PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG, KẾ TOÁN NGHIỆP
VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
I . Khái niệm, đặc điểm chức năng hoạt động của doanh nghiệp
thương mại 1
II. Những vấn đề chung về bán hàng 1
1. Khái niệm về bán hàng 1
2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
3. Các phương thức bán hàng 2
4. Thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng 3
5. Các phương thức thanh toán 4
III. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
2.1 . Chứng từ sử dụng 4
2.2 Tài khoản sử dụng 5
3. Giá vốn hàng bán 7
4. Trình tự ghi chép các nghiệp vụ bán hàng 9
4.1 Tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 9
4.1.1. Bán buôn 9
4.1.2 . Bán lẻ 10
4.1.3 . Bán hàng trả góp trả chậm 11
4.1.4. Bán hàng đại lý ký gửi 11
4.1.5 . Bán hàng theo phương thức khoán 11
4.2. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế GTGT 11
4.3 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê dịnh kỳ 12
4.4 . Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 12
IV. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 13
1. Kế toán chi phí bán hàng 13
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 13
3. Hạch toán kết quả tieu thụ 13
PHẦN II TÌNH HÌNH THUỊC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY THƯƠNG MẠI FCM 15
I. Đặc điểm tình hình công ty 15
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 15
2. Chức năng 16
3. Nhiệm vụ 16
4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 16
5 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 16
II. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng tại công ty 18
1. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán 18
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 18
3. Đặc điểm bán hàng tại công ty thương mại FCM 19
4. Thực trạng nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM 19
4.1 Tài khoản sử dụng 19
4.2 Chứng từ sử sụng 19
4.3 Các phương thức thanh toán công ty đang áp dụng 20
4.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 20
4.5 Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng tại công ty thương mại FCM 21
4.5.1 Hạch toán giá vốn hàng bán 21
4.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng 23
4.5.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 27
4.5.4 Kế toán thuế GTGT phải nộp 27
III Kế toán các khoản chi phí 28
1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty thương mại FCM 28
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty thương mại FCM 29
IV. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM 30
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI FCM 32
I Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở các công ty 32
II Nhận xét chung về công tác kê toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty 32
1. Những ưu điểm 32
2. Những tồn tại chủ yếu 33
3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 34
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý bán đúng giá do bên giao đại lý quy định và hưởng hoa hồng thì kế toán phản ánh khoản hoa hồng đó vào chi phí bán hàng TK641.
4.1.5 Bán hàng theo phương thức khoán :
Trường hợp này công ty giao cho tập thể hoặc cá nhân bán hàng theo một quy định cụ thể và sẽ trả một khoản tiền nhất định cho tập thể hoặc cá nhân đó. Khoản tiền đó công ty tính vào chi phí bán hàng. Tập thể, cá nhân cũng có thể tự lo các khoản chi phí, thu nhập liên quan đến việc bán hàng và mở sổ sách riêng thì khi đó mọi quan hệ thanh toán giữa công ty và người nhận khoán được theo rói trên TK1368 và TK3368.
Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, TTĐB.
Doanh thu của hàng tiêu thụ : Nợ TK111,112,131,1368: Tổng giá thanh toán
Có TK511,512 Doanh thu bán hàng cả thuế
Phản ánh số thuế GTGT trong kỳ :
Nợ TK511,512: ghi giảm doanh thu
Có TK333.11: Số thuế GTGT phải nộp
4.3 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ .(phụ lục 2)
Trong các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển toàn bộ giá trị hàng hoá chưa tiêu thụ:
Nợ TK611.2
Có TK156: Hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK157: Hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ
Có TK151: Hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ
Trong kỳ kinh doanh khi hàng hoá được tiêu thụ, các bút toán phản ánh doanh thu giống như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng đã tiêu thụ kế toán xác định trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK632
Có TK611.2
4.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thanh toán :
- Giảm giá hàng bán :
- Chiết khấu thương mại :
- Hàng bán bị trả lại :
Trình tự hạch toán : Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán , kế toán ghi theo (sơ đồ phụ lục 3)
Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ không tính vào giảm trừ doanh thu mà tính vào chi phí tài chính trên TK635 ghi:
Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có TK liên quan (131,111,112,3388..) Tổng số chiết khấu thanh toán thực
tế phát sinh .
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ .
- Kết chuyển chiết khấu thương mại :
Nợ TK511: ghi giảm doanh thu
Có TK521: kết chuyển chiết khấu
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bi trả lại : Nợ TK511:
Có TK531
- Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK511
Có TK532
(Sơ đồ :phụ lục số 3)
IV. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ
1. Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan dến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng việc hạch toán chi phí bán hàng được tiến hành qua( sơ đồ sau (phụ lục 4 )
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động cuả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác . Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát theo (sơ đồ phụ lục 5)
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá là kết quả của quá trình kinh doanh. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Thông thường cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ. Qua đó cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) công việc này được tiến hành như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng:
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ :
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
Các kết chuyển trên được tập hợp trên (sơ đồ phụ lục 6)
Phần II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty thương mại FCm
I . Đặc điểm tình hình công ty:
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty thương mại FCM là công ty TNHH hai thành viên quy mô ở loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, được thành lập ngày 12/02/2001 theo quyết định số 0102001932 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Công ty có tên đầy đủ là công ty TNHH Thương mại FCM, Viết tắt tên giao dịch FCM Co..,LTD.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 33/178 phố Thái Hà Hà Nội. Công ty Thương mại FCM là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
Trải qua 3 năm, với những khó khăn không thể tránh khỏi trong thời kì đầu mới thành lập, do mới gia nhập thị trường phải cạnh tranh gay gắt với các công ty lớn có truyền thống lâu năm. Song nhờ sự nghiên cứu khá kỹ về thị trường cũng như ngành nghề kinh doanh, công ty từng bước khẳng định thế mạnh của riêng mình, không ngừng phát triển về quy mô cũng như thị trường trong nước. Với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000đ cho tới hết năm 2002 vốn kinh doanh đã tăng lên 1.214.520.723đ và đến cuối năm 2003 là 1.320.032.000đ. Về thị trường từ chỗ công ty chủ yếu chỉ kinh doanh trên thị trường khu vực Hà Nội, đến nay công ty đã mở rộng kinh doanh ở nhiều tỉnh thành cả nước.
2. Chức năng kinh doanh :
Công ty FCM có chức năng kinh doanh thương mại, tổ chức khai thác nguồn hàng để bán buôn, bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng( hàng thực phẩm, hàng dược phẩm, hàng công nghệ phẩm,) cho các tổ chức, cá nhân.
3. Nhiệm vụ :
Thực hiện kinh doanh theo quyết định thành lập doanh nghiệp, kinh doanh theo mặt hàng đăng ký .
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tổ chức, quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp, bảo đảm thu nhập cho người lao động .
4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh :
Công ty thương mại FCM vừa kinh doanh hàng hoá sản xuất trong nước, vừa nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài, rồi bán ở thị trường trong nước. Trong nước, bạn hàng của công ty là các công ty thương mại, công ty sản xuất, cung cấp các mặt hàng thuộc ngành nghề kinh doanh của công ty như dược phẩm ở công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phẩn dược phẩm Tiền Giang ,và các trang thiết bị y tế của công ty thiết bị dược y tế Hà Tĩnh
Hàng nhập khẩu được công ty nhập chủ yếu từ Pháp và Hàn Quốc, Trong đó chủ yếu là các loại sữa giảm béo, sữa cho người gầy hiệu Weigh gain , sữa XO, sữa cho phụ nữ mang thai hiệu Sunny mamanvà một số sản phẩm phụ trợ khác .
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Việc tiêu thụ hàng hoá chủ yếu qua các hệ thống siêu thị, cửa hàng, đại lý bằng các hình thức bán buôn, bán lẻ, ký gửi hàng hoá .
5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thương mại FCM:
Bộ máy kinh doanh của công ty được thực hiện theo nguyên tắc gọn nhẹ, linh hoạt hiệu quả .
Đứng đầu công ty là giám đốc, người có số vốn lớn nhất, giám đốc là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật . Phó giám đốc, thành viên có số vốn lớn thứ hai trong công ty, chịu trách nhiệm từng mảng các hoạt động của công ty .
* Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc triển khai các kế hoạch mua hàng, bán hàng, khai thác thị trường tiềm năng, thu tiền và nộp tiền cùng các chứng từ về phòng kế toán của công ty để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Phòng kinh doanh còn được phân chia thành các bộ phận chịu trách nhiệm công việc kinh doanh của từng khu vực nhất định trong tỉnh thành cả nước .
- Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu các nguồn hàng ở nước ngoài và trực tiếp tiến hành các công việc liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá và nhập hàng về kho công ty. Ngoài ra phòng còn chú ý nghiên cứu thị truờng nước ngoài cho hướng phát triển của công ty trong tương lai.
- Phòng kế toán tài chính : Chịu sự quản lý trực tiếp của giảm đốc. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế ở công ty và giúp ban giám đốc định hướng chiến luợc kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính : gồm có hai bộ phận chính là bộ phận lễ tân có nhiệm vụ sắp xếp và tiếp đón khách tới giao dịch tại công ty, đồng thời đảm nhiệm chức năng hành chính của công ty. Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an ninh, và trật tự tại công ty.
Sơ đồ: Phụ lục số 7
Trải qua 3 năm với những bước trưởng thành ban đầu, công ty đã vượt qua không ít khó khăn để có thể tồn tại. Hoạt động kinh doanh của công ty đã bước đầu hoà nhập được với cơ chế thị trường, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, có thể bảo toàn và phát triển vốn. Công ty đã từng bước sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh, phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu thanh toán với ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh
Số tiền
tỉ lệ(%)
Doanh thu thuần
4.681.470.285
5.617.182.970
935.712.685
19,99
Giá vốn hàng bán
4.260.223.850
5.167.972.000
907.748.150
21,3
Lợi nhuận gộp
421.246.435
449.210.970
27.964.535
6,64
Chi phí bán hàng, quản lý
233.754.435
243.532.970
9.778.535
4,18
Lợi nhuận từ HĐKINH DOANH
187.492.000
205.678.000
18.186.000
9,7
Tổng lợi nhuận trước thuế
187.492.000
205.678.000
18.186.000
9,7
Thuế TNDN
59.997.440
65.816.960
5.819.520
9,7
Lợi nhuận sau thuế
127.494.560
139.861.040
12.366.480
9,7
Nhận xét :
Doanh thu thuần của công ty năm 2002 tăng 19,99%, về số tuyệt đối 935.721.685đ. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 đạt 205.678.000đ tăng 18.186.000đ so với năm 2002 làm cho thuế TNDN phải nộp năm 2003 tăng lên so với năm 2002 là 5.819.520đ và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 còn lại là 139.861.040đ.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm 2002, 2003 có nhiều chuyển biến tích cực. Để có được bước phát triển cao hơn nữa công ty cần đẩy mạnh công tác bán hàng, xây dựng cơ sở để có bạn hàng thường xuyên, khách hàng quen thuộc, tìm cách mua tận gốc bán tận ngọn , có phương pháp quản lý chặt chẽ từng khoản chi phí, chắc chắn công ty sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong những năm tới .
II. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng tại công ty:
1. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán :
- Tổ chức ghi chép hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tình hình biến động tài sản trong công ty.
- Tổng hợp, phản ánh phân loại các chỉ tiêu kinh tế nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định kinh doanh
- Phản ánh các chi phí bỏ ra và xác định kết quả kinh doanh
- Kiểm tra giám sát tình hình hiệu quả sử dụng vốn
- Tính đúng, đủ nộp kịp thời các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thuế VAT, thuế nhập khẩu , thuế TNDN.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi chứng từ sổ sách liên quan đến hoạt động của công ty được tập trung về phòng kế toán để hạch toán. Phòng kế toán gồm 4 người:
- Kế toán trưởng : là người chỉ đạo chung mọi hoạt động kế toán trong công ty. Điều hành công tác tài chính, theo dõi chi phí, doanh thu và lập báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán công ty. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán tài chính , tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế trong công ty.
- Kế toán hàng hoá, kế toán công nợ : theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá . Theo dõi công nợ nội bộ và các hoạt động thương mại nội bộ thanh toán với người bán , người mua, các khoản tạm ứng và công nợ khác .
- Kế toán tiền mặt, tiền lương, tiền gửi ngân hàng : theo dõi toàn bộ tình hình
biến động các khoản tiền hiện có tại công ty, lập bản tiền lương và các khoản trích theo lương, tình hình biến động tại tài khoản tiền gửi của công ty ở ngân hàng .
- Kế toán thuế : Theo dõi và lập các báo cáo thuế GTGT, TNDN, cùng kế toán trưởng lập báo cáo quyết toán định kỳ.
- Thủ quỹ : đảm nhiệm công việc trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền mặt tại công ty.
Sơ đồ : phụ lục số 7
3. Đặc điểm bán hàng tại công ty thương mại FCM:
Hiện nay công ty thương mại FCM áp dụng các hình thức bán hàng chủ yếu:
- Bán buôn : Công ty Thương mại FCM áp dụng phương thức bán buôn vận chuyển thẳng cả qua kho và không qua kho.
- Bán lẻ : áp dụng cho các đối tượng mua hàng hoá của công ty với số lượng nhỏ, có thể mua trực tiếp tại kho hoặc cửa hàng của công ty.
- Bán hàng đại lý ký gửi
4. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM:
4.1 Tài khoản sử dụng:
Hiện nay công ty FCM sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK111, TK112, TK153 TK156, TK157, TK511,TK632, TK641, TK642 TK911, TK142, TK338, TK1331, TK3331, TK214
4.2 Chứng từ sử dụng và hình thức sổ sách áp dụng tại công ty:
a. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT mẫu 01 GTKL-3LL; (phụ lục 9)
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Dùng để thanh toán
+ Phiếu xuất kho.(Phụ lục12)
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.(Phụ lục10)
+ Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập hàng ngày hoặc định kỳ để phản ánh doanh thu bán hàng chi tiết cho từng loại hàng (phụ lục11 )
+ Các bản kê
+ Các sổ chi tiết.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán : do kế toán trưởng đơn vị quy định, các chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển gồm các bước
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán
- Ghi sổ kế toán
- Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán
b. Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty:
Hiện nay do công ty vẫn còn ở mô hình doanh nghiệp nhỏ nên công ty vẫn áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái , ( phụ lục số 8 ) kèm theo một số sổ chi tiết như sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng , cùng một số bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết liên quan.
4.3 Các phương thức thanh toán công ty đang áp dụng:
Sau khi đã bán hàng bên mua chấp nhận thanh toán, công ty áp dụng phương thức thanh toán chủ yếu sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt, séc
4.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá kế toán công ty theo dõi hàng ngày từng loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị, công tác kế toán hàng tồn kho được tiến hành trên các sổ, thẻ và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Hiện nay công ty theo dõi sự luân chuyển hàng hoá theo phương pháp thẻ song song, nội dung chủ yếu của phương pháp này theo (phụ lục số 8)
* Tại kho : Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo từng loại hàng hoá về số lượng. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số nhập, xuất về mặt số lượng theo từng loại hàng hoá
* Tại quầy hàng : Nhân viên bán hàng hàng ngày lập báo cáo bán hàng và nộp tiền bán hàng nên phòng kế toán của công ty, ngoài ra còn lập thêm sổ nhận hàng và thanh toán tiền hàng để theo dõi về mặt giá trị vào cuối kỳ, sau khi đã tiến hành kiểm kê số hàng ở trên quầy . (Sơ dồ phụ lục số 11)
* Tại phòng kế toán : Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán hàng hoá kiểm tra, đối chiếu và ghi đồng thời vào sổ kế toán chi tiết hàng hoá (Phụ lục 15) và Nhật ký – Sổ cái (phụ lục số 24) sau khi đã tính ra số tiền. Sổ chi tiết hàng hoá có nội dung tương tự như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Cuối kỳ kế toán tập hợp các nghiệp vụ nhập, xuất vào bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá (phụ lục 16 ) làm căn cứ để đối chiếu với Nhật ký – Sổ cái.
Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng tại công ty thương mại FCM
4.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Hàng hoá nhập, xuất vào kho công ty được tính theo gia thực tế. Giá thực tế của hàng hoá trong công ty lại tuỳ thuộc vào nguồn hàng khác nhau. ở công ty thương mại FCM nguồn hàng chủ yếu là mua của một số doanh nghiệp trong nước và hàng nhập khẩu từ Pháp và Hàn Quốc.
Với hàng hoá mua ở thị trường trong nước :
công ty hạch toán giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán sau khi dã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, và giảm giá hàng mua được hưởng cộng các chi phí thu mua thực tế phát sinh.
b. Với hàng hoá nhập khẩu :
Công ty hạch toán giá thực tế là giá đã thanh toán thoả thuận trên hợp đồng, theo giá CIF cộng thuế nhập khẩu, trừ các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng cộng các khoản chi phí khác liên quan .
* Khi tính gia vốn hàng xuất bán : công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
=
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế của hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Từ đó ta có:
x
=
Giá thực tế hàng Số lượng hàng hoá Giá đơn vị
hoá xuất dùng xuất dùng bình quân
VD: Trong tháng 11/2003 Tình hình nhập, xuất, tồn sữa Weigh gain Aduld như sau:
Số lượng tồn đầu tháng là: 616 hộp
Trị giá thực tế hàng tồn đầu thánhg là:138.600.000 đ
Số lượng hàng nhập trong tháng: 960 hộp
Trị giá tế hàng nhập trong tháng:216.600.000 đ
Số lượng hàng xuất trong tháng: 765 hộp
225.000đ
=
=
Trị giá thực tế của 138.600.000 + 216.000.000
hàng xuất trong tháng 1576
Giá thực tế xuất trong tháng là = 765 x 225.000 = 172.125.000 đ
Sau khi tính được trị giá thực tế hàng hoá xuất kho của từng loại, kế toán bán hàng sẽ tổng hợp giá trị thực tế của toàn bộ hàng hoá xuất kho vào sổ chi tiết hàng hóa, mỗi trang sổ sẽ theo dõi một loại hàng hoá cụ thể
Nợ TK632 : 172.125.000 đ
Có TK156.1: 172.125.000 đ
Cuối kỳ lâp bảng kê tổng hợp chi tiết hàng hoá sau khi đã xác định giá thực tế của hàng hoá xuất kho. Bảng kê này được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá, mỗi dòng trên bảng kê phản ánh về tình hình nhập, xuất, tồn về giá trị của mỗi loại hàng hoá. Bảng kê này được dùng để đối chiếu với Nhật ký- Sổ cái vào cuối tháng.
4.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng của công ty Thương mại FCM:
+ Doanh thu bán hàng nhập khẩu = Đơn giá x số lượng hàng xuất bán
+ Doanh thu bán hàng mua ở trong nước = Đơn giá x Số lượng hàng xuất bán
Căn cứ để công ty ghi sổ doanh thu là hoá đơn bán hàng . Hoá dơn bán hàng được kế toán của công ty lập làm 3 liên ( đặt giấy than viết một lần , liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua, liên 3 công ty làm chứng từ thu tiền. Những hoá đơn đã dược thu tiền mặt kế toán đóng dấu đã thanh toán vào hoá đơn .
a. Kế toán doanh thu bán buôn, bán lẻ:
(Theo phương thức này hàng hoá được giao trực tiếp tại kho và tại quầy hàng của công ty)
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hoá đơn đã được lập và báo cáo bán hàng từ quầy hàng vào sổ chi tiết bán hàng “ phụ lục số 17”, sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng hoá đã bán trong ngày và dùng để theo dõi doanh thu của từng mặt hàng đã tiêu thụ.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ, đối chiếu, kiểm tra sổ nhật ký- sổ cái (phụ lục 24)
Đồng thời căn cứ vào các báo cáo bán hàng và chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu thu, các chứng từ thanh toán) kế toán vào “sổ quỹ tiền mặt” (phụ lục số 18), “sổ quỹ tiền gửi ngân hàng” (phụ lục số 19) làm cơ sở để cuối tháng đối chiếu với nhật ký- sổ cái.
Doanh thu bán hàng của công ty dược xác định trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay:
VD: Ngày 15/11/2003 Công ty bán cho công ty TNHH Trung Thành 15 hộp sữa Weigh gain Aduld giá bán chưa thuế GTGT là 258.750 đ/ hộp, thuế suất 10%, tổng giá mua vào của số hàng trên là 3.375.000đ Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Khi xác định tiêu thụ số hàng trên kế toán ghi:
Nợ TK632: 3.375.000 đ
Có TK156.1 3.375.000 đ
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, và phiếu thu tiền kế toán phản ánh :
Nợ TK111: 4.269.375 đ
Có TK511: 3.881.250 đ
Có TK33311: 388.125 đ
- Trường hợp 2: Khách hàng chậm thanh toán, thì trong hợp đồng bán hàng phải ghi rõ ngày thanh toán.
Trường hợp này công ty sẽ theo dõi khách hàng trên “sổ chi tiết thanh toán với khách hàng”(phụ lục số 20).Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn, phiếu xuất kho, cùng với các chứng từ thanh toán như phiếu thu,
VD: Ngày12/11/2003 Công ty xuất bán cho công ty cổ phần Nhất Nam 20 hộp sữa Weigh gain, 25 hộp XO, 20 hộp Sunny maman400, thuế suất của những mặt hàng này đếu là 10%. Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT là 14.752.826. Công ty cổ phần Nhất Nam chưa trả tiền hàng ngay, mà tiền hàng được ghi trong hợp đồng mua bán là sẽ thanh toán vào ngày 28 tháng kế tiếp. Trường hợp này kế toán phản ánh như sau:
- Phản ánh giá vốn hàng xuất bán :
Nợ TK 632: 11.662.320đ
Có TK 156: 11.662.320đ
(Trong đó chi tiết của W: 4.500.000đ
X: 6.300.000đ
S: 862.320đ )
- Phản ánh doanh thu và công nợ phải thu :
Nợ TK131: 14,752,826 đ
Có TK511: 13.411.660đ
Có TK33311:1.341.166 đ
( và đồng thời hạch toán chi tiếtdoanh thu của W: 5.175.000đ
X: 7.245.000đ
S: 991.660đ )
Đến ngày 28/12/2003 công ty cổ phần Nhất Nam thanh toán tiền hàng lô hàng nói trên bằng tiền mặt, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK111: 14.752.826đ
Có TK131: 14.752.826đ
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và hợp đồng mua bán cuối ngày kế toán nhập vào sổ chi tiết TK131“ phải thu khách hàng” theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng (phụ lục 20), cuối tháng lập “bảng tổng hợp phải thu khách hàng” (phụ lục số 21) để đối chiếu với nhật ký- sổ cái.
Công ty thương mại FCM cũng áp dụng cả hình thức bán buôn theo phương thức vận chuyển thẳng không qua kho. Tuy nhiên khi hạch toán lại hoàn toàn giống như phương thức bán buông qua kho, khi nhập hàng về tới cảng công ty có thể bán luôn hàng hoá nhưng kế toán vẫn sử dụng TK156 “ hàng hoá” để phản ánh hàng nhập về, xuất bán chứ không sử dụng TK157 “ hàng gửi bán” hay TK151 “hàng đang đi đường” hoặc hạch toán trực tiếp sang tài TK 632 “ giá vốn hàng bán” với hàng nguyên lô.
VD Ngày 02/08/2003 công ty nhập khẩu 843 thùng sữa Sunnymaman, giá CIF Hải Phòng là 41 EUR/thùng , thuế nhập khẩu là 45%, công ty bán ngay cho công ty TNHH Phú Thành 50 thùng với tổng giá bán chưa có thuế GTGT là 46.443.210đ Tỷ giá 1EUR=12660VNĐ
Khi có đầy đủ chứng từ, kế toán hạch toán số hàng đã bán như sau:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK632: 37.631.850 đ
Có TK156.1: 37.631.850 đ
Và phản ánh doanh thu: Nợ TK131: 51.087.531
Có TK511: 46.443.210
Có TK33312 4.644.321
b. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi :
Công ty ký gửi hàng hoá ở hầu hết các cơ sở đại lý lớn trong toàn khu vực Hà Nội, và các tỉnh thành phố lớn. Theo phương thức này công ty giao hàng cho các cơ sở đại lý bán hàng, các cơ sở này sẽ được hưởng khoản chênh lệch giá do công ty giao và giá bán của cơ sở đại lý đồng thời được hưởng các chính sách ưu đãi của công ty . Khi giao hàng kế toán lập luôn hoá đơn GTGT giao cho khách với hình thức thanh toán trả chậm. Tiền hàng sẽ được nhân viên phòng kinh doanh cầm liên 3 hoá đơn GTGT trực tiếp tới các đại lý thu tiền theo định kỳ
VD: Ngày 15/10/2003 công ty giao hàng cho đại lý Nguyệt Hồng 40 hộp sữa Sunnymaman400, 30 hộp Weigh gain, 35 hộp XO . Tổng giá vốn17,294,640. Tổng giá bán của số hàng trên là 21,877,702. Kế toán hạch toán :
Nợ TK157: 17.294.640 đ
Có TK156.1: 17.294.640 đ
( Trong đó chi tiết S: 1.724.640đ
W: 6.750.000đ
X: 8.820.000đ)
Đến ngày 28/11/2003 đại lý gửi bảng kê hàng bán ra. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và bảng kê trên hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ và doanh thu bán hàng :
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 17.294.640 đ
Có TK 157: 17.294.640đ
- Phản ánh doanh thu: Nợ TK131: 21.877.702 đ
Có TK511: 19.888.820đ
Có TK3331: 1.988.882đ
Định kỳ nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm theo liên 3 hoá đơn GTGT tới các cơ sở đại lý thu tiền. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền đã thu được khớp số tiền trên hoá đơn GTGT, đóng dấu đã thanh toán voà hoá đơn . và thủ quỹ tiến hành nhập quỹ. Khi đó kế toán ghi
Nợ TK111 :21.877.702đ
Có TK131( Nguyệt Hồng): 21.877.702đ
4.5.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty thương mại FCM
Công ty áp dụng các trường hợp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bằng cách giảm giá trực tiếp trên hoá đơn. Tức là khi phát sinh chiết khấu thương mại, hay giảm giá hàng bán, công ty phản ánh luôn giá đã được giảm vào cột giá bán trên hoá đơn.
VD: Ngày 12/11/2003 công ty xuất bán 100 hộp sữa Sunnymaman400g, và 70 hộp Weigh gain cho đại lý. Theo bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3109.doc