LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.1. Khái niệm bán hàng và các chỉ tiêu của quá trình bán hàng 3
1.1.2. Ý nghĩa và yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng 3
1.1.2.1. Ý nghĩa của quá trình quản lý bán hàng 3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
1.2. Lý luận cơ bản về tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
1.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 5
1.2.1.1. các phương thức bán hàng. 5
1.2.1.2. Bán hàng theo phương thức xuất khẩu 7
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán 8
1.2.1.2.1. Phương thức thanh toán ngay: 8
1.2.1.2.1. Phương thức bán hàng chịu 8
1.2.2. Theo quá trình vận động của hàng bán 9
1.2.2.1. Phương thức hàng bán vận chuyển thẳng 9
1.2.2.2. Phương thức hàng bán qua kho 10
1.2.3. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 10
1.2.3.1.Phương pháp kế tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán: 11
1.2.3.2. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 14
1.2.4. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 14
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 18
1.2.5. Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp 20
1.2.5 Kết quả bán hàng 22
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 22
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong doanh nghiệp 22
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng. 22
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng. 23
1.3.2 Tình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 25
1.3.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
1.3.2.2 Theo phương pháp KKĐK 27
1.3.3 Tổ chức sổ sách , báo cáo kế toán, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 28
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG GIAO 29
2.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần đá Đồng giao. 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 32
2.1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty; 32
2.1.4.2. Hình thức kế toán của Công ty. 34
2.1.4.3 Phương pháp và chính sách kế toán của Công ty. 35
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần đá Đồng giao 36
2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác bán hàng; 36
2.2.2. Các phương thức bán hàng ở công ty. 36
2.2.3. Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty; 37
2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 38
2.4. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng: 40
2.5. Kế toán thuế GTGT 40
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ĐỒNG GIAO 45
3.1. Nhận xét đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty 45
3.1.1. Nhận xét chung 45
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại: 47
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty: 48
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện đề tài: 48
3.2.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 50
3.2.2.1. Kiến nghị về dự phòng giảm giá hàng tồn kho 50
3.2.2.2. Kiến nghị về áp dụng chiết khấu trong thanh toán: 52
3.2.2.5 Thực hiện công tác kế toán quản trị: 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đá Đồng Giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ bán hạng, doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng sang kỳ sau mứi có tiền nhập quỹ.
Chứng từ , tài khoản sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Hoá đơn GTGT( mẫu 01- GTKT )
Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02- GTKT)
Bản thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 14- BH)
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có.)
Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07/A/GTGT)
Chứng từ kế toán liên quan khác : phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 512
- TK511: Doanh thu bán hàng là tài khoản dùng phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh:
Gồm 4 tài khoản cấp 2: TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK512: Doanh thu nội bộ là tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Gồm 3 tài khoản cấp 2: TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán (Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
333(2,3)
TK511
TK 111,112,131
TK 33311
(3)
(4)
(1)
TK531, 532
TK911
(2)
(5)
Phản ánh doanh thu bán hàng.
Thuế GTGT phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế, thuế xuất khẩu phải nộp nếu có.
Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa .
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cũng hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chỉ khác đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 đã bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531,532 đã bao gồm cả thuế GTGT trong đó.
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ đó là:khoản chiết khấu thương mạ, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Là cơ sở để xác định doan thu thuần tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- TK521: Chiết khấu thương mại là tài khoản phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại là tài khoản này phản ánh doanh thu của
số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532: Giảm giá hàng bán là tài khoản để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 phản ánh thuế là:
TK3331: Thuế GTGT phải nộp
TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất , nhập khẩu
Các thuật ngữ :
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT đầu ra là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc điểm đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc điểm mà mà nhà nước không khuyến khích sản xuất cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã ..
- Thuế xuất khẩu là tất cả các mặt hàng hoá, dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt nam.
Trình tự kế toán
TK 511
TK 521, 531, 532
VAT theo PP trực tiếp
Thuế tiêu thụ ĐB, XK
Ghi giảm doanh thu
Ghi giảm VAT
Chấp nhận CKTM,GGHB,
HB bị trả lại
TK 333 (1, 2, 3)
TK 111, 112, 131
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.5. Chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, trường hợp có dự trữ hàng hoá biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối kỳ tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển và phần còn lại phân bổ cho hàng đã bán được trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng TK641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK6411: Chi phí bán hàng
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịchvụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán : Sơ đồ 5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì: chi phí QLDN chia ra thành các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chí phí vật liệu quản lý , chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh việc phân bổ chi phí QLDN tương tự như CPBH
Tài khoản sử dụng TK 642
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334 338
TK 641
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 911
Khấu hao TSCĐ ở bộ phận BH
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí
Cuối kì kết chuyển
1.2.5 Kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doah và kết quả thông thường khác. Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: Kết quả từ hoạt động bán hàng , cung cấp dịch vụ và từ hoạt động tài chính.
Trong phạm vi của chuyên đề ta dhỉ xét đến kết quả hoạt động của bán hàng, đây cũng chính là kết quả của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp bởi lẽ so cói các kết quả từ những hoạt động khác thì kết quả từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Kết quả hoạt động bán hàng được xác định bằng công thức:
Kết quả bán hàng(lãi tuần) = Lãi gộp – (CPBH và CPQLDN tính cho hàng tiêuthụ trong kì).
Trong đó:
Lãi gộp = (Doanh thu thuần về bán hàng) – (Giá vốn bán hàng)
Doanh thu thuần về bán hàng = (Tổng doanh thu bán hàng)- (Các khoản gỉam trừ doanh thu).
1.3. tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kì bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán
Doanh nghiệp thương mại thương mại thường sử dụng các chứng từ sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của nghiệp vụ.
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho: sử dụng trong các trường hợp bán hàng tại kho doanh nghiệp theo hình thức bán buôn.
Hoá đơn có giá trị tăng: lập khi có nghiệp vụ bán hàng hoá hoặc hoá đơn bán hàng trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các hoá đơn này cho ta biết khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng như doanh thu bán hàng, giá vốn bán và lượng thuế GTGT.
Ngoài các chứng từ trên còn có các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, giấy chấp nhận thanh toán của bên mua, hệ thống báo cáo sổ sách
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp kế toán sử dụng các hệ thống tài khoản sau:
*TK156 “hàng hoá”: là tài khoản phản ánh quá trình tăng giảm và số hiện có của hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 gồm hai tài khoản cấp hai sau:
+ TK 561: Giá mua hàng hoá
+ TK 562: Chi phí thu mua hàng hoá
* TK611 “Mua hàng”: tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong kì ( sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp KKĐK).
* TK157 “Hàng gửi bán”: dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng gửi bán kí gửi, ddaij lí chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, theo từng lần gửi.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng
+ Cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịchvụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
* TK512 – “doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
* TK531 “Hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
* TK532 “giảm giá hàng bán”: dùng để theo dõi tất cả các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên giá bán cho khách hàng. Đây cũng là tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
* TK521 “chiếu khấu thương mại”: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặcđã thanh toán cho người đã mua hàng, dịchvụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* TK632 “giá vốn hàng bán”: dung để theo dõi giá trị vốn của hàng xuất bán trong kì. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* TK3331 “thuế GTGT”: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này dùng chung cho cả hai phương pháp tính thuế.
Tài khoản này có hai tài khoản gấp hai:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* TK64 “chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí này để xác định kết quả hoặc chờ kết chuyển. Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở thành 7 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội dung chi phí bán hàng.
* TK 642 “ chi phí quản li doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở thành 8 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội dung của chi phí quản lí doanh nghiệp.
* TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”: Được dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì hạch toán. Tài khoản này cuối kì không có số dư.
* TK 421 “lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả lãi lỗ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản này có số dư bên có và được mở thành 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 4211: Lợi nhuận năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận năm nay.
1.3.2 Tình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.3.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng
(Theo phương pháp KKTX )
1.3.2.2 Theo phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK không theo dõi tình hình xuất kho hàng hoá thường xuyên mà để đến cuối tháng căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá để xác định lượng hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó giá vốn hàng xuất kho đầu theo pohương pháp này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ với gía trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng
1.3.3 Tổ chức sổ sách , báo cáo kế toán, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh , trình độ quản lý cungc như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
hình thức sổ nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm
- Bảng cân đối kế toán MẫuB01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-BN
Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công tyCổ phần đá đồng giao
2.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần đá Đồng giao.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đá Đồng giao tiền thân là xí nghiệp đá Đồng giao được thành lập năm 1969 đến năm 1992 chuyển thành công ty VLXDII trong đó xí nghiệp đá Đồng giao là mộp thành viên lớn. Đến tháng 1/1996 do yêu cầu cổ phần hoá, xí nghiệp đá Đồng giao được tách ra thành lập Công ty Cổ phần đá Đồng giao trực thuộc Bộ Giao Thông vận tải. Là một trong 10 đơn vị cổ phần hoá thí điểm đàu tiên của nhà nước và cũng là đơn vị cổ phần hoá đầu tiên của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Công ty cổ phần đá Đồng giao là một doanh nghiệp chuyên sản xuất đá các loại, phụ gia cho các nhà máy xi măng và một số công việc khác cho xây dựng và giao thông các tỉnh: Ninh bình, Nam định, Hà nam, Thanh hoá, Hà nội
Trụ sở chính tại : phường Nam sơn - thị xã Tam điệp - tỉnh Ninh bình.
Vốn điều lệ ban đầu: 3,5 tỷ đồng.
Với 302 cán bộ công nhân viên trong đó số lao động nữ là 103 người chiếm 33%.
Hoà nhập cùng với nền kinh tế đang có nhiều biến đổi lớn, sự đổi mới các chính sách kinh tế xã hội về thuế, tài chính kế toán. Công ty đã cố gắng tận dụng hết nguồn nhân lực có quyết định phù hợp với tình hình kinh tế tạo lòng tin cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh thuận lợi công ty gặp rất nhiều khó khăn do: Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, trang thiết bị vật chất còn chưa đầy đủ.. sự thay đổi các chính sách kinh tế, sự bất ổn kinh tế trong nước và thế giới, tài nguyên eo hẹp dẫn đến nguồn nguyên vật liệu không được đảm bảo về lâu dài Đứng trước những khó khăn Công ty đưa ra nhưng mục tiêu kinh doanh như mở rộng thêm các nghành nghề khác như khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Với các ngành nghề kinh doanh cùng với mục tiêu đặt ra công ty đã cố gắng nhằm đạt hiệu quả cao nhất:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Vốn kinh doanh
Tài sản cố định
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ
Nộp ngân sách nhà nước
Thu nhập bình quân người lao động ( đồng/người)
2.500.000.000
1200.520.000
12.363.483.000
2.505.291.000
701.0480.000
1.800.000
2.610.000.000
1500.100.000
15.500.263.000
3.200.833.000
896.233.000
2.000.000
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đá Đồng giao
Phòng
kho
Phòng
kinh doanh
Phòng TC kế toán
Phòng hành chính
Ban giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng. Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô mục đích hoạt động kinh doanh bộ máy quản lý của công ty theo theo mô hình trực tuyến tham mưu công ty đã xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý.
- Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, đưa ra các quyết định, chính sách bán hàng công ty, chịu trách nhiệm hoạt động công ty trước hội đồng quản trị.
*Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện hoạt động của công ty;
- Nắm phương hướng và các mặt hàng kinh doanh mà công ty đề ra, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường đề xuất giám đốc ký các hợp đồng mua bán với số lượng giá cả thích hợp, hình thức thanh toán phù hợp;
- Báo cáo kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và biến động thị trường
*Phòng kho: Thực hiện các mặt
- Bảo quản gìn giữ phân loại sản phẩm;
- Nghiên cứu chấp hành nội quy xuất nhập hàng bảo vệ tài sản an toàn trong bốc xếp, vận chuyển;
- Quản lý theo dõi kiểm tra xuất sản phẩm.
*Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ choc hành chính nhân sự, điều hành lao động thưc hiện các chính sách cán bộ;
- Quản lý kho và văn phòng sản phẩm, thiết bị phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị.
*Phòng tài chính kế toán: Trách nhiệm giám sát tất cả nguồn vốn , hàng hoá trong công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời để giám đốc trên cơ sở chỉ đạo hoạt động kinh doanh;
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty;
Phòng kế toán của công ty bao gồm:
01 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
01 Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán ngân hàng .
01 Kế toán tiền mặt , công nợ.
01 Kế toán lương , thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán NH
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán công nợ
Kế toán tiền lương, lương và kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Tiến hành tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp hoạt động kinh doanh công ty.
- Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tính toán trích nộp kịp thời các khoản nộp Ngân sách khoản nộp cấp trên, các quỹ để nộp lại cho xí nghiệp và thanh toán các khoản nộp tiền vay, khoản nợ phải thu phải trả.
- Lập đầy đủ, nộp đúng hạn các báo cáo kế hoạch, các quyết toán công ty theo chế độ.
- Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế toán .
- Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán giữ gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán.
- Giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên tránh lãng phí thiệt hại trì trệ.
- Căn cứ vào sổ sách kế toán chi tiết, đối chiếu kiểm tra các tài khoản, phát hiện sai sót để điều chỉnh sổ cái và lập các báo cáo kế toán.
Kế toán bán hàng, kếtoán kho, kế toán Ngân hàng.
- Kiểm tra chính xác kịp thời giá trị của hàng nhập cũng như hàng xuất hàng tồn để kiểm tra theo dõi hàng hoá.
- Lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phương pháp tính giá hàng xuất sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng: mở các sổ theo dõi tiền gửi và các khoản giao dịch thông qua ngân hàng .
Kế toán tiền mặt và kế toán thanh toán;
- Theo dõi lượng tiền vào và tiền ra lượng tiền tồn quỹ trên các chứng từ và các sổ kế toán liên quan.
- Theo dõi tình hình công nợ với khách hàng và các khoản phải thu khác mở các sổ chi tiết theo dõi công nợ.
Kế toán tiền lương và thủ quỹ
- Theo dõi quản lý thời gian làm việc và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi quản lý lượng tiền tồn quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Phòng kế toán có bốn nguời tổ chức theo kiểu tập trung với nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch tài chính tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình tài sản cố định vật tư vốn bằng tiền và cuối kỳ lập các báo cáo tài chính kịp thời quyết toán thuế và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4.2. Hình thức kế toán của Công ty.
Việc ghi chép, tổng hợp hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để cung cấp số liệu, lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu của bộ máy kế toán. Do dó tổ chức vận dụng hình thức sổ sách kế toán hợp lý, thích hợp với quy mô kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp được đầy đủ, chính xác., kịp thời các chỉ tiêu cho quản lý kinh doanh có khả năng đơn giản hoá giảm nhẹ việc ghi chép, đối chiếu, nâng cao hiệu quả công tác kế toán .
Hình thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là “ Nhật ký chung”
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái.
Sổ kế toán của hình thức Nhật ký chung bao gồm: Sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, Sổ cái.
Ngoài việc hạch toán vào sổ trên còn hạch toán chi tiết trên sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết phải thu......
Công ty Cổ phần đá Đồng giao sử dụng bộ chứng từ do Bộ Tài chính phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT....
Sơ đồ khái quát về trình tự ghi sổ kế toán:
chứng từ Kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
2.1.4.3 Phương pháp và chính sách kế toán của Công ty.
- Chế độ ké toán công ty áp dụng theo quyết định số:15 /2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
- Niên dộ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng, đối với ngoại tệ Công ty sử dụng tỷ giá liên Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Kỳ lập báo cáo; theo quý;
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp kháu trừ; hàng tháng Công ty lập tờ khai thuế
- Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.nộp cho Chi cục thuế thị xã Tam Điệp,
- Phưong pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên;
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh ;
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần đá Đồng giao
2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác bán hàng;
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mạng lưới phân phối và bán hàng chủ yếu ở Hà nội và các tỉnh lân cận. Với các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.. Nhận thức được vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của công ty. Công ty đã đề ra rất nhiều những biện pháp quản lý để đẩy mạnh công tác bán hàng như : báo chí, tổ chức chương trình hội chợ triển lãm để giới thiệu và tư vấn các sản phẩm, tài trợ cho các chương trình hãy chọn giá đúng , thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, giảm giá hàng bán.. tìm cách tiếp cận thị trường tạo uy tín và hiệu quả trên thị trường. Việc bán hàng được kết hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan đảm bảo nhanh gọn thuận tiện cho khách hàng. Do vậy khách hàng đến với công ty nếu có nhu cầu về sản phẩm đều được đáp ứng một cách tốt nhất về: giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng hình thức thanh toán.
2.2.2. Các phương thức bán hàng ở công ty.
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt để hoạt động tiêu thụ của công ty ngày càng được đẩy mạnh, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Công ty chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với mạng lưới tiêu thụ rộng khắp là:
Bán hàng thu tiền trực tiếp
Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng trong trường hợp này là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng qua fax, điện thoại hoặc trực tiếp ... về tên mặt hàng, số lượng thời hạn giao hàng, hình thức thanh toán và các điều khoản khác. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng của khách hàng kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho yêu cầu thủ kho xuất hàng sau khi đã xuất hàng và giao hàng kế toán căn cứ lập hoá đơn GTGT.
Bán buôn là hình thức phổ biến nhất của công ty nó chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
- Bán lẻ qua các cửa hàng hoặc bán lẻ tại công ty với khối lượng nhỏ. Nhân viên bán hàng viết hoá đơn bán hàng, bảng kê bán hàng, thực hiện thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày nhân viên bán hàng nộp hoá đơn bán hàng và bảng kê bán hàng cho kế toán viết phiếu thu tiền và ghi vào các sổ kế toán liên quan sau đó chuyển tiền hàng và phiếu thu tiền cho thủ quỹ ký nhận và thu tiền.
Bán hàng trả chậm: Theo phương thức này khách hàng có thể buộc phải trả một phần hoặc nợ toàn bộ số tiền mua trong một thời gian cụ thể. Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có ràng buộc pháp lý.
Các phương thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản, trả chậ không chiết khấu;
2.2.3. Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty;
1.1. Phương pháp và trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
Tại Công ty, do đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý nên giá thành của sản phẩm nhập kho được xác định thẳng và tính theo phương pháp đích danh
TK 155,156 TK 632 TK 911
Xuất kho Cuối kỳ kết chuyển
hàng để bán Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Cụ thể : Ngày 8/11/2007 Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn -Thanh Hoá mua 1030.84 tấn đá đen Tam điệp của Công ty theo HĐ KT số: 05/ DDG – XMBS/2007 ngày 01/11/2007, căn cứ vào phiếu xuất kho số: 0602 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK632 : 50 021 908
Có TK155 : 50 021 908
2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3372.doc