Đề tài Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam

Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, Tổng Công Ty Dệt -May Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán, ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc quản lý cho tới các CBCNV. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán tổng hợp hoàn tất sổ sách.

Trong công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương TỔNG CÔNG TY đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho CBCNV và người lao động. Là một TỔNG CÔNG TY sản xuất các sản phẩm là dệt may xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, do đó việc khuyến khích động viên CBCNV ham mê, có trách nhiệm với nhiệm vụ đã được TỔNG CÔNG TY thực hiện nghiêm túc thông qua các phương thức trả lương. TỔNG CÔNG TY đã quy định trả lương cho CBCNV ở các khoa phòng theo hình thức trả lương thời gian mà đã được Nhà nước ban hành, song việc thực hiện hình thức này không tạo cho ban lãnh đạo chủ động trong công việc, họ vẫn ỷ lại theo mức lương cố định và số tiền phụ cấp thêm. Do đó công tác điều hành không đạt hiệu quả cao nhất và CBCNV dưới quyền cũng không phát huy hết khả năng tiềm tàng, để nâng cao hiệu quả làm việc (NSLĐ) của họ.

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp. … …. Cộng 4.4 Kế toán tổng hợp tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn 4.4.1 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau: 1)Hàng tháng,trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 241 XDCB dở dang Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 Phải trả công nhân viên 2)Tiền lương từ quỹ khen thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng phúclợi(TK 4311) Có TK 334 Phải trả công nhân viên 3)Trích số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên(trường hợp công nhân viên ốm đau,thai sản..),kế toán phản ánh theo định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội. +Trường hợp phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội,doanh nghiệp được giữ lại một phần bảo hiểm xã hội trích được để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm đau,thai sản..theo qui định,khi tính số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 338 Phải trả công nhân viên Có TK 111 Sổ quĩ bảo hiểm xã hội để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. +Trường hợp toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội phải nộp lên cấp trên và việc chi tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế,thì khi tính sổ bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK138 Phải thu khác(1388) Có TK 334 Phải trả công nhân viên Khoản bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên là khoản phải thu từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. 4a) Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp(Hoặc nợ TK 335-Chi phí phải trả) Có TK 334 Phải trả công nhân viên 4b)Định kỳ hàng tháng,khi tính trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi sổ: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 Chi phí phải trả. 5)Các khoản thu đối với công nhân viên như tiền bồi thường vật chất tiền bảo hiểm y tế(phần người lao động phải chịu),kế toán phản ánh theo định khoản. Nợ TK 138 Phải thu khác(TK 1388) Có TK 338 Phải trả phải nộp khác Có TK 138 Phải thu khác(1381) 6)Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của người lao động,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên Có TK 141 Tạm ứng Có TK 138 Phải thu khác 7)Tính thuế thu nhập mà người lao động phải nộp nhà nước,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK334 Phải trả công nhân viên Có TK333 Thuế và các khoản phải nộp 8)Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK334 Phải trả công nhân viên. Có TK111,112 9)Hàng tháng khi tính trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn câp trên quản lý,kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 241 XDCB dở dang Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 338 Phải trả,phải nộp khác(TK 3382,3383,3384) 10)Khi chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý,kế toán chi sổ theo định khoản: Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác Có TK 111,112 11)Khi chi tiền kinh phí công đoàn(phần để lại tại doanh nghiệp theo qui định),kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác(TK 3382) Có TK 111,112 Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn được thực hiện trên sổ kế toán phù hợp. Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 138 TK 334 TK 241 (6) (1) TK 141 TK 335 TK 622 (4a) (4b) TK 333 TK 431 TK627,641,642 (7) (2) TK111,112 TK 338(138) (3) (9) (10) (11) H1.Sơ đồ kế toán tổng hợp Chương II Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Tổng công ty dệt-may việt nam I .Đặc điểm tình hình chung của Tổng công ty dệt-may việt nam 1.1.Giới thiệu chung về tổng công ty Tổng công ty Dệt May Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là THE Vietnam National Textile and Garment Corporation, viết là Vinatex được thành lập theo Quyết Định số 253/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1995. Trụ sở chính của Tổng công ty đóng tại 25 Bà Triệu Hà nội. Tổng công ty được thành lập dựa trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may thuộc sở hữu của Nhà nước. Do đó, Vinatex hoạt động trong ngành Dệt May, vừa là nhà xuất khẩu, vừa là nhà nhập khẩu và phân phối (bán buôn, bán lẻ). Vinatex có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo qui định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty. Tổng công ty quản lý hơn 60 doanh nghiệp dệt may trong cả nước. Từ những năm 2001 là những năm mở đầu thời kỳ kế hoạch 5 năm 2002-2005 các doanh nghiệp dệt may trong Tổng công ty có một số thuận lợi cơ bản như kinh tế nước ta đang có đà hồi phục. Nhà nước đang tăng cường mở rộng thị trường, đối ngoại với các nước trên Thế giới, ngành dệt may được Chính phủ quan tâm phê duyệt chiến lược phát triển kèm theo các chính sách ưu đãi tạo điều kiện vươn lên hội nhập với khu vực và thế giới .... 1.2Giới thiệu về Sự phát triển của Ngành Công nghiệp dệt may Việt Nam : *. Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV đã xác định sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một chủ trương mang tính chiến lược đúng đắn, thể hiện sự nhận thức, vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế khách quan. Ngay từ những ngày đầu và trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến ngành công nghiệp dệt may mặc được đánh giá như một nhân tố có ưu thế, hợp thời cơ tạo thế mạnh cho việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế cả về quy mô và chất lượng. Trong những năm gần đây, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu hàng may mặc trên thị trường nội địa, doanh số ngoại tệ hàng may mặc xuất khẩu đã đóng góp vị trí xứng đáng trong kim ngạch xuất khẩu của đất nước với tỷ trọng ngày càng tăng, đứng thứ 2 sau ngành dầu khí, trong số những ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của đất nước. Mặc dù vậy, tiềm năng và phát triển ngành may với tư cách một ngành mũi nhọn còn rất lớn và cần được khai thác để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta. - Công nghiệp may mặc là ngành kinh tế kỹ thuật và là một bộ phận công nghiệp hàng tiêu dùng và trong hệ thống công nghiệp và kinh tế thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Với ưu thế vốn có của ngành : vốn đầu tư ít, nhanh thu hồi vốn, tạo nhiều việc làm trong điều kiện nguồn nhân công dồi dào. Công nghiệp may mặc đã giải quyết được mục tiêu tổ chức phân công lao động xã hội. Đó là một giải pháp khai thác tiềm lực của đất nước cả về chiểu rộng và chiều sâu. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước, ngành công nghiệp may mặc phải giải quyết được các nhiệm vụ chủ yếu sau : Đáp ứng nhu cầu mặc ngày càng tăng của xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân. Giải quyết vấn đề việc làm cho số đông người lao động, nhất là lao động nữ. Thực hiện tốt chủ trương sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh đổi mới khoa học công nghệ kết hợp đầu tư chiểu sâu nhằm sử dụng có hiệu qủa năng lực thiết bị sẵn có. Công nghiệp may mặc sản phẩm của nó là mặt hàng nhu yếu phẩm quan trọng trong cuộc sống của con người có tính chất thời trang. Trong chừng mực nhất định ở các nước công nghiệp phát triển. Tiền thân của Tổng công ty Dệt May Việt Nam là Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu May (Con fectimex) và Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu Dệt (TEXTIMEX) với bộ máy nhân sự khởi đầu là cán bộ công nhân viên biên chế nhà nước chuyển sang. Chức năng chính là kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Dệt May và chức năng quản lý ngành. cụ thể : Hoạt động nhập khẩu : Tổng công ty nhập khẩu hàng hoá thuộc 3 nhóm mặt hàng chính : nhóm bông, xơ, tơ, sợi ; nhóm hoá chất thuốc nhuộm và nhóm máy móc thiết bị và phụ tùng dệt may, ngoài ra còn có hàng nguyên phụ liệu cho ngành may... Đơn vị cùng thực hiện hoạt động nhập khẩu uỷ thác. Hoạt động kinh doanh thương mại nội địa. Nhận uỷ thác làm môi giới mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo qui định của Nhà nước và của Bộ Thương Mại. Xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất .... Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác. Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ về việc thành lập các Tổng công ty mạnh trong toàn quốc.Tổng công ty Dệt May Việt Nam ra đời và hoạt động theo điều lệ đã được phê duyệt. Song từng bước phải làm rõ và thể chế hoá bằng các văn bản, pháp quy giữa Tổng công ty với các cơ quan Nhà nước. Tổng công ty cần nhận rõ trách nhiệm của thời kỳ đầu phát triển công nghệip để đón nhận sự chuyển dịch từ các nước công nghiệp phát triển (đưa dệt-may vào nước ta để khai thác lao động) để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Giải quyết việc làm, song tại chỗ cũng cần chuyển dịch tại các Thành phố lớn, giá công bắt đầu cao, xuống các Thành phố, thị xã tỉnh lỵ để tận dụng mặt ưu thế này. Tổng công ty Dệt May Việt Nam (viết tắt là Vinatex) được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại cácdoanh nghiệp dệt may thuộc sở hữu Nhà nước là Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong ngành công nghiệp dệt may vừa là nhà sản xuất vừa là nhà xuất khẩu, nhà nhâpj khẩuvà phân phối (bán buôn, bán lẻ) Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, hàng may mặc (từ đầu tư, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu), tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của Pháp Luật. Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; Lựa chọn, khai thác, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng dẫn và phân công thị trường cho các đơn vị thành viên ; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị theo chiến lược phát triển chung ; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề. Hiện tại Tổng công ty có 40 doanh nghiệp thành viên tham gia sản xuất từ kéơ sợi, dệt vải, hoàn tất và may mặc. Một Công ty tài chính, 3 xí nghiệp cơ khí sửa chữa và sản xuất phụ tùng, 1 viện Kinh tế kỹ thuật dệt may, một viện mẫu và thời trang, 3 trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Có các Chi nhánh ở thành phố Hải phòng và Đà nẵng và 2 Công ty dịch vụ thương mại ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Một số đại diện ở nước ngoài. Tổng công ty dệt-may Việt Nam có buôn bán với hơn 200 công ty trên 40 nước và khu vực. Trong những năm tới, ngành dệt may Việt nam phải đầu tư phát triển để đến năm 2005 sản xuất được 1 tỷ mét vải và năm 2010 đạt 2 tỉ mét vải. Để đạt được mục tiêu đó , ngành dự định đẩy mạnh quá trình đầu tư chiều sâu và chiều rộng với các chủ trương biện pháp lớn sau : Cải tạo và đổi mới những máy móc cũ, lạc hậu tại các nhà xưởng hiện có để tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đạt trình độ khu vực và quốc tế. Xây dựng Nhà máy kéo sợi, dệt vải và hoàn tất đồng bộ mới. Tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ , thúc đẩy nhanh các cơ sở sản xuất xơ sợi tổng hợp đã đăng ký triển khai vào sản xuất. Có cơ chế thích hợp nhằm đưa cả vùng trồng bông, dâu tằm và các loại cây sợi dệt khác phát triển để có thể tự túc được 1 phần quan trọng nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam. Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua các hình thức như liên doanh với nước ngoài, hợp tác xuất khẩu, hợp tác kinh doanh, gọi vốn đầu tư nước ngoài với các Công ty và bạn hàng lớn có tín nhiệm quốc tế để làm ăn lâu dài, tạo thị trường xuất khẩu lớn và ổn định. Mục tiêu của Tổng công ty với nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng năm phải đạt tổng doanh thu là 400 tỷ đồng trong đó : + Kinh doanh ngành dệt là 250 tỷ + Kinh doanh ngành may là 50 tỷ + Kinh doanh tổng hợp 120 tỷ + Kinh doanh Cửa hàng dịch vụ : 3 tỷ Để đạt được mục tiêu trên Tổng công ty phải phấn đấu hết sức mình để đạt được doanh số đó kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc tưởng rằng đơn giản nhưng cực kỳ khó khăn. Hai nhiệm vụ chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng may mặc và dệt. 1.2.1Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp : Tổng công ty Dệt May Việt Nam chức năng chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng dệt may, xuất áo sơ mi, jacket, thảm, khăn bông, hàng dệt kim, hàng len sang các nước như Liên xô (cũ và mới) Hung, Đức, Tiệp (cũ và mới) Hàn Quốc (Nam Triều Tiên) và các nước Nhật, Nauy, HôngKông, Thuỵ Điển, Singapore, ĐàiLoan, và khối EU. Mặt hàng xuất của ta đi các nước mang tính chất gia công là chính, ta ký hợp đồng đưa nhà máy sản xuất gia công, nhập nguyên liệu của nước ngoài, gia công thu ngoại tệ. Hàng xuất của ta xuất đi các nước hình thức này còn thu lợi nhuận thấp, chỉ triệt để được công sức lao động và lực lượng lao động dôi dư của Việt Nam. Tiến tới ta sẽ sử dụng hình thức cao hơn là dệt vải sản xuất ra nhiều loại vải cao cấp để ngành may không phải nhập vải và nguyên phụ liệu gia công của nước ngoài, tăng lợi nhuận ngày càng cao. * Nhập : Tổng công ty nhập nguyên phụ liệu, phục vụ cho may áo xuất khẩu, những phụ tùng và thiết bị may, thiết bị dệt cho các nhà máy : để may và dệt vải. Tổng công ty còn nhập cả mặt hàng thuốc nhuộm để các nhà máy nhuộm vải cao cấp các mầu. Chủ yếu nhập của các nước : - Trung quốc - Singapo re - Mỹ - Hàn Quốc - Thuỵ Sỹ - Nhật bản ..... - Hông kông, Thái Lan, Bỉ ..... Kim ngạch hàng năm đều đạt và vượt mức Nhà nước giao cho. Ngoài ra Tổng công ty còn có nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu do Nhà nước giao như hàng trả nợ cho công trình thuỷ điện Yaly, Chủ yếu là nhập uỷ thác công trình cho các đơn vị và xuất các mặt hàng trả nợ cho Nhà nước bằng hình thức đổi hàng. Ví dụ như : xuất hàng may mặc, hàng dệt, gạo, thủ công mỹ nghệ. Chủ yếu hàng năm Tổng công ty đã đạt được các thành tích là do công tác tiếp thị, các khâu quảng cáo và các khâu quản lý tổ chức và nghiệp vụ xuất nhập khẩu của các phòng ban trong cơ quan, các cán bộ có bề dầy kinh nghiệm, lâunăm trong các phòng nghiệp vụ, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán.... Tổ chức các buổi trình diễn thời trang nhằm thu hút khách hàng và sáng tác mẫu mốt tạo ra các mốt mới tươi trẻ, nhằm cải tiến các kiểu dáng tiến tới tương lai hoà nhập với thị trường mẫu mốt của Thế giới. * Về thực trạng của ngành công nghiệp dệt may và những khó khăn của ngành : Sản phẩm công nghiệp may mặc phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, khoa học xã hội. Trong lịch sử, may mặc là ngành có đầu tư từ lâu và sản phẩm của nó cũng là nhu cầu của quảng đại quần chúng việc phát triển ngành công nghiệp dệt may là rất phù hợp với một nước có nền kinh tế chưa phát triển, hạn hẹp về vốn , mức sống người dân còn thấp nguồn lao động dồi dào. Đặc biệt với Việt Nam trong giai đoạn đầu thực hiện quá trình CNH. Thực trạng của ngành : Máy móc thiết bị của Ngành vẫn là chiếc máy may sử dụng lao động cường lực cùng với những đòi hỏi trong tiêu dùng ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn như máy vắt sổ, vắt gấu, căn chun, thùa khuy, đính cúc, hệ thống là hơi, may sản phẩm tự động. Nhà xưởng của doanh nghiệp may không đòi hỏi khắt khe cơ cấu, diện tích các khu vực cho sản xuất và quản lý không những bảo đảm tính hợp lý cho quy mô sản xuất mà còn cả về vận hành nội bộ, hơn nữa cảnh quan phải phù hợp với tính chất sản xuất. Nguồn lao động được chăm lo từ khâu tuyển chọn, đào tạo, thực hành, nhờ chế độ hợp đồng, nguồn lao động tự giác nâng cao tay nghề, có đội ngũ thợ lành nghề. * Những thử thách đối với ngành dệt may : Các doanh nghiệp được Nhà nước cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Sức ép cạnh tranh của thị trường tới từng chủ thể kinh doanh may mặc trong giai đoạn tới sẽ gia tăng ghê ghớm. Tranh khách, chèn ép giá ... Với chính sách gọi đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp may tư nhân, Công ty cổ phần xuất hiện ngày càng nhiều, các khu chế xuất, khu công nghiệp mới ra đời. Ngành may còn chịu hậu quả của cơ chế cũ : coi nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng, do đó trong một thời gian dài chưa được chú ý đâỳ đủ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao . Nguyên nhân chính là hoạt động chủ yếu của ngành công nghiệp dệt may lâu nay là gia công cho nước ngoài, phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm, chưa được thực hiện rộng rãi. Bên cạnh đó thị trường trong nước kém phát triển, chưa ổn định. Vì thế công tác thị trường đang được các doanh nghiệp may Việt Nam hết sức coi trọng và nghiên cứu như : điều kiện kinh tế xã hội, dân số, khí hậu, thu nhập quốc doanh, thị hiếu ... để từ đó có định hướng tương đối chính xác, hạn chế rủi ro. Công tác tiếp thị rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhất là đối với thị trường mới, sản phẩm mới. Doanh nghiệp luôn mong muốn tìm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh còn khách hàng luôn lôn mong tìm đựoc sản phẩm hài lòng. 1.2.2bộ máy tổ chức Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty dệt may việt nam ---------------- Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban tổng giám đốc Ban TCHC Ban TCKT Ban KHTT Ban KTĐT Ban XNK Ban KHCNMT Các đơn vị Hạch toán phụ thuộc : CN Hải phòng, Đà nẵng, TP Hồ chí minh Các đơn vị hạch toán độc lập : May 10, Đức giang, Dệt Hà nội, Dệt */3 ...v.v Các đơn vị liên doanh liên kết tại các miền như : Donabo trang Các đơn vị hành chính sự nghiệp như : Viện mốt, Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may 1.2.3 chức năng của các ban ngành * Ban Tổng giám đốc : Lãnh đạo chung về các mặt thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của toàn Tổng công ty đối với cơ quan chủ quản cấp trên. * Các Ban, phòng : - Ban Tổ chức – Hành chính : Chức năng nhiệm vụ : + Công tác tổ chức – quản lý Nghiên cứu, dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao cho Tổng công ty trong từng thời kỳ, giai đoạn hoạt động cụ thể và phù hợp với quy định của pháp luật để Tổng giám đốc Tổng công ty báo cáo Hội đồng quản trị Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu đề xuất xây dựng, sửa đổi bổ sung bộ máy quản lý và biên chế của cơ quan trình Hội đồng quản trị. Hướng dẫn các đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng, sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. + Công tác cán bộ : Nghiên cứu xây dựng quy chế phân cấp và quản lý cán bộ để TGĐ TCTy trình HĐQT phê duyệt và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Thiết lập và quản lý hồ sơ cán bộ Cùng các đơn vị thành viên dự kiến việc sắp xếp đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc diện TCTy quản lý. Thực hiện thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cán bộ thuộc diện TCTy quản lý. + Công tác lao động tiền lương Hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện định mức lao động tổng hợp làm căn cứ xác định tổng quỹ tiền lương của đơn vị. Đề xuất đơn giá tiền lương cho các đơn vị Nghiên cứu xây dựng quy chế tiền lương tiền thưởng cho cơ quan văn phòng TCTy. + Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động : + Công tác hành chính tổng hợp, Quản trị, Thi đua khen thưởng, công tác Pháp chế v.v.... * Ban Kế hoạch thị trường : là bộ phân chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp cơ quan Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trên các lĩnh vực : Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch được chia ra từng năm, thông tin quản lý, thông tin về năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, danh mục sản phẩm và dịch vụ ... Tổng hợp và xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch được chia ra từng năm của toàn Tổng công ty. Lĩnh vực thống kê : thường xuyên cập nhật các thông tin số liệu phản ánh hoạt động kinh doanh của các đơn vị. Hướng dẫn báo cáo thống kê các đơn vị. Lĩnh vực thị trường Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu thị trường tại các khu vực, thu thập các thông tin liên quan đến thị trường, xác định thị trường tiềm năng để tham mưu cho lãnh đạo trong việc định hướng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Phối hợp với các đơn vị thành viên trong việc hoạt động quảng cáo cho TCTy và các đại lý bán hàng của các đơn vị thành viên. Cập nhật, nắm vững động thái giá cả thị trường đối với một số mặt hàng chủ yếu có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh trong TCTy. * Ban Tài chính kế toán : + Nghiên cứu hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng : Nghiên cứu cụ thể hoá để hướng dẫn cácđơn vị thành viên thực hiện các chế độ tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng do Nhà nước ban hành. Nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các giải pháp cơ chế chính sách về tài chính, kế toán giá cả và tín dụng phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Công tác quản lý vốn và tài sản : + Công tác giá cả : + Công tác kế toán : Tổ chức theo dõi việc thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị thành viên. Tổ chức việc kiểm toán nội bộ của TCTy và các đơn vị thành viên, chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp và báo cáo kiểm kê theo định kỳ của Nhà nước. Xét duyệt báo cáo quyết toán của toàn Tổng công ty theo qui định của Nhà nước. * Ban Kỹ thuật đầu tư Là bộ phân chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu trong các lĩnh vực Kỹ thuật, Đầu tư, khoa học Công nghệ và môi trường. Theo dõi tình hình đầu tư của các doanh nghiệp thành viên, tổng hợp kế hoạch đầu tư và đầu tư của ngành. Thẩm định về các dự án đầu tư mới. Tiếp nhận và khai thác phân bổ sử dụng các nguồn vốn vay của Nhà nước (kết hợp với TCKT) Theo dõi tổng hợp tình hình về hệ thống quản lý chất lương và chất lượng sản phẩm. Quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản và hoàn thành của các đơn vị thành viên. *Ban xuất nhập khẩu Tham mưu giúp việc TGĐ trong lĩnh vực hoạt động quan hệ quốc tế, thị trường ngoài nước, các chính sách thương mại đối với thị trường ngoài nước. Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến xuất khẩu cho toàn Tổng công ty. Tiếp nhận, tổng hợp, xử lý thông tin liên quan đến thị trường ngoài nước, nhập khẩu hàng dệt may, nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành may, máy móc thiết bị liên quan đến ngành. Tìm hiểu tiếp cận phân tích đánh giá những kênh phân phối cung ứng theo lãnh thổ trên thế giới nhằm thực hiện hoạt động môi giới thương mại giữa các doanh nghiệp trong nước với các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế. Thành lập các văn phòng đại diện tại các nước để trực tiếp tiếp cận và xâm nhập hàng của ta vào thị trường nước ngoài. Làm đầu mối giao dịch cho các đoàn nước ngoài vào Tổng công ty giao dịch và ký kết hợp đồng. 2.Giới thiệu về bộ máy kế toán Trong những năm gần đây , đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới, cùng với sự ra đời của những chính sách, chế độ mới thích hợp của nhà nước, bộ mặt của đất nước ta đang thay đổi từng giờ. Trong sự nghiệp thay đổi này một phần đóng góp không nhỏ là của ngành công nghiệp nói chung và ngành dệt may nói riêng. Hoạt động trong cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, vấn đề tất yếu là phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những vấn đề đó có thể hiện trên cơ sở hạch toán một cách chính xác, sử dụng tài sản vật tư, lao động ... hợp lý. Từ những yêu cầu trên doanh nghiệp phải có cái nhìn tổng hợp , chính xác không chỉ tổ chức ghi chép, phản ảnh một cách đầy đủ trung thực từng loại kế toán mà còn cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền theo đúng những nguyên tắc về đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh. 2.1Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán : 2.1.1Chức năng :Ban Tài chính kế toán là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho TGĐ và HĐQT về các lĩnh vực tài chính, tin dụng, kế toán, kiểm toán, giá cả trong các hoạt động Sản xuất kinh doanh , xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tại các đơn vị thành viên, các đơn vị phụ thuộc và cơ quan Văn phòng của Tổng công ty. 2.1.2Nhiệm vụ thuộc chức năng tham mưu, đầu mối giúp lãnh đạo Tổng công ty về công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị thành viên : Nghiên cứu cụ thể hoá để hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các chế độ tài chính, kế toán giá cả và tín dụng do Nhà nước ban hành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0618.doc
Tài liệu liên quan