .3

5. Bố cục của chuyên đề . .3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ. 4

I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 4

1. Khái niệm .4

2. Chức năng . 4

3. Nhiệm vụ . .4

4. Vai trò . .5

5. Yêu cầu . .6

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 7

1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .7

1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . 7

1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . .8

2. Các hình thức kế toán doanh nghiệp sản xuất sử dụng .9

3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .18

3.1. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (hệ thống chứng từ) .18

3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp ghi chép .25

3.3. Kế toán một số trường hợp khác về NVL, CCDC .34

3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .

 

doc102 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Seiyo Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế 3. Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi: Nợ TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế Có TK 155, 156 … 4. Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có): - Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế - Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 5.Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có): - Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 333(3) - Thuế xuất, nhập khẩu. - Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Có TK 333(12) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Khi thực hiện nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi: Nợ TK 333(3) - Thuế xuất, nhập khẩu. Nợ TK 333(12) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 111, 112 … 6. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hóa thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định. - Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá này, ghi: Nợ TK 155, 156… Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế Đồng thời, phản ánh số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp: - Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ TK 155, 156 … Có TK 333(3) - Thuế xuất, nhập khẩu. - Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ) Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Có TK 333(12) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Khi thực hiện nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 333(12,3) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 111, 112 … 7. Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại Kho bảo thuế tại thị trường nội địa: - Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế Đồng thời, phải xác định số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này và hạch toán như bút toán (5) - Phản ánh doanh thu của số hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 … Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 333(11) - Thuế GTGT đầu ra 8. Trường hợp vật liệu, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu hoặc tiên huỷ. - Trường hợp tái nhập khẩu, ghi: Nợ TK 155, 156… Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (6); Khi thực nộp thuế, ghi: Nợ TK 333 (12,3) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 111, 112 … - Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế - Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Hàng hoá, NVL bị tiêu huỷ) Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế 3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký, Sổ Cái Sổ kế toán chi tiết: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3.4.1. Sổ kế toán tổng hợp. a) Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ nhật ký phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ; - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. b) Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng thời kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ; - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản. 3.4.2 Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết; Bảng cân đối số phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi ngân hàng;… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SEIYO VIỆT NAM. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SEIYO VIỆT NAM. 1.Vị trí, đặc điểm của công ty. Công ty TNHH SEIYO - Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo giấy phép đầu tư số 101/GPĐT - KCN - BN ngày 10 tháng 09 năm 2004. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp là 49 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. Tên giao dịch: SEIYO VIETNAM CO.,LTD. Trụ sở: Lô D1 - Khu công nghiệp Quế Võ - Nam Sơn - Quế Võ - Bắc Ninh. Tel: (84) 0241 634136 Fax: (84) 0241 634019 Email: http:// www.seiyo.com.vn Quý II năm 2007 do sự bố trí chia tách sát nhập khu công nghiệp Quế Võ thuộc thành phố Bắc Ninh, nên địa chỉ công ty sửa thành: Lô D1 - Khu công nghiệp Quế Võ – Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp cho kỳ hoạt động có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. 2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước Việt Nam: * Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo quy định tại Điểm 3 Thông tư số 84/2004/TT – BTC ngày 18/08/2004, công ty là doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất nên các hàng hoá dịch vụ được áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 0%. * Thuế thu nhập doanh nghiệp: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% lợi nhuận thu được trong 15 năm đầu kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và bằng 28% trong những năm tiếp theo; - Doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo; * Thuế khác: Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31.7.2000. Năm 2007 là năm thứ ba công ty có lãi. Vốn đầu tư đăng ký của doanh nghiệp là: 4.900.000 USD (Bốn triệu, chín trăm nghìn đô la Mỹ). Vốn pháp định của doanh nghiệp là: 2.000.000 USD (Hai triệu đô la Mỹ). Năm 2007, Giấy phép đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất số 101/GPĐC1 - KCN - BN ngày 20 tháng 03 năm 2007 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban quản lý các khu công nghiệp cấp: Vốn đầu tư đăng ký tăng lên: 6.240.000 USD (Sáu triệu, hai trăm bốn mươi nghìn đô la Mỹ). Vốn pháp định: 2.000.000 USD. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Ngành nghề kinh doanh bao gồm: Thiết kế, chế tạo, tiêu thụ các sản phẩm khuôn mẫu. Chế tạo và tiêu thụ các linh kiện nhựa máy in phun, máy in Laze, máy vi tính, đồ điện gia dụng, ô tô, xe máy. Toàn bộ sản phẩm của công ty là xuất khẩu. Nguyên vật liệu chính của công ty: Nhựa màu, nhựa khác …ngoài ra còn một số vật liệu phụ như túi bóng, xốp chèn, … Công cụ, dụng cụ gồm đồ dùng phục vụ sản xuất, quản lý: máy in, máy fax, khuôn đúc , máy khoan, máy đục, … Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, công nghệ sản xuất hiện đại, máy móc, thiết bị nhập khẩu của doanh nghiệp đều là những sản phẩm mới và được giám định về chất lượng trước khi đưa vào Việt Nam. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty TNHH Seiyo Việt Nam được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT Thành phẩm nhập kho Nguyên vật liệu Phòng QA Phòng Thành hình Phòng kính Phòng in xoa Phòng sơn Nguyên liệu nhập kho Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh được chia thành nhiều bộ phận khác nhau, và mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Quản lý kho kiểm tra số lượng tồn kho báo cho phòng mua bán để làm đơn đặt hàng. Hàng về được chuyển tới phòng QA kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn. Nguyên liệu đạt quy cách, phẩm chất được đưa vào nhập kho. Phòng thành hình: Nhận nguyên vật liệu trực tiếp từ kho về bộ phận sản xuất. Tại đây nguyên vật liệu được đổ vào khuôn và tạo nên sản phẩm theo yêu cầu: thành phẩm và bán thành phẩm. Thành phẩm được đóng nguyên Pallet đem nhập kho thành phẩm. Bán thành phẩm của phòng thành hình tiếp tục được hoàn thiện ở tất cả các phòng sản xuất khác. Phòng sơn: Một số bán thành phẩm từ phòng thành hình được chuyển đến phòng này để sơn màu cho sản phẩm. Sản phẩm sau khi sơn được phân làm 2 loại, thành phẩm đem nhập kho và bán thành phẩm được đưa đến phòng kính, phòng in tiếp tục sản xuất. Phòng kính: Tại đây một số sản phẩm dở của phòng thành hình và phòng sơn chuyển đến có nhiệm vụ lắp ráp để cho ra thành phẩm nhập kho và bán thành phẩm. Bán thành phẩm được chuyển đến phòng cuối cùng của giai đoạn sản xuất. Phòng in xoa: Sản phẩm làm dở còn lại của phòng thành hình, phòng sơn, phòng kính được chuyển đến đây, qua quá trình in, xoa trực tiếp cho ra thành phẩm nhập kho. 4. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Seiyo Việt Nam. Là công ty liên doanh 100% vốn của nước ngoài tại Việt Nam, bộ máy quản lý mang tính gọn nhẹ, tiết kiệm và được chia thành các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, được thể hiện qua sơ đồ 13. Sơ đồ 2.2: HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Phó tổng giám đốc Trợ lý đặc biệt tổng giám đốc Phòng thành hình Phòng sơn Phòng kính Phòng in xoa Phòng xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh Phòng nhân sự Phòng quản lý sản xuất Phòng QA Tổng giám đốc Phòng kế toán - Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc ông WU YANG YUAN, Quốc tịch Đài Loan, chủ tịch Hội đồng quản trị. Đại diện cho ban quản trị cũng như ban giám đốc và là người ra quyết định cuối cùng cao nhất của công ty. - Phó tổng giám đốc ông LAN CHING WU, Quốc tịch Đài Loan; có chức năng dưới cấp Tổng giám đốc, là người thay Tổng giám đốc toàn quyền quyết định khi Tổng giám đốc vắng mặt hay về nước. Ông có nhiệm vụ quản tất cả các giám đốc bộ phận (mỗi phòng gồm một giám đốc bộ phận). - Trợ lý đặc biệt của Tổng giám đốc ông CHIANG HSUAN TSENG, Quốc tịch Đài Loan; có chức năng cùng Phó tổng giám đốc điều hành công ty dưới sự giám sát, quản lý của Tổng giám đốc. Phụ trách thêm hoạt động thi công xây dựng nhà xưởng. Bên cạnh đó là các phòng ban chức năng, thực hiện nhiệm vụ của mình giúp tổng giám đốc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Phòng kế toán: Tổ chức quản lý, thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước. + Tổng hợp, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chi tiết cụ thể. + Tham mưu trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. + Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định. + Thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán viên đồng phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước. - Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là lập kế hoạch tổ chức cung ứng quản lý sản xuất và tiêu thụ. - Phòng quản lý sản xuất: Phụ trách quản lý vật tư bao gồm mua vật tư, tình hình nhập xuất tồn kho, việc sử dụng, bảo quản vật tư, dự trữ vật tư nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất; giám sát chất lượng của sản phẩm đúng với quy trình kỹ thuật với những thông số bắt buộc, giám sát từ khi còn là nguyên vật liệu đưa vào sản xuất ra thành phẩm nhập kho. Các bộ phận sản xuất của phòng này thực hiện các chức năng sản xuất theo yêu cầu sản phẩm. - Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, tuyển dụng, điều động cán bộ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng nâng cao tay nghề, làm lương cho cán bộ nhân viên trong công ty. - Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện khai báo với cơ quan Hải quan về nguồn hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu. Bên cạnh các phòng ban chức năng còn có công đoàn, hai tổ trực thuộc đó là tổ bảo vệ và tổ nhà bếp. Trên đây là toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty, phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng để giúp hoạt động của công ty được trôi chảy. II. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SEIYO VIỆT NAM. 1. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán. * Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Công ty trang bị máy móc cho phòng kế toán khá đầy đủ và hiện đại. Hiện nay, phòng tài chính - kế toán có 4 máy tính, 1 máy photo, 1 máy in và 1 máy fax, 1 máy huỷ tài liệu …Vì vậy đã giảm bớt được số lượng kế toán viên, việc hạch toán đơn giản và đỡ vất vả hơn. * Do công ty áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” vì vậy hệ thống sổ của công ty bao gồm các loại sổ theo quy định của hình thức kế toán này. Sơ đồ hình thức kế toán công ty áp dụng: Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN Sổ quỹ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chừng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Ghi quan hệ đối chiếu. + Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại. + Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép nhiều, công việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo kế toán. * Hệ thống sổ sách, phương pháp hạch toán hàng tồn kho…: - Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, bao gồm: + Sổ chi tiết tài khoản 152, 153, 111, 112, 131, 331… + Sổ tổng hợp các tài khoản, các bảng phân bổ … + Sổ Cái các tài khoản, các Chứng từ ghi sổ và sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (“VND”), hạch toán theo phương pháp giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán số 03/2003/QH11ngày 17/06/2003 và Chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Trong kỳ công ty chưa phân bổ và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo đó giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của từng loại sản phẩm được tính bình quân theo số lượng tồn kho cuối kỳ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Cuối niên độ kế toán, công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Trình tự ghi sổ kế toán: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ của công ty được phản ánh ở sơ đồ 2.3 ở trên: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 2. Tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý trên, phù hợp với điều kiện trình độ quản lý, công ty TNHH Seiyo Việt Nam áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức kế toán tập trung, ở công ty có phòng tài chính - kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị, ở các bộ phận sản xuất không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tại phân xưởng phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất, lập các báo cáo nghiệp vụ và chuyển cùng với các chứng từ lên phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ với số lượng ít bao gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên nhưng lại đạt hiệu quả cao do đội ngũ kế toán viên nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời do công ty thực hiện kế toán trên máy. Vì vậy công tác hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhanh hơn, tránh được nhầm lẫn và hệ thống sổ kế toán gọn nhẹ hơn, giảm bớt được việc ghi chép. - Sơ đồ bộ máy kế toán: Sơ đồ 2.4: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vật t ư thống kê Kế toán tổng hợp Thống kê phân xưởng - Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán: + Kế toán trưởng: Chị Đặng Thanh Huyền là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo công tác tài chính, kế toán theo đúng chế độ. Lựa chọn hình thức hạch toán sao cho phù hợp và hiệu quả. Thay mặt công ty giao dịch với các bên đối tác có liên quan đến vấn đề tài chính … + Kế toán thanh toán - tiêu thụ - theo dõi công nợ: Chị Nguyễn Thị Quyên có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi, tiêu thụ thành phẩm đồng thời theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng. + Kế toán vật tư và thống kê: Chị Hoàng Thị Thanh Loan có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn vật tư cả về mặt giá trị và hiện vật, đến kỳ phải lập các báo cáo thống kê cho cục thống kê, cục thuế và Tổng công ty. + Kế toán tổng hợp - ngân hàng: Chị Lưu Huệ Lan có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, làm những công việc có liên quan đến việc giao dịch, vay vốn, trả nợ ngân hàng, trả lương …cuối kỳ làm quyết toán và đem duyệt quyết toán trên tổng công ty. III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH SEIYO VIỆT NAM. 1. Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.1. Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.1.1. Yêu cầu quản lý: Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. - Ở khâu thu mua: đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt kho tàng bến bãi trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ với từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý với vật liệu, công cụ dụng cụ. - Ở khâu sử dụng: yêu cầu sử dụng hợp lý, tiết kiệm theo định mức dự toán chi phí để hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. - Ở khâu dự trữ: xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. 1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. a). Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ là sắp xếp vật liệu, công cụ dụng cụ thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. a1). Phân loại nguyên vật liệu. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với vai trò, công dụng, chức năng và đặc tính lý hoá … khác nhau. Và để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu có hiệu quả thì phải phân loại nguyên vật liệu, căn cứ vào các tiêu thức sau: * Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là yếu tố chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như: sắt thép trong công nghiệp cơ khí; gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản …bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm như một số chi tiết máy; cụ thể nguyên vật liệu chính của công ty là các hạt nhựa màu, một số hạt nhựa khác để đổ thành linh kiện, khung chi tiết máy... - Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Thông thường vật liệu phụ phải đi kèm với nguyên vật liệu chính: bảo quản đóng gói sản phẩm, thuốc nhuộm, dầu nhờn, xà phòng, túi bọc, xốp chèn sản phẩm, thùng đựng sản phẩm… - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho các giai đoạn của sản xuất, cho các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm thể rắn, thể lỏng, thể khí, ga … - Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc được dự trữ để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị : như vòng bi, vòng đệm … - Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, các thiết bị cần lắp, các vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là vật liệu chưa được kể tên ở trên bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra (gỗ, sắt, vải vụn) hay phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại doanh nghiệp nêu trên lại được chia thành từng nhóm thứ, quy cách … * Căn cứ vào nguồn hình thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến. - Nguyên vật liệu tự gia công chế biến. - Nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ. - Các nguồn khác: khách hàng trả, cấp trên cấp, liên doanh … a2). Phân loại công cụ dụng cụ. Tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý của do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36847.doc
Tài liệu liên quan