Mở Đầu 1
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢBÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1. Khái niệm bán hàng 3
1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng 4
1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
2/ Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
II/ CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 6
1/ Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trực tiếp 6
1.1 Bán buôn hàng hoá 6
1.2 Bán lẻ hàng hoá 7
2/ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi 7
3/ Phương thức tiêu thụ nội bộ 7
4/ Phương thức bán hàng trả góp 8
5/ Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng 8
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 8
1/ Chứng từ kế toán sử dụng 8
2/ TàI khoản kế toán sử dụng 9
3/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 9
3.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 9
3.2 Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 12
3.3 Giá vốn hàng bán 13
3.4 Chi phí bán hàng 15
3.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 28
3.6 Xác định kết quả kinh doanh 20
CHƯƠNG II
Thực trạng công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công ty quảng cáo và phát triển thương hiệu mê linh
I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MÊ LINH 22
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2/ Chức năng và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát 22Triển Thương Hiệu Mê Linh 22
2.1 Chức năng của công ty 22
2.2 Mô hình tổ chức bộ máy và tổ chức kế toán của công ty 22
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy 22
2.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 24
3/ Lĩnh vực hoạt động của công ty 25
3.1 Chức năng của công ty 25
3.2 Nhiệm vụ của công ty 25
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MÊ LINH 26
1/ Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá 26
2/ Hình thức sổ kế toán 27
III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MÊ LINH 30
1/Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty 31
- Hạch toán giá vốn hàng bán 31
- Hạch toán doanh thu bán hàng 32
- Hạch toán các khoản giảm trừ 33
- Hạch toán hàng bán bị trả lại 34
2/ Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 35
2.1 Chứng từ, tàI khoản sử dụng 35
2.2 Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 35
2.2.1 Tổ chức kế toán chi phí bán hàng ở công ty 36
2.2.2 Tổ chức kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty 37
2.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng 38
CHƯƠNG III
Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Quảng Cáo bà phát triển thương hiệu mê linh
I.NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 40
1/ Ưu điểm 40
-Về bộ máy kế toán 40
-Về luân chuyển chứng từ 40
-Về cơ sở vật chất 40
-Về tổ chức công tác kế toán bán hàng 41
2/ Hạn chế 41
- Xác định kết quả bán hàng 41
- Thiết lập dự phòng phảI thu khó đòi 41
- Báo cáo tàI chính 41
- Về chính sách khuyến khích tiêu thụ 41
- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 42
- Hạch toán kế toán của công ty 42
- Về hình thức sổ kế toán 42
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 43
1/ Những nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 43
2/ Một số kiến nghị cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 43
2.1 Về việc lập dự phòng nợ khó đòi 43
2.2 Về chính sách khuyến khích tiêu thụ 44
2.3 Về xác định kết quả bán hàng 45
2.4 Về báo cáo tàI chính 45
2.5 Về hình thức kế toán 46
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch Kết chuyển chi phí quản lý
theo lương doanh nghiệp
TK214
TK142(1422)
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước TK139
TK335
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm
Hoàn nhập số chênh lệch giữa
TK133 số dự phòng phải thu khó đòi
Thuế GTGT đầu vào không được đã trích lập năm trước chưa sử
khấu trừ nếu được tính vào chi dụng hết lớn hơn số phải trích
phí quản lý doanh nghiệp lập năm nay
TK336
Chi phí quản lý cấp dưới phải
nộp theo quy định
TK139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
Phải nộp NSNN
3.6. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
Kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Sau mỗi kỳ kinh doanh, kế toán tiến hàng xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng được xác định bằng phương pháp sau:
Doanh thu thuần
Kết quả hoạt động bán hàng
Chi phí bán hàng & chi phí QLDN tính cho số hàng đã bán
Giá vốn hàng xuất đã bán
= - -
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Giá trị hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Chiết khấu thương mại
Các khoản giảm trừ
= + +
Kết quả bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp phân bổ lợi nhuận, lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
g. Lợi nhuận chưa phân phối:
Để phản ánh kết quả lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối dùng để phản ánh kết qủa lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết qủa hoạt động kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kin doanh của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ
đông
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên
Bên Có: - Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp
trên Cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Số dư bên Có:
- Số lợi nhuận chưa phân phối.
Số dư bên Nợ:
- Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Tài khoản 421-Lợi nhuận chưa phân phối chi tiết có 2 tài khoản cấp hai:
TK 4211 – Lợi nhuận năm trước
TK4212 - Lợi nhuận năm nay
Chương II
Thực trạng công tác Tổ chức bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong Công ty sản xuât thương mại Hà nội
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH quảng cáo và phát triển thương hiệu mê linh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình phát triển kinh tế trong những năm qua cùng với sự đổi mới của cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng ở nước ta trưởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Công ty TNHH và Quảng cáo Phát triển Thương hiệu Mê Linh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102013812 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/ 08/ 2000.
Tên công ty: Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh
Tên giao dịch quốc tế: Mê Linh Advertising Limited Company.
Tên viết tắt: ML Ad Co., Ltd
Công ty có trụ sở giao dịch tại: 112- C10- Kim Liên- Hà Nội
Số điện thoại: 045768301
Fax: 7895241
2. Chức năng và tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh
2.1. Chức năng của công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc thương mại, công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký kinh doanh với nhà nước.
- Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình cá nhân và tiêu dùng của xã hội.
- Kinh doanh hàng trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn cho tư nhân và các tổ chức trong xã hội.
- Đại lý mua bán ký gứi hàng hoá.
2.2. Mô hình tổ chức Bộ máy và tổ chức kế toán của công ty
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy công ty.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình theo kiểu trực tuyến phù hợp với hoạt động kinh doanh của
công ty. Đứng đầu công ty là giám đốc điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty,và phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc.
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng kế toán
Cửa hàng 1
Cửa hàng
2
Cửa hàng 3
Cửa hàng 4
* Giám đốc công ty: Là người quản lý cao nhất điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc: Là người do giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp việc cho, tham mưu giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc do giám đốc giao.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoach kinh doanh của công ty có nhiệm vụ xác định các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của toàn bộ công ty, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng thị trường: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về thị trường, có nhiệm vụ nghiên cứu đánh gía thị trường tiêu thụ xây dựng các chiến lược về thị trường, tổ chức công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty.
-Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kinh tế và các văn bản nhà nước quy định.
Giúp giám đốc về tổ chức công tác kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động có liên quan đến công tác tài chính- kế toán định kỳ của công tác. Hạch toán các hoạt động kinh doanh, thanh toán tài chính với khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo luật định. Cuối tháng, định kỳ kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gửi các báo cáo kế toán các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý của nhà nước.
2.2.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán ở Công ty
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh dà dạng của Công ty và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, gọn nhẹ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và tiền mặt
Kế toán hàng hoá và theo dõi công nợ
Kế toán tổng hợp
* Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác tài chính của công ty.Quán xuyến tổng hợp đôn
đốc và kiểm tra các phần hành kế toán. Kiểm tra đối chiếu làm báo cáo tổng hợp định kỳ và theo yêu cầu quản lý của bộ tài chính.
* Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các phần hành bộ phận kế toán cung cấp. Lập bảng cân đối kế toán, theo dõi sổ sách, báo cáo như tổng hơp doanh thu, tổng hợp chi phí … đồng thời thực hiện kiêm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tài sản cố định.
* Kế toán hàng hoá và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, bán hàng hoá trong kỳ kinh doanh. Theo dõi tình hình doanh thu giá vốn, công nợ với khách hàng, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
* Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ tính và phân bổ tiền lương phải
trả, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
* Thủ quỹ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý đếm các khoản thu, chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu, chi vào quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
3. Lĩnh vực hoạt động chung của công ty TNHH quảng cao và Thương mại mê linh
3.1. Chức năng của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc thương mại, công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký kinh doanh với nhà nước.
- Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình cá nhân và tiêu dùng của xã hội.
- Kinh doanh hàng trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn cho tư nhân và các tổ chức trong xã hội.
- Đại lý mua bán ký gứi hàng hoá.
3.2. Nhiệm vụ của công ty:
Đăng ký kinh doanh, và kinh doanh đúng danh mục nghành nghề công ty đẵ đăng ký, chụi trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phảm do công ty phân phối.
Công ty chụi trách nhiệm đóng các loại thuế, phí lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ, ngiệp vụ về quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
- Nghiên cứu tổng hợp và thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động mua bán nhận đại lý để tạo ra mối quan hệ với khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
II. Đặc điểm tổ chức tông tác kế toán ở công ty
Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hóa
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của công ty hệ thống công tác hạch toán kế
toán của công ty được xây dựng và áp dụng các phương pháp hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng đúng các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành các quyết định và kế toán hiện hành như sau:
Hiện nay công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh sử dụng
các chứng từ kế toán hiện hành theo quyết định 1141TC/CĐ kế toán ngày 1/11/1995, và quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới được ban hành.
Hoá đơn giá trị gia tăng được đánh số liên tục từ đầu đến cuối quyển, nếu ghi sai phải huỷ ngay, không được sửa chữa, gạch xoá ngay trên hoá đơn nhưng vẫn lưu lại quyển gốc đủ 3 liên và in hoá đơn khác thay thế liền kề. ở Công ty hoá đơn GTGT được in thành 3 liên :
- Liên 1 (màu trắng): lưu lại quyển gốc (là căn cứ ghi sổ kế toán).
- Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng giữ (để làm căn cứ cho người mua vận chuyển hàng trên đường và khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
- Liên 3 (màu xanh): giao cho kế toán tổng hợp giữ để làm chứng từ thanh toán.
Kế toán bán hàng sau khi viết phiếu xuất kho và in xong hoá đơn GTGT trình Kế toán trưởng và Giám đốc công ty ký duyệt giá bán. Người mua hàng, sau khi nhận đủ và kiểm tra hàng, ký nhận vào hoá đơn liên đỏ và liên xanh. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất kho hàng hoá, ghi thẻ kho, kế toán bán hàng ghi chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết tài khoản 632, 511, 3331, 131, 136…
Để phản ánh và phục vụ quản trị tình hình tiêu thụ hàng hoá một cách có hiệu quả nhất, kế toán tiêu thụ sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng: phản ánh giá bán không thuế của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ bán ra. Tài khoản này được mở chi tiết theo các tài khoản chi tiết:
TK 5111: Doanh thu bán hàng. Phản ánh doanh thu không thuế của các loại hàng hoá bán ra. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng bộ phận kinh doanh.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu không thuế của các dịch vụ kèm theo như lắp đặt, bảo hành sản phẩm, dịch vụ tư vấn.
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Tài khoản 156 – Hàng hoá
- Tài khoản 157: Hàng ký gửi chờ bán.
- TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán và được mở chi tiết tương ứng theo các bộ phận kinh doanh:
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước.
- TK 131: Phải thu của khách hàng TK này được chi tiết thành các tiểu khoản theo tên của khách hàng mua chịu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán tiêu thụ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112,...
2. Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán mà Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hình thức sổ kế toán này phù hợp với qui mô và loại hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán ở Công ty.
Với hình thức này hệ thống sổ sách của Công ty gồm: Sổ Nhật ký – Chứng từ, sổ cái tài khoản, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng kê, bảng tổng hợp số liệu
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật ký – Chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Ghi đối chiếu, kiểm tra:
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong thanh toán của công ty là VNĐ. Trường hợp phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, chi nhánh quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ như sau:
+ Đối với khách hàng là các đơn vị, Công ty nhà nước: Tính theo tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương Việt nam, tính tại thời điểm viết hoá đơn bán hàng.
+ Đối với các khách hàng khác nếu không có thoả thuận về tỷ giá: Tính theo tỷ giá trung bình giữa tỷ giá bán ra của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và tỷ giá bán ra của thị trường tự do tính tại thời điểm viết hoá đơn bán hàng.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên tắc giá phí.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân năm theo số năm sử dụng TSCĐ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá mua thực tế và chi phí thu mua cho số hàng hoá đó.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty theo dõi hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp bán hàng trong Công ty gồm: bán buôn và bán lẻ.
- Hạch toán GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 32%
- Báo cáo tài chính
Hiện nay công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh áp dụng hệ thống Báo Cáo tài chính ban hành cho các doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính. Cuối mỗi kỳ kế toán phòng kế toán tổng hợp lập các báo cáo và gửi lên cấp trên bao gồm các mẫu biểu sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
III. tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán bán hàng ở công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh trong những năm gần đây:
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Đơn vị: 1000VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1
Tổng doanh thu
8.060.000
9.320.000
1.260.000
15,63
2
Các khoản giảm trừ
85.000
110.000
25.000
29,41
3
Doanh thu thuần
7.975.000
9.210.000
1.235.000
15,48
4
Giá vốn hàng bán
5.985.000
6.020.000
35.000
0,58
5
Lợi nhuận gộp
1.990.000
3.190.000
120.000
6,03
6
Chi phí bán hàng
320.000
550.000
23.000
71,88
7
Chi phí QLDN
430.000
780.000
35.000
81,40
8
Lợi nhuậnthuần từ HĐKD
1.240.000
1.860.000
620.000
50,00
9
Lợi nhuận trước thuế
1.243.300
1.855.500
1.243.300
100,00
10
Nộp NSNN
396.800
593.760
196.960
49,64
11
Lợi nhuận sau thuế
846.500
1.261.740
415.240
49,05
10
Lao động
40
45
5
12,5
11
Thu nhập bình quân/người
1300
1500
200
15,38%
Số liệu tài chính ngày 30/ 04 / 2005
Qua số liệu các chỉ tiêu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thị trường của công ty.
Xuất phát từ tình hình thực tế và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh, như đã nêu trong phần báo cáo thực tập tốt nghiệp, Công ty đã thực hiện hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá như sau:
1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Mê Linh thực hiện bán hàng theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Cuối tháng phòng kế toán hoàn tất hoá đơn bán hàng, lên doanh số bán hàng, lập báo cáo bán hàng.
Phương thức thanh toán công ty áp dụng rất đa dạng và phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên và mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, bao gồm: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,trả chậm nhiều kỳ… Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng và trong thanh toán, đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân Công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh có mạng lưới tiêu thụ hàng hoá khá rộng. Công ty cung cấp hàng cho hầu hết các khách sạn, nhà hàng trong phạm vi thành phố Hà Nội và các đối tượng này đều là bạn hàng lâu dài. Do đó trong quá trình bán hàng của công ty cũng thường xuyên phát sinh các khoản nợ khó đòi. Để thực hiện được điều này đòi hỏi kế toán bán hàng và theo dõi công nợ phải nắm được kịp thời, chính xác tình hình thanh toán của khách hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Hàng ngày căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách. Kế toán bán hàng viết phiếu xuất kho Khi xuất kho cho khách, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho, ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày rồi tiến hành viết hoá đơn GTGT
Công ty TNHH Quảng cáo và Phát triển Thương hiệu Mê Linh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh của hàng hoá.
Phản ánh doanh thu của hàng hóa bán ra trong kỳ:
- Ngày 16/04/2005 Công ty xuất bán Sổ Tổng Hợp loại A4 (210mm x 300mm) cho Công ty TNHH Tân An theo hợp đồng đã ký kết. Số hoá đơn 2544
Thanh toán ngay bằng tiền mặt:
Hàng hoá Số lượng Đơn giá Thành tiền
Sổ Tổng hợp 2.000q 8.000đ/q 16.000.000
Phòng kế toán tiến hành các công việc căn cứ vào hoá đơn viết phiếu xuất
kho, và tiến hành tính giá vốn hàng xuất bán:
* Hạch toán giá vốn hàng bán
Tính trị giá vốn của Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm) xuất bán trong tháng 04/ 2005:
Đơn vị tính: VNĐ
Tồn kho ngày 31/03/2005 2200quyển x 6.500 = 14.300.000
Ngày 16 / 4/ 2005 xuất bán 2000quyển x 6.500 = 13.000.000
Trong tháng công ty xuất bán 2000 quyển sổ. Cuối tháng, kế toán tính đơn giá của số hàng hoá tiêu thụ trên như sau:
Trị giá vốn của sổ Tổng hợp xuất bán trong kỳ là:
2000 x 6.500 = 13.000.000đ
+ Cac chứng từ hoa đơn được thể hiện lần lượt trong cỏc bảng biểu số : 1,2,3, 4,5,8 (phần cuối chương)
* Hạch toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu của hàng xuất bán trong kỳ:
2000 x 8000 = 16.000.000
Thuế giá trị gia tăng của hàng bán:
16.000.000 x 10% = 1.600.000
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản
Căn cứ vào giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 632 13.000.000
Có TK 156 13.000.000
Căn cứ vào giá bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 17.600.000
Có TK 511 16.000.000
Có TK 333 1.600.000
+ Các chứng từ, hoá đơn được thể hiện lần lượt trong bảng biểu số: 4,5,8,
(phần cuối chương)
- Ngày 17/04/2005 Công ty ký biên bản nghiệm thu theo hợp đồng. Mặt hàng xuất bán là Ti vi LG màn hình phẳng loại 21 inch. Số lượng hàng xuất bán là 15 chiếc, đơn giá bán là 4.012.000 đồng/chiếc. Hàng đã được xuất kho ngày 17/04/2005, hoá đơn số 2548. Tổng giá trị hàng bán (chưa gồm thuế GTGT) là: 64.200.000 đồng.
Giá vốn của lô hàng xuất bán là: 58.400.000 đồng. Khách hàng thực hiện thanh toán một lần bằng tiền gửi ngân hàng sau khi nhận hàng.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản:
Căn cứ giá vốn của hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK 632 58.400.000
Có TK 156 58.400.000
Căn cứ vào giá bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112 70.620.000
Có TK 511 64.200.000
Có TK 333 6.420.000
Các chứng từ, hoá đơn được thể hiện lần lượt trong bảng biểu số:
Ngày 27/04/2005 Công ty xuất bán máy hút bụi TOSHIBA cho công ty CTTM & CNVT quốc tế FTC theo số hoá đơn 92551. Số lượng xuất bán 2 chiếc, giá bán 5.300.000 đồng/ chiếc. Tổng trị giá thanh toán của hàng xuất bán (chưa bao gồm thuế GTGT) là 10.600.000 đồng Số tiền này khách hàng chưa thanh toán, giá vốn của hàng bán là 8.780.000 đồng
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, và ghi vào sổ kế toán trên máy bằng các định khoản sau:
Căn cứ vào giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632 8.780.000
Có TK 156 8.780.000
Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 131 11.660.000
Có TK 511 10.600.000
Có TK 333 1.060.000
+ Các sổ, bảng kê được phản ánh ở bảng biểu số :4,5,8,10,
(phần cuối chương)
* Hạch toán các khoản giảm trừ:
Ngày 28/04/2005 Liên doanh Vikowa in phong bì và leter head ở công ty, theo số hoá đơn 2553. Tổng trị giá thanh toán là 76.005.000 đồng (chưa bao gồm GTGT) và thanh toán ngay bằng chuyển khoản. Trị giá vốn của lô hàng là 54.323.000 đồng. Theo quy định của công ty khách hàng được hưởng giảm giá hàng bán 2% giá trị hàng mua chưa bao gồm thuê GTGT. Công ty chi tiền mặt trả lại cho khách.
Trị giá của số chiết khấu thanh toán trả lại cho khách:
76.005.000 x 2% = 1.520.100
Kế toán hạch toán ghi sổ như sau:
Căn cứ giá vốn hàng xuất bán kế toán ghi:
Nợ TK 632 54.323.000
Có TK156 54.323.000
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kế toán viết phiếu xuất kho, lập hoá đơn GTGT, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng định khoản:
Nợ TK 112 83.605.500
Có TK 511 76.005.000
Có TK 333 7.600.500
Căn cứ tỷ lệ giảm giá trong công ty kế toán viết phiếu thu và đồng thời ghi giảm giá cho khách:
Nợ TK 532 1.520.100
Có TK 112 1.520.100
Nợ TK 511 1.520.100
Có TK 532 1.520.100
+ Cac sổ, bảng ke được phản ỏnh ở bảng biểu số:4,5,8,
(phần cuối chương)
* Hạch toán hàng bán bị trả lại
Ngày 28/04/2005 phát sinh hàng bán bị trả lại Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm), số lượng là 150 quyển với số tiền là 1.200.000 đồng. Công ty đã bán hàng cho khách theo hoá đơn số 2544 ngày 16/04/2005 và bị trả lại do chất lượng của giấy không đảm bảo. kế toán bán đã ghi nhận số hàng bán bị trả lại, huỷ hoá đơn, phiếu xuất cho số lượng hàng bị trả lại và nhập hàng lại kho.
Kế toán lập chứng từ và ghi váo sổ kế toán liên quan bằng các định khoản:
Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại:
Nợ TK 156 900.000
Có TK 632 900.000
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào khoản giảm trừ
Nợ TK 531 1.200.000
Nợ TK 333 120.000
Có TK 111 1.320.000
Phản ánh ghi giảm doanh thu:
Nơ TK 531 1.200.000
Có TK 112 1.200.000
Nợ TK 511 1.200.000
Có TK 531 1.200.000
+ Cac sổ, bảng ke được phản ỏnh ở bảng biểu số:4,5,8,
2. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty
2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
Trong quá trình hạch toán xác định kết quả bán hàng kế toán công ty sử dụng tài khoản sau:
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK511 – Doanh thu bán hàng
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
2.2. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng trong công ty
* Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để phản ánh các khoản chi phí bán hàng trong kỳ kế toán.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển
* Hạch toán chi phí bán hàng:
Ngày 25/04/2005 công ty đi mua bộ Vinakit của công ty TNHH Đại Đức phục cho công tác bán hàng. Số hiệu chứng từ 02 – B số tiền là 550.000 đồng
Kế toán căn cứ vào hoá đơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0782.doc