Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dưng và phát triển du lịch Hà Nội

 

Lời nói đầu 1

Chương I Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thương mại 3

1.1.ý nghĩa sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3

1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng 3

1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh. 3

1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thương mại 3

1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp Thương mại 3

- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá .Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 4

1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng 5

1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 9

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 10

1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán 10

1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán 11

1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp 12

1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 14

1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán 14

Chương II: Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển du lịch hà Nội 16

i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 16

1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 16

2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN 16

3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây: 17

2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 17

1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty: 17

3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty 18

5.- Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác kế toán tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 21

6.- Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 22

1.6- Kế toán bán hàng 22

7.- Phương thức bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 23

1.7- Phương thức hạch toán bán hàng 23

8 - Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác: 36

1.8- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 36

1- Chi phí bán hàng 36

2.2.3.2- Chi phí quản lý doanh nghiệp 38

9 - Kế toán chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác 42

10 - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 42

Kết luận 45

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dưng và phát triển du lịch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ (2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau: = + - 1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK156, TK157, TK611,TK911, . . . * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3) Sơ đồ số 3 TK 156 TK 632 Xuất kho bán trực tiếp TK 157 TK911 Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB để xđkq TK 331 HH mua bán, gửi bán thẳng TK 133 Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ sau: Sơ đồ số 4 TK 156,157 TK 611 TK 632 gvhh tồn kho đầu kỳ HH xuất bán trực tiếp TK 911 GVHH tồn cuối kỳ k/c GVHB để xđkq TK 331,111,112… Hàng hoá mua vào trong kỳ TK 133 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp * Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên. - Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý DN. - Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý DN. - Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý DN. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý DN. - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. - Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông. - Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách… Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Thể hiện qua sỏ đồ sau: Sơ đồ số 5 TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111, 112 Chi phí nhân viên TK 152, 153 (611) Chi phí vật liệu, CCDC TK 911 TK 1422 CPBH, CPQLDN TK 214 F/bổ cho kỳ sau Chi phí KHTSCĐ K/c CPBH, CPQLDN để xđ kquả TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 335 Trích trước CF bảo hành, CF sửa chữa lớn TSCĐ TK 333 Thuế, phí và lệ phí TK 139 Trích lập các khoản dự phòng 1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: = - - Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác định kết quả được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 6 TK 632 TK 911 TK 511 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần TK 641, 642 K/c CPBH, CPQLDN TK 421 Lỗ TK 1422 CPBH, CPQLDN kỳ trước Lãi 1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911… + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh… - Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm: + Sổ Nhật ký sổ cái. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ Cái TK 632, 51+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm: + Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8… + Bảng kê số 1, 2, 8, 10… + Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911… + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Chương II: Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển du lịch hà Nội i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty - Loại hình sở hữu: Công ty CPĐTXD& PTDL HN - Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh các loại sơn phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị…. - Trụ sở chính tại lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN Công ty CPĐTXD& PTDL HN là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty được thành lậ và tổ chức hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống người lao động trong Công ty, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo quỹ Công ty nhằm mở rộng và phát triển Công ty. Mặc dù thời gian thành lập chưa lâu, song Công ty CPĐTXD& PTDL HN có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc mở rộng kinh doanh. Các sản phẩm sơn của Công ty có chất lượng tốt và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty đã tạo được mối quan hêk thân thiết với nhiều bạn hàng trong nước. 2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, Công ty thực hiện các hoạtđộng kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty CPĐTXD& PTDL HN phải đảm bảo những nhiệm vụ sau: - Quản lý sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu, tuân thủ chế hiện hành, thực hiện bảo toàn và tăng trưởng vốn, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. - Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường, để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, phục vụ đời sống ngày càng cao của đại bộ phận người tiêu dùng, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí, thu lợi nhuận tối đa. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. 3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây: Trong xu thế đổi mới, đất nước đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đồng thời, mức sống người dân ngày càng tăngm điều đó cũng tạo ra cơ hội cho Công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, cũng có nhiều khó khăn: Vốn đầu tư có hạn, vốn vay ngân hằng hạn chế, các quy định về tài sản, thế chấp, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và rất mạnh về vốn cũng như am hiểu thị trường. Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên Công ty không ngừng khai thác những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng như các kinh nghiệm đã trải qua. Đặc biệt, Công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng, với khách hàng Công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong những năm qua, Công ty không những đứng vững trên thị trường mà còn bổ sung thêm vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Tính đến ngày 30/7/2007, số vốn kinh doanh của Công ty là 3.360 triệu đồng. Trong đó: Vốn cố định: 960 triệu đồng Vốn lưu động: 2400 triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Doanh thu 7.931.402.609 23.794.207.826 28.553.049.391 2 Số lượng 264.380 793.139 951.767 3 Lợi nhuận 256.667.657 770.002.972 924.003.566 Nộp NSNN 440.848.189 1.322.544.567 1.587.053.480 4 Tiền lương bình quân 1.000.000 1.200.000 1.500.000 2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty: Khác với doanh nghiệp Nhà nước, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ máy quản lý tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Ban lãnh đạo, bao gồm giám đốc và phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng với những nhiệm vụ riêng. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh 3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty * Ban lãnh đạo: Gồm giấm đốc, phó giám đốc và công đoàn. Ban lãnh đạo phụ rách tổng quát đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban - Giám đốc là người đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc trong các hoạt động như: Lập kế hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh tra, kiểm tra… * Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Công ty CPĐTXD& PTDL HN có 4 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau: - Phòng kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường, tham mưu cho giấm đốc về kinh doanh mua bán hàng hoá, quan hệ với bạn hàng để cung cấp hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ: + Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. sử dụng tiền vốn, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản Nhà nước quy định. + Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kế toán cần thiết để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh của Công ty. + Hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty, thanh tra tài chính với khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo quy định. Cuối tháng làm báo cáo quyết toán để trình giám đốc, định kỳ gửi báo cáo kế toán, các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý Nhà nước. - Phòng kỹ thuật: Có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật, tư vấn hướng dẫn khách hàng sử dụng hàng hoá của Công ty. - Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính về toàn bộ lực lượng lao động, về chế độ chính sách, quản lý tình hình đi, đến của người lao động trong Công ty. Các phòng ban của Công ty đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung một mục đích là phục vụ hoạt động của Công ty, thúc đẩy Công ty ngày càng phát triển mạnh, quy mô ngày càng được mở rộng. 4.- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty CPĐTXD& PTDL HN 1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty: Mỗi một doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác kế toán để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho các đối tượng có nhu cầu. Để công tác kế toán được thực hiện tốt thì có bộ máy kế toán hợp lý với từng doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp thương mại, với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, công tác kế toán thống kê được hợp nhất trong một bộ máy chung đó là phòng kế toán. Theo mô hình này, thông tin kinh tế được tập trung và phục vụ kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp, thuận lợi cho việc cơ giới hoá và chuyên môn hoá công tác kế toán. Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ, thuế, tổng hợp Kế toán bảo hiểm, tiền lương Thủ quỹ Kế toán thanh toán Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán được phân công cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình kế toán, là người phân tích các kết quả kinh doanh, giúp giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư để đạt hiệu quả cao. Đồng thời chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng tài chính kế toán Công ty, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận kế toán trong phòng. - Kế toán thanh toán: Thực hiện theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán ngân hàng. Chịu trách nhiệm thực hiện các phần công nợ phải thu - Kế toán bán hàng và tiền lương: Phụ trách tình hình kiểm tra mua hàng, bán hàng, quản lý tình hình nhập xuất tồn hàng hoá và các khoản liên quan đến công nợ phải trả. Tính lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) - Kế toán tài sản cố định, thuế và tổng hợp: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao, phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí kinh doanh. Cuối tháng lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra, lập tờ khai thuế GTGT. Đồng thời hạch toán thực hiện các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Kế toán quỹ: Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý, kiểm kê các; khoản thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn tại quỹ của Công ty. 5.- Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác kế toán tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN * Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Công ty CPĐTXD& PTDL HN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán ban hành, thống nhất theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính; các công việc kế toán, văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. * Hình thức kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán được coi như là một vấn đề cốt lõi của khoa học kế toán. Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hướng đích thể hiện là sản phẩm, là chỉ tiêu, những dữ kiện phản ánh và kiểm soát qúa trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Để các nhà quản lý theo dõi, đối chiếu, kiểm tra tình hình biến động về tài chính của đơn vị một cách dễ dàng, Công ty CPĐTXD& PTDL HN sử dụng hình thức kế ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký - chứng từ. Hình thức này có đặc điểm: - Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh tại đơn vị vào sổ kế toán tổng hợp riêng là nhật ký - chứng từ. - Có thể kết hợp một phần giữa kế hoạch tổng hợp với kế toán chi tiết ngay trong các nhật ký - chứng từ. - Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay cả dòng số cộng cuối tháng của các trang nhật ký chứng từ. * Các loại sổ sách kế toán doanh nghiệp sử dụng Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ, vì vậy các loại sổ sách kế toán Công ty sử dụng phù hợp với hình thức này. Các loại sổ sách kế toán sử dụng gồm: Nhật ký chứng từ, báo cáo nhập xuất tồn, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết… Các loại sổ sách được tổng hợp và ghi chép theo sơ đồ. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 6.- Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN 1.6- Kế toán bán hàng - Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN Công ty CPĐTXD& PTDL HN chuyên kinh doanh các loại sơn phục vụ cho công nghiệp xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hoá chất, máy móc thiết bị…. Đây là mặt hàng có giá trị sử dụng rất cao đối với nhu cầu tiêu dùng của người dân hiện nay, bởi vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được Công ty hết sức quan tâm. Vì vậy hàng hoá có tiêu thụ được Công ty mới thu được vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo và có phần tích luỹ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, việc chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ sản phẩm là rất khó khăn. Nhận biết được những khó khăn đó ban lãnh đạo Công ty đã đi sâu vào nghiên cứu thị trường và đã đưa ra quyết định muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy quay vòng vốn nhanh thì phải có các hoạt động xúc tiến, thiết lập một mạng lưới phân phối rộng khắp. 7.- Phương thức bán hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN Hiện nay, Công ty CPĐTXD& PTDL HN chỉ áp dụng một phương thức bán hàng là phương thức bán hàng trực tiếp với hai phương thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm. Hình thức thanh toán trả chậm Công ty chỉ áp dụng cho những khách hàng thường xuyên, lâu dài cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định để đảm bảo an toàn kinh doanh cho Công ty. 1.7- Phương thức hạch toán bán hàng * Việc bán hàng của Công ty được thực hiện theo trình tự sau: Từ hợp đồng kinh tế được ký kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn giá trị gia tăng (gồm ba liên một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại phòng kế toán, một liên kế toán giao cho thủ kho) thủ kho khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng tiến hành xuất kho, đồng thời khi đó kế toán lập phiếu xuất kho, khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng từ khách hàng để thanh toán kế toán tiến hành viết phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán ngay) sau đó ghi vào các sổ liên quan. Trường hợp khách hàng không thanh toán ngay, kế toán không phải viết phiếu thu mà căn cứ vào giấy nhận nợ của khách hàng để ghi vào các sổ sách liên quan. Sơ đồ 2.4: Trình tự các bước công việc của hoạt động bán hàng - Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Hoá đơn GTGT Hợp đồng kinh tế Vào thẻ kho (Sổ kho) Liên 3: Giao cho thủ kho Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Xuất hàng Phiếu thu Các sổ liên quan: TK111, TK511, 3331,… - Trường hợp bán hàng chưa thu tiền Hoá đơn GTGT Hợp đồng kinh tế Vào thẻ kho (Sổ kho) Liên 3: Giao cho thủ kho Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Các sổ liên quan: TK111, TK511, 3331,… Xuất hàng * Kế toán giá vốn hàng bán: Công ty CPĐTXD& PTDL HN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp “giá thực tế đích danh”. Vì Công ty kinh doanh hàng hoá chỉ tập trung vào một mặt hàng là sơn vì vậy với phương pháp này Công ty có thể biết được lượng hàng hoá tồn kho, lượng hàng hoá xuất kho thuộc những lần nhập nào và đơn giá của những lần nhập đó là bao nhiêu, từ đó Công ty tính được trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ đồng thời phản ánh được doanh thu bán hàng. Từ hoá đơn GTGT số 0058651 ngày 09/7/2007 xuất bán 5000kg sơn bóng PU 304 cho Công ty bao bì Tuấn Bằng. Kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê hàng nhập của mặt hàng sơn bóng để tính trị giá vốn của số hàng đã xuất bán. Trị giá vốn của hàng xuất bán ngày 09/7/2007 chính là trị giá hàng nhập ngày 03/7/2007 theo phiếu nhập kho số 18 ngày 03/07/2007. Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Địa chỉ: Mẫu số: 05-VT Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC phiếu xuất kho Ngày 3 tháng 7 năm 2007 Số: 18 Nợ: TK 156, 133 Có: TK331 Họ tên người giao hàng: Vũ Thế Anh Địa chỉ: Công ty TM&DV Hà Anh Phát Theo HĐGTGT số 0048005 của Công ty Hà Anh Phát Nhập tại kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Đơn vị tính: 1000 đ Số TT Tên hàng hoá Mẫ số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Sơn bóng PU304 kg 15.000 15.000 32 480.000 2 Sơn bóng PU306 kg 1.447 1.447 30 434.100 3 Sơn mờ PU104 kg 1.285 1.285 15 19.275 4 Sơn mờ PU205 kg 1.519 1.519 29 44.051 Cộng 19.251 19.251 977.426 Phụ trách bộ phận (Ký tên) Kế toán (Ký tên) Thủ kho (Ký tên) Người giao hàng (Ký tên) Khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho: Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Địa chỉ Mẫu số: 05-VT Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC phiếu xuất kho Ngày 9 tháng 7 năm 2007 Số: 01 Nợ: TK 632 Có: TK156 Họ tên người giao hàng: Anh Tuấn Địa chỉ: Công ty in bao bì Tuấn Bằng Nhập tại kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN- Trung Hoà Nhân Chính Đơn vị tính: 1000 đ Số TT Tên hàng hoá Mẫ số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Sơn bóng PU304 kg 5.000 5.000 32 160.000 Cộng 5.000 5.000 160.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Phụ trách cung tiêu (Ký tên) Người hận (Ký tên) Thủ kho (Ký tên) Đồng thời vào thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi từng mặt hàng. Trong tháng 7/2007 Công ty có một thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá của một số loại sơn như sau: Cuối tháng khi đã xác định trị giá vốn của hàng nhật xuất trong tháng, kế toán tiến hành lập bảng nhập xuất hàng hoá: Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Tên kho:……………………… Mẫu số: 05-VT (Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1999 của BTC) Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/7/2007 Tờ số: Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Sơn bóng PU304 Đơn vị tính: kg Mã số:…………………. Ngày nhập, xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số dư đầu tháng 45 3/7 N18 3/7 Mua hàng của Công ty Hà Anh Phát 15.000 15.045 9/7 X13 9/7 Xuất kho bán cho cty Tuấn Bằng 5.000 10.045 14/7 X14 14/7 Xuất bán 3.025 7.020 17/7 X15 17/7 Xuất bán 2.105 4.915 23/7 X16 23/7 Xuất bán 4.900 15 Số dư cuối tháng 15 Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá Tháng 7/2007 Tài khoản: 1561. Tên kho: Công ty CPĐTXD& PTDL HN- Trung Hoà Nhân Chính Tên quy cách vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sơn bóng PU304 Đơn vị tính: 1000đ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư đầu kỳ 32 45 1.440 N18 3/3 Nhập kho 331 32 15.000 480.000 15.045 481.440 X11 9/3 Xuất bán 632 32 5.000 160.000 10.045 321.440 X14 14/3 Xuất bán 632 32 3.025 96.800 7.020 224.640 X15 17/3 Xuất bán 632 32 2.105 67.360 4.915 157.280 X16 23/3 Xuất bán 632 32 4.900 156.800 15 480 Cộng tháng 15.000 480.000 15.030 480.960 15 480 Ngày 31 tháng 7năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng nhập xuất tồn hàng hoá (TK 156) Đơn vị tính: 1000đ Mã Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT TP Sơn bóng PU304 kg 45 32 1.440 15.000 32 480.000 15.030 32 480.960 15 32 480 TP Sơn bóng PU306 kg 10 30 300 1.447 30 434.100 1.450 30 43.500 7 30 210 TP Sơn mờ PU104 kg 5 15 75 1.285 15 19.275 1.270 30 38.100 20 15 300 TP Sơn mờ PU104 kg 6 29 174 1.519 29 44.051 1500 29 43.500 25 29 725 … …… …… …… Cộng 67 236.860 8.430 2.256.040 8.250 2.422.230 70.670 Tháng 7/2007 Nghiệp vụ bán hàng trong tháng phát sinh kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho: Nợ TK 632 2.422.230.000 Có TK 156 2.422.230.000 Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK911 2.422.230.000 Có TK 632 2.422.230.000 * Kế toán doanh thu bán hàng: - Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu thu,…. *- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán công ty sử dụng TK511 “Doanh thu bán hàng”, ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: + TK 111 “Tiền mặt” + TK 131 “Phải thu khách hàng” + TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” Khi xuất hiện các nghiệp vụ về xuất hàng để bán cũng đồng thời xuất hiện các nghiệp vụ làm tăng doanh thu Nợ TK 111 935.900.000 Có TK 511 850.900.000 Có TK 3331 85.090.000 Nợ TK 112 944.997.900 Có TK 511 859.089.000 Có TK 3331 85.908.900 Nợ TK: 131 1.045.000.000 Có TK 551 950.000.000 Có TK 3331 95.000.000 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 2.659.989.000 Có TK 911 2.659.989.000 + Lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn Gia trị gia tăng Liên 1: Lưu Ngày 09 tháng 7 năm 2007 Mẫu số: 01GTKT-3LL XK/2004B 0058651 Đơn vị bán hàng: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Địa chỉ: lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN Số TK: MST: 2500210672 Điện thoại: 04.2144555- 04.2162500 Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn Tên đơn vị: Công ty TNHH TM in bao bì Tuấn Bằng Số TK: MST: 010135357602 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sơn bóng PU 304 kg 5.000 32.000 160.000.000 Cộng tiền hàng 160.000.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 16.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 176.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Khi khách hàng mua trả tiền ngay kế toán tiến hành lập phiếu thu: Đơn vị: Công ty CPĐTXD& PTDL HN Địa chỉ:……………………… Số đăng ký doanh nghiệp (môn bài) Telefax: Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC) Quyển số:……… Số: 05 phiếu thu Nợ: 111 Ngày 9 tháng 7 năm 2007 Có: 511,3331 Họ tên người nộp tiền: Anh Tuấn Địa chỉ: Công ty bao bì Tuấn Bằng Lý do chi: Trả tiền mua hàng theo hoá đơn GTGT só 0058651 Số tiền là: 176.000.000 (Viết bằng chữ) một trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn Kèm theo 01 hoá đơn GTGT Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) môt trăm bảu mươi sấu triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (Ký tên đóng dấu) Kế toán trưởng (K

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0480.doc
Tài liệu liên quan