LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tỏng các doanh nghiệp sản xuất 3
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất 3
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 4
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu 4
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 5
II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 6
1. Phân loại vật liệu 6
2. Đánh giá vật liệu 7
3. Kế toán chi tiết vật liệu 10
3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu 10
3.2. Chứng từ sử dụng 10
3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 10
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 13
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 14
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp 18
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ 22
I. Đặc điểm tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may Minh Hà 22
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 22
2. Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới 24
87 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp may Minh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn toàn phù hợp với quy định chung về sổ sách trong hình thức nhật ký chứng từ.
Hệ thống tài khoản mà Xí nghiệp đang áp dụng là hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán mới.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ năm đến 31/12/năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ
- Phương pháp ghi chép tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
- Phương pháp khấu hao: khấu hao theo thời gian sử dụng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 13
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở Xí nghiệp may Minh Hà
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà
1. Đặc điểm vật liệu và công tác quản lý tại Xí nghiệp may Minh Hà
Xí nghiệp may Minh Hà là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu của xí nghiệp cũng hết sức đa dạng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.
Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp dùng để sản xuất là Bông, ngoài ra có thể là bán thành phẩm mua ngoài như sợi Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm bên ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông thường được thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản do đặc điểm nên Xí nghiệp cần tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và xuất để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu để tính giá thành. Mặt khác để bảo quản tốt bông, Xí nghiệp cần phải đề ra những yêu cầu cân thiết đối với trang thiết bị tại kho, bông phải đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát.
Hệ thống kho dự trữ của Xí nghiệp chia làm 6 loại gồm 12 kho:
- Kho chứa NVL chính: Kho bông
- Kho chứa vật liệu phụ gồm:
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hoá chất
+ Kho sắt thép
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng gồm:
+ Kho cơ điện sợi
+ Kho cơ điện dệt
- Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng dầu
- Kho chứa CCDC bao gồm:
+ Kho công cụ
+ Kho cơ điện
- Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu
Các kho dự trữ của Xí nghiệp được sắp xếp hợp lý, gồm các phân xưởng sản xuất do đó thuận tiện nhằm đáp ứng kịp thời vật tư cho yêu cầu sản xuất mà chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản, do đó mà chất lượng vật tư luôn được đảm bảo tốt.
Tại đơn vị sản xuất lớn như Xí nghiệp may Minh Hà với đặc điểm vật liệu, CCDC đa dạng phức tạp thì khối lượng công tác hạch toán vật liệu là rất lớn, do vậy việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do 3 người đảm nhiệm. Một người phụ trách kế toán vật liệu chính, công cụ dụng cụ. Một người phụ trách vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, phế liệu. Người còn lại kiêm lập báo cáo tổng hợp có liên quan.
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu chủ yếu thực hiện trên máy vi tính. Kế toán này có nhiệm vụ thu nhập, kiểm tra các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Sau đó định khoản đối chiếu với số liệu sổ sách của thủ kho như thẻ kho rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: tính giá V1 xuất cuối kỳ máy tính in ra số liệu bảng biểu cần thiết như: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán vật liệu.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu thực tiễn. ở Xí nghiệp may Minh Hà vật liệu được đánh giá theo giá trị thực tế.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho
Vật liệu của Xí nghiệp may Minh Hà do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
= +
- Đối với vật liệu nhập kho do Xí nghiệp tự sản xuất thì được tính như sau:
= +
- Đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho là:
Giá thực tế vật liệu thu hồi = Giá ước tính có thể sử dụng được.
2.2. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Xí nghiệp may Minh Hà là một đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc điểm là sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, nhu cầu về NVL phục vụ sản xuất rất lớn cả về số lượng, chủng loại giá trị nguyên vật liệu và quá trình nhập xuất xảy ra thường xuyên.
Để phản ánh kịp thời phân bổ chính xác giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng phù hợp với điều kiện thực tại của Xí nghiệp là rất quan trọng. Xí nghiệp đã tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
=
Cuối tháng kế toán đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân cả kỳ của vật liệu xuất dùng theo công thức.
Trị giá VL = Đơn giá bình quân x Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
3. Kế toán chi tiết vật liệu
Nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn của các vật liệu trong Xí nghiệp theo chỉ tiêu số lượng, giá trị yêu cầu này sẽ được đáp ứng nhờ việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc ghi chép, phản ánh kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị của Xí nghiệp may Minh Hà. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng là phương pháp "Sổ giữ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật liệu nói riêng khi phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đều phải lập chứng từ. Chứng từ chính là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản kế toán và báo cáo kế toán.
3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ được Xí nghiệp quy định như sau:
3.1.1. Đối với vật liệu nhập
Vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà được nhập kho chủ yếu từ các nguồn: mua ngoài, từ đơn vị đặt hàng, thuê gia công chế biến, vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu ta thu hồi.
- Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài, từ các đơn vị đặt hàng hay thuê gia công chế biến.
Theo chế độ quy định thì tất cả các loại vật tư khi về đến Xí nghiệp đều phải tuân thủ làm thủ tục kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho. Nhưng thực tế ở Xí nghiệp may Minh Hà thì chỉ có NVL chính như bông mới tiến hành kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Tuy nhiên, đối với các loại vật liệu phụ khi nhập kho phát hiện có sự khác biệt lớn về chủng loại, số lượng, giá trị giữa hoá đơn và thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm thì bộ phận mua hàng (phòng xuất nhập khẩu) căn cứ vào hoá đơn của bên bán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Một liên được lưu tại phòng xuất nhập khẩu, một liên giao cho người chịu trách nhiệm đi mua hàng làm căn cứ thanh toán với người bán. Một liên giao cho thủ kho, sau khi kiểm tra tính đúng đắn chính xác của phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm kèm theo nếu có thì thủ kho vào thẻ kho (chi ghi chỉ tiêu số lượng) sau đó chuyển cho phòng kế toán cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán
Sơ đồ 14
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho tại xí nghiệp
Hoá đơn VL về
Phòng XNK
Kiểm nghiệm (nếu có)
Phiếu nhập kho
Nhập kho
Biểu số 1
Hoá đơn bán hàng
Liên 2 giao cho khách hàng Mã số
GTKT 3LL
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp dệt may Châu Giang Hà Nam Số 051883
Địa chỉ: Thị xã Hà nam Số tài khoản
0
7
0
0
1
8
9
3
5
0
Điện thoại: Mã số:
Họ và tên người mua: Xí nghiệp may Minh Hà
Đơn vị:
Địa chỉ: Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội
0
6
0
0
0
0
1
7
3
5
-1
Hình thức thanh toán: TM Mã số:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Bông gầm ý
kg
10.333,4
2.250
23.250.150
Cộng tiền hàng: 23.250.150
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 23.250.15
Tổng cộng tiền thanh toán: 25.751.165
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi năm ngàn một trăm sáu mươi lăm đồng.
Người mua hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Như đã nêu ở trên, khi nhận được hoá đơn bán hàng của Xí nghiệp dệt may xuất khẩu Lạc Trung về lô bông gầm ý, phòng Khoa học công nghệ (KCS) đã tiến hành kiểm nghiệm và kết quả kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm như sau:
Biểu số 3:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
Căn cứ quy định số 15 ngày 19/9/1998 về kiểm nghiệm vật tư của Giám đốc Xí nghiệp.
STT
Tên vật tư
MS
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng yêu cầu
Số lượng không đúng yêu cầu
1
Bông gầm ý
Kg
10.333,4
10.333,
ý kiến của ban kiểm nghiệm
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban kiểm nghiệm (ký, họ tên)
Trên cơ sở hoá đơn đỏ, biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan khác (nếu có) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho.
Biểu số 4
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Mẫu số: 01 - VT
QĐ số: 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/1/2005 của BTC
Họ và tên người giao hàng: Số 7/11
Theo hoá đơn số:. Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Nợ
Của Xí nghiệp dệt may Châu Giang Hà Nội Có
Nhập tại kho: Bông
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bông gầm ý
Kg
10.333,4
10.333,4
2250
23.250.150
Cộng
23.250.150
Viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn một trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2005
Phụ trách
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Ký và đóng dấu)
- Đối với phế liệu nhập kho do tiết kiệm được trong sản xuất hoặc phế liệu thu hồi.
Trong trường hợp này ở phân xưởng sản xuất sau khi sản xuất ra sản phẩm mà không sử dụng hết nguyên vật liệu (do tiết kiệm) hoặc trong quá trình sản xuất thu được phế liệu thì đem lên kho. Thủ kho sẽ làm một số thủ tục như kiểm tra, cân sau đó phòng Xuất nhập khẩu tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên. Một liên để lại trên phòng Xuất nhập khẩu để làm chứng từ lưu, một liên giao cho phân xưởng sản xuất, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ vào thẻ kho (chỉtiêu số lượng) sau đó gửi lên phòng kế toán vật liệu theo dõi.
3.1.2. Đối với vật liệu xuất kho.
Vật liệu xuất kho của Xí nghiệp chủ yếu xuất cho các phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm cung ứng trên thị trường ngoài ra Xí nghiệp còn xuất vật liệu ra ngoài để thu gia công chế biến hoặc xuất để nhượng bán cho các đơn vị sản xuất khác. Với mỗi một mục đích xuất kho Xí nghiệp sử dụng một loại Phiếu xuất kho khác nhau.
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư. Phân xưởng lập Phiếu xuất kho với sự cho phép của người phụ trách vật liệu. Sau đó Phiếu xuất kho được chuyển lên cho bộ phận cung tiêu duyệt. Sau đó người nhận sẽ cùng thủ kho xuống kho nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một kho. Phiếu xuất kho lập làm 3 liên, một liên lưu lại trên cuốn sổ của phân xưởng hai liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuenr cho phòng kế toán.
Biểu số 5
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Số 5111 - Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 114 - TC/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC
Họ và tên người nhận hàng: Chị Mai - bộ phận quản lý Số 3/11
Xuất kho Nợ
Xuất tại kho: Bông Có
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bông gầm ý
Kg
1908
1908
4.293.000
4.293.000
Viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mưoi ba nghìn đồng.
- Đối với trường hợp chi Xí nghiệp đưa vật liệu đến các đơn vị nhận gia công chế biến thì dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng xuất nhập khẩu lập thành 2 liên (đối với di chuyển nội bộ giữa các kho trong Xí nghiệp, thành ba liên đối với việc chuyển đến các đơn vị nhận gia công chế biến).
Khi xuất kho và người vận chuyển ký vào phiếu trong trường hợp lập thành 2 liên thì một liên giao cho người thủ kho nhập để vào thẻ kho sau đó gửi lên cho phòng xuất khẩu, một liên giao cho thủ kho xuất để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển đến cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Trường hợp lập thành 3 liên thì một liên giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và thanh toán nội bộ, hai liên còn lại tương tự như trường hợp trên.
Biểu 6
Mẫu số 03 - Vật tư - 3LL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/C
Ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu xuất kho AA - 02 - B
Kiêm vận chuyển nội bộ Quyển số 126
Ngày 17 tháng 11 năm 2005 Số 126
Liên 3 dùng thanh toán nội N0 0031778
Căn lệnh điều động số ngày. tháng. năm 2005 của Xí nghiệp may Minh Hà về việc mang đi gia công ngoài.
Họ và tên người vận chuyển: Trần Văn Thảo - hợp đồng số.
Phương tiện vận chuyển: Phòng XNK - Xí nghiệp may Minh Hà.
Xuất tại kho: Công cụ Xí nghiệp may Minh Hà.
Nhập tại kho: Cơ sở sản xuất cơ điện dệt thuê Nam Định.
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá bình quân
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
Phục hồi bản kim văng ý
Cái
1780
1780
Ngày xuất 17/11/2005
Người lập quỹ
(Đã ký)
Thủ kho xuất
(Đã ký)
Người vận chuyển (Đã ký)
Thủ kho nhận (Đã ký)
Khi xuất hiện nghiệp vụ nhượng bán vật tư cho các đơn vị khác, Xí nghiệp sử dụng dụng hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho, Phiếu này lập thành ba liên, một liên giao cho khách hàng, một liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán, liên còn lại giao cho phòng vật tư.
Biểu số 7
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Liên dùng để thanh toán N0 0666877
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp may Minh Hà
Địa chỉ: Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội
0
6
0
0
0
0
1
7
3
5
-1
Điện thoại: Mã số:
Họ và tên người mua: Đặng Văn Nghĩa
Đơn vị: Xí nghiệp chế tạo thiết bị cơ điện Hà Nội.
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: . Mã số:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Sợi N 54/1 cotton
Kg
50
30.909
1.545.450
Cộng tiền hàng: 1.545.450
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.545.45
Tổng cộng tiền thanh
toán: 1.699.995
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín năm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của Xí nghiệp và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao Xí nghiệp đã hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ só dư. Trình tự hạch toán cụ thể ở Xí nghiệp như sau:
3.2.1. Quy trình hạch toán ở kho.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất, thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của chứng từ, đối chiếu số vật liệu nhập hoặc xuất ghi trên chứng từ rồi ghi số thực tế nhập, thực tế xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số vật liệu tồn kho trên thẻ kho với số liệu có trong kho.
Các chứng từ nhập, xuất vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp, phân loại riêng cho từng thứ, loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để ghi sổ.
Biểu 8
Đơn vị: Xí nghiệp may Minh Hà
Bộ phận kho bông
Thẻ kho
Ngày lập thẻ
Mẫu số 03 - vật tư - 3LL
Ban hành theo QĐ
số 1141TC/C
Ngày 1/1/1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng háo Bông gầm ý.
Đơn vị: Kg Mã số
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của KTT
N
Số phiếu
NT
Nhập
Xuất
Tồn
x
N
x
Tòn đầu tháng
0
7
10/11
Chị Hiền
10.333,4
3
15/11
Chị Mai
1908
5
21/11
Chị Huyền
8426,4
Tồn cuối kỳ
10.333,4
10.333,4
0
3.2.2. Quy trình hạch toán ở phòng kế toán.
Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán vật liệu kiểm tra các chứng từ rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ in ra để xem tính có đúng không, nếu tính đúng thì máy sẽ tiếp tục tính giá cho các Phiếu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn cho từng loại vật liệu. Cuối tháng kế toán in các "bảng kê chứng từ nhập, xuất vật liệu", "báo cáo nhập xuất tồn kho vật liệu" và "Sổ số dư" cho từng kho.
Trong bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất vật liệu bao gồm hai phần. Phần liệt kê các chứng từ xuất, phần liệt kê các chứng từ xuất, phần liệt kê các chứng từ nhập. Bảng này liệt kê tất cả các chứng từ nhập, xuất trong tháng theo thứ tự từng chứng từ phát sinh, từng danh điểm vật tư, kèm theo số lượng và đơn giá của từng chứng từ.
Biểu số 9
Bảng liệt kê các chứng từ Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu
Tháng 11/2005
Kho bông
Record #
TK Nợ
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
01
331
13.908,68
150.000
2.086.302.000
02
331
16.050
199.974
3.209.582.700
03
331
2.250
10.333,4
23.250.150
04
331
15.437,52
195.169
3.012.925.341
.
Cộng
263.329
9.159.581.115
Record #
TK Nợ
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
01
6211
50.368,68
4.999.046
2.513.628.828
02
6211
40.594,6
39.241,7
1.593.0011.115
03
6211
2.250
10.333,4
23.250.150
04
6211
7.781,13
27.038,6
108.112.862
..
Cộng
573.378
8.737.092.721
Bảng tổng hợp xuất kho vật liệu được mở cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu, mỗi danh điểm vật tư được theo dõi trên một dòng của bảng. Nó theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn trong tháng.
(Xem biểu 10)
Số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu cùng với số liệu trên bảng liệt kê các chứng từ nhập xuất kho vật liệu được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Từ số liệu trên thẻ kho, kế toán vật liệu lập sổ số dư vào cuối tháng. Sổ số dư được lập để theo dõi cho một năm, mỗi danh điểm trên vật tư được theo dõi trên một dòng. Khi lập xong sổ số dư ta sẽ đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
(Xem biểu 11)
4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu.
4.1. Tài khoản sử dụng.
Xí nghiệp may Minh Hà là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Do vậy vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm và tài sản dự trữ.
Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất lớn, các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư nhiều, chính vì vậy muốn theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư cho từng phân xưởng và tình hình tồn kho vật tư tại mọi thời điểm, Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp vật liệu.
Phục vụ cho công việc hạch toán tổng hợp vật liệu xí nghiệp có sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu được chi tiết thành các tiểu tài khoản sau:
+ 152.1: Nguyên vật liệu chính.
+ 152.2: Nguyên vật liệu phụ
+ 152.3: Nhiên liệu
+ 152.4: Phụ tùng thay thế
+ 152.5: Phế liệu.
- Tài khoản 154, 621, 6272 được chi tiết như sau:
+ TK 154.1, 621.1, 6272.1 - Phân xưởng sợi A.
+ TK 154.2, 621.2, 621.1 - Phân xưởng sợi B.
+ TK 154.3, 621.3, 627.3 - Phân xưởng sợi ý.
+ TK 154.4, 621.4, 627.4 Phân xưởng sợi dệt.
+ TK 154.5, 621.5, 6272.5 - Phân xưởng sợi nhuộm.
+ TK 154.6, 621.6, 6272.6 - Phân xưởng sợi cơ điện.
+ TK 154.8, 621.8, 6272.8 - Phân xưởng sợi may.
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 133; 3331; 331; 641;642
4.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Vật liệu của xí nghiệp hầu hết được nhập kho từ nguồn mua bên ngoài do bên đặt hàng giao (may giao công cho nước ngoài, trong nước, hoặc gia công se sợi cho đơn vị khác), vật liệu xuất dùng không hết nhập lại nhưng thực tế trường hợp này ít xảy ra. Các nghiệp vụ làm tăng vật liệu được hạch toán như sau:
4.2.1. Trường hợp vật liệu do bên đặt hàng giao.
Giá trị nguyên vật liệu của bên đặt gia công không thuộc quyền sở hữu của mình, nó không thuộc giá trị của mình cho nên khi nhận vật liệu của bên đặt hàng giao kế toán không theo dõi chỉ tiêu giá mà chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng. Do đó nó không phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp.
4.2.2. Trường hợp vật liệu mua ngoài.
Với trường hợp này thì kế toán phải phản ánh đúng đắn đầy đủ chính xác các chỉ tiêu liên quan đến nghiệp vụ phát sinh như: giá hoá đơn, thuế GTGT, chi phí mua hàng và mọi yêu cầu khác của nhà cung cấp như hình thức thanh toán, thời hạn
Trong thực tế điều kiện về vốn cũng như yêu cầu thị trường nên rất ít trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về, do vậy xí nghiệp không sử dụng tài khoản 151 - Hàng đang đi đường.
* Trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán.
Nội dung khái quát: vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến hành mua ngoài về nhập kho. Xí nghiệp đi và sản xuất ổn định, quan hệ với bạn hàng là truyền thống nên thường ký hợp đồng thanh toán trả chậm.
Khi mua vật liệu chưa thanh toán với nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng tài khoản 331, sổ chi tiết tài khoản 331 và nhật ký chứng từ số 5.
= +
- Chứng từ sử dụng bao gồm:
Hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Chứng từ thanh toán.
Biên bản kiểm nghiệm.
- Tài khoản liên quan: tài khoản 152; 331; 133
- Quy trình ghi sổ:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người cung cấp, phiếu nhập kho cũng như hợp đồng thanh toán sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán khi vào sổ chi tiết tài khoản 331 theo định khoản:
Nợ TK 152.
Nợ TK 133
Có TK 331.
+ Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản 331 là một loại sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi tình hình thanh toán chi tiết từng công nợ với từng đối tượng mà xí nghiệp có quna hệ mua bán gồm cả số phát sinh có và phát sinh nợ. Sổ chi tiết tài khoản 331 được đóng thành từng quyển trong 1 tháng. Tất cả các đơn vị bán đều được theo dõi trên một sổ, mỗi người được ghi trên một phần trang và mỗi hoá đơn ghi một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh.
+ Phương pháp lập: Cột dư đầu tháng: căn cứ vào sổ chi tiết cuối tháng trước chuyển sang tương ứng. Số dư nợ thể hiện số tiền mà xí nghiệp ứng trước, số dư có thể hiện số tiền mà xí nghiệp còn phải thanh toán.
Phần ghi có tài khoản 331 - Nợ các tài khoản khác: căn cứ vào hoá đơn mua hàng đã về nhập kho và phiếu nhập tương ứng để ghi vào tài khoản vật liệu phù hợp.
Phần ghi nợ tài khoản 331 - Có các tài khoản khác: căn cứ vào chứng từ như giấy báo chi, giấy báo Nợ thể hiện số thanh toán với khách hàng nào thì ghi vào cột tài khoản 111; 112 cùng dòng với lần mua nào đó của các khách hàng đó.
Cột dư cuối tháng: căn cứ vào từng hoá đơn của từng khách hàng để tính ra số dư theo dòng:
Sóo dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Có TK 331 - Cột Nợ TK331.
Ví dụ: Theo hoá đơn 07 ngày 10/11/2005 của xí nghiệp dệt may Châu Giang Hà Nam. Chưa thanh toán tiền. Tổng số tiền ghi trên hoá đơn của xí nghiệp = 23.150 đồng, thuế GTGT 10% = 2.325.015 đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 23.250.150
Nợ TK 3331: 2.352.015
Có TK 331: 25.575.265.
Theo hoá đơn số 10 ngày 8/11/2005 xí nghiệp tiếp tục mua với tổng số tiền ghi trên háo đơn = 82.636.000 đồng. Thuế GTGT 10% = 8.263.6000 đồng. Tổng số tiền thanh toán = 90.899.600 đồng.
Nợ TK 152: 82.636.000
Nợ TK 1331: 8.263.600
Có TK 331: 90.899.600
Cuối tháng kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng đối tượng. Toàn bộ số liệu ở dòng tổng cộng của người bán trên sổ sẽ được ghi sang nhật ký chứng từ số 5.
(Xem biểu 12)
Nhật ký chứng từ số 5 đuợc sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán của xí nghiệp. Nhật ký chứng từ số 5 được mở theo tháng cho tất cả các đơn vị bán. Mỗi đơn vị có mối quan hệ thanh toán với xí nghiệp được theo dõi trên 1 dòng của nhật ký chứng từ số 5.
- Căn cứ ghi: Sổ chi tiết tài khoản 331.
Nhật ký chứng từ số 5 tháng trước.
- Kết cấu: nhật ký chứng từ số 5 cũng có hai phần chính tương tự như sổ chi tiết thanh toán với người bán.
- Phương pháp ghi:
+ Cột diễn giải: Ghi tên đơn vị người bán, mỗi dòng một đơn vị bán có quan hệ thanh toán với xí nghiệp.
+ Cột số dư đầu tháng: Ghi số dư có của tháng trước của tài khoản 331 chi tiết cho từng người bán.
+ Phần ghi có tài khoản 331, Nợ tài khoản 152; 1331: Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 331 đã được tổng hợp số tiền hàng nhập kho trong tháng của từng khách hàng bán để ghi vào một dòng trên nhật ký chứng từ số 5.
+ Phần ghi nợ TK 331, có TK 111, 112 Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 đã được tổng hợp số tiền đã trả cho người bán theo những đơn vị bán hàng để ghi vào một dòng trên NKCT số 5.
Dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư có đầu tháng, tổng số phát sinh có TK 331, tổng số phát sinh nợ TK 331 để tính ra số dư có cuối tháng.
Ví dụ: Trong tháng 11/2005 xí nghiệp có quan hệ thanh toán với xí nghiệp thương mại HP như sau:
Số dư có TK 331 cuối tháng 10 là 31955144 đồng.
Trong tháng xí nghiệp đã có quan hệ thanh toán mua một số phụ tùng thay thế với xí nghiệp thương mại HP, tổng cộng số tiền là 15884000 đồng, trong đó giá ghi trên hoá đơn là 14440000 đồng, tổng thuế GTGT được khấu trừ là 1444000 đồng.
Xí nghiệp đã dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho Xí nghiệp thương mại HP là 11500000 đồng.
Cuối tháng Xí nghiệp còn nợ Xí nghiệp thương mại HPsố tiền là:
31955144 +15884000 - 115
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT684.doc