Để giúp cho các nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết về doanh thu, kết quả từng hoạt động, phòng kế toán đã và đang từng bước tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong công ty, định hướng cho sự phát triển hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, kế toán doanh thu đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi tình hình tiêu thụ chi tiết trong công ty tại từng thời điểm nhất định. Sổ chi tiết cho các loại hàng hóa được theo dõi trên cùng một sổ. Cuối tháng nhà quản lý có thể nắm được tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch cho kỳ tới.
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tuấn Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Chứng từ - ghi sổ
Hình thức Nhật ký - chứng từ
Sau đây em xin trình bày hình thức sổ nhật ký chung là hình thức sổ được vận dụng tại đơn vị em thực tập. Vận dụng hình thức này kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các loại sổ sau: sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký chung, sổ cái, các bảng biểu, các chứng từ gốc cùng loại) và sổ kế toán chi tiết
Chương II
Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại dịch vụ tuấn thảo
2.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 2502000369 ngày 04 tháng 05 năm 2006; thay đổi lần 01 ngày 18 tháng 7 năm 2006.
Trụ sở chính của công ty đóng tại Tổ 23- Phường Tân Thịnh- Thành phố Hòa Bình.
Mã số thuế:
Các thành viên của Ban giám đốc và kế toán trưởng gồm:
+ Bà Khương thị Thảo: Giám đốc.
+ Bà Khương thị Lợi: Phó Giám đốc.
+ Ông Đào Thanh Đoàn: Kế toán trưởng.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán các thiết bị điện tử, điện lạnh, hàng tiêu dùng v…v.
Với ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã từng bước khẳng định mình và phát triển. Doanh thu của công ty luôn tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể:
Lợi nhuận của năm 2006 là:3.581.378 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007 là:72.593.605 VNĐ
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2007 là:69.012.227 VNĐ
Nhìn chung từ ngày thành lập đến nay Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo không ngừng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều đối tác ký hợp đồng. Tuy nhiên, đứng trước điều kiện cạnh tranh khốc liệt, công ty cũng không tránh khỏi sự giảm sút về mặt lợi nhuận và đang dần khắc phục. Hiện nay công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh, đồng thời khai thác công việc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo được tổ chức theo một cấp, dưới sự điều hành thống nhất của giám đốc, phó giám đốc tới các đơn vị độc lập tương đối với nhau thuộc công ty: Phòng kinh doanh & phòng kế toán
Sơ đồ 3
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
+Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính, phản ánh trung thực, hợp lý, tình hình kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm hoạt động và điều hành các bộ phận chức năng.
+Phòng kinh doanh : có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh hàng tháng, quý, năm, và dài hạn cho công ty. Xác định qui mô mặt hàng kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá. Thực hiện tốt công tác thị trường và xây dựng kế hoạch giao cho khách hàng.
+Phòng kế toán: có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế toán của công ty như ghi chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình hiện có và sự vận động của tài sản, hàng hoá, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là mua bán các thiết bị đIện tử, đIện lạnh và hàng tiêu dùng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức ở công ty với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
Sơ đồ 4
kế toán tổng hợp, kiêm KT TSCĐ, XĐKQKD)
Kế toán tiền mặt và công nợ
Kế toán thuế và các khoản phải nộp
Kế toán hàng hoá và bảo hành
Thủ quỹ
Phòng kế toán bao gồm 05 người, chức năng nhiệm vụ của từng người như sau :
- Kế toán tổng hợp, kiêm TSCĐ, và xác định kết quả kinh doanh : là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
- Kế toán tiền mặt, công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả của công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc chi trả.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp : có nhiệm vụ theo dõi ghi chép kê khai đầy đủ các loại hàng hoá, đầu ra và đầu vào để tính số thuế được khấu trừ một cách chính xác ( đối với thuế GTGT được khấu trừ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như các khoản thuế, nhập khẩu, xuất khẩu, phí và lệ phí..vv.
- Kế toán hàng hoá có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ :là người quản lý lượng tiền mặt tại công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và chi, ghi sổ quĩ tiền mặt.
2.1.4.2 Hình thức kế toán
Để công tác kế toán vừa đơn giản, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty mà mang lại hiệu quả cao. Công ty vận dụng hình thức nhật ký chung cùng các loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH TMDV Tuấn Thảo
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết, ghi nghiệp vụ phát sinh váo sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Về chứng từ kế toán: Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo thuộc đối tượng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, một số chứng từ đầu vào khác như: hoá đơn vận chuyển, hoá đơn tiền điện tiền nước. Đối với các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích khấu hao…kế toán sử dụng phiếu kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ đó
Về tài khoản : Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
Về báo cáo tài chính: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưòng xuyên
2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo
Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và thủ tục chứng từ
* Các phương thức bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của luân chuyển hàng hoá. Đặc điểm công tác bán hàng ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là không phải là hàng hoá đem đi bán mà giao hàng theo hợp đồng. Phương thức bán hàng ở đây giao bán trực tiếp theo hợp đồng. Công ty có thể giao hàng tại kho công ty hoặc tại kho của người mua tuỳ theo điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán ra chủ yếu là trả tiền sau, cũng có trường hợp trả tiền trước tiền hàng do vậy hầu hết các nghiệp vụ bán hàng đều hạch toán qua TK 131. Khách hàng có thể chia làm 2 loại khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng có hợp đồng mua bán lớn với công ty và chủ yếu có thanh toán chậm. Đối với từng đơn đặt hàng hai bên tiến hành thoả thuận với nhau các điều kiện về số lượng, chất lượng, thời gian, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán… và ghi sổ trong hợp đồng kinh tế. Doanh thu đem lại từ khách hàng chính chiếm 75%- 100% còn lại là khách hàng không thường xuyên.
Phương thức này có ưu điểm : tiêu thụ được một khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng, công ty đã áp dụng hai hình thức thanh toán là
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng thu tiền chậm
Căn cứ vào những hợp đồng đã ký, bên mua cử cán bộ đến kho của công ty để nhận hàng theo đúng địa chỉ và thời gian ghi trên hợp đồng. Nếu khách hàng có yêu cầu thì công ty sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện vận tải của đơn vị đến tận nơi. Tuy nhiên phương thức bán hàng của công ty có một số quy định sau :
+ Bán trả chậm nếu thời hạn thanh toán dài thì phải tính lãi suất và thu đủ doanh thu, nếu để thất thoát thì người quyết định bán hàng phải chịu trách nhiệm bồi hoàn
+ Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc cho ứng tiền hàng
+ Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toán theo qui định
+ Việc bán hàng cho khách hàng phải được quyết định trên cơ sở đã tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro
*Thủ tục chứng từ
Một hợp đồng mua bán phải kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán, thủ tục ban đầu liên quan đến các điều khoản thoả thuận giữa hai bên do phòng kinh doanh đảm nhận, phòng kế toán sẽ thực hiện các bước sau như giao hàng, thu tiền bán hàng, hạch toán vào sổ kế toán. Hợp đồng mua bán được lập thành 3 bản:
1 bản phòng kinh doanh giữ lại làm bằng chứng sau này
1 bản gửi tới phòng kế toán làm căn cứ viết hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho
1 bản khách hàng giữ
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
Tại Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo, mọi trường hợp xuất kho vật tư hàng hoá đều được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng, có nghĩa là khách hàng đều thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK131
Nợ TK111,112
Có TK511
Có TK3331
Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu ttừ và toàn bộ hàng hoá kinh doanh ở công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của công ty chính là toàn bộ số tiền bán hàng không bao gồm thuế GTGT
2.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty
Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng ở công ty là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng ..vv. Hoá đơn GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng xuất bán, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu ở phòng phòng kinh doanh sau này gửi cho cơ quan thuế
Liên 2: Khách hàng giữ để đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán
- Sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào, bảng kê nhập xuất tồn, sổ nhật ký chung và các sổ cái liên quan
- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng là:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
2.2.2.2 Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01- GTKT- 3LL do Bộ Tài Chính ban hành. Cùng với hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng hoá xuất kho. Trướckhi giao hàng cho khách hàng kế toán làm các thủ tục kiểm tra cần thiêt sau đó viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên:
Liên 1: màu tím lưu tại gốc
Liên 2: màu đỏ giao cho khách hàng
Liên 3: màu xanh giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ kế toán
Khi viết hoá đơn phải có đầy đủ các nội dung trong hoá đơn như:
- Ngày, tháng, năm
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng
- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng
Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Cụ thể:
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
MS/2006B
0088339
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liờn 1: Lưu
Ngày 06 thỏng 02 năm 2007
Đơn vị bỏn hàng: Công ty TNHH TM DV Tuấn Thảo
Địa chỉ: Tổ 23- Phường Tân Thịnh- TP Hoà Bình
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ tờn người mua hàng: Phạm Văn Hựng
Tờn đơn vị: Cụng ty cổ phần xõy dựng số 9 - VINACONEX
Địa chỉ: D9 - Khuất Duy Tiến - Thanh Xuõn - Hà Nội
Số tài khoản
Hỡnh thức thanh toỏn: tiền mặt MST: 0101051096
STT
Tờn hàng hoỏ, dịch vụ
Đơn vị tớnh
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
TV LG 29 FX5
Chiếc
1
5.536.970
2
Máy giặt LG 80150
Chiếc
1
6.217.575
Cộng tiền hàng : 11.754.545
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.175.455
Tổng cộng tiền thanh toỏn : 12.930.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu chớn trăm ba mươi nghỡn đồng.
Người mua hàng Người bỏn hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rừ họ tờn) ( Ký, ghi rừ họ tờn) (Ký, đúng dấu, ghi rừ họ tờn)
và hạch toán doanh thu như sau:
Nợ TK 1111: 12.930.000
Có TK 5111: 11.754.545
Có TK 33311: 1.175.455
Đồng thời viết phiếu thu.
Phiếu thu được viết thành 02 liên:
Liên 1: Giữ lại tại phòng kế toán
Liên 2: Khách hàng giữ làm cơ sở thanh toán
Kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT theo thứ tự các hoá đơn để lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Mẫu số: 02/GTGT
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng)
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tháng 02 năm 2007
MST: 0100231610
MST :
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TM & dv tuấn thảo
Địa chỉ: Tổ 23 phường Tân Thịnh - TP Hòa Bình
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên ngời mua
Mã số thuế của ngời mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế giá trị gia tăng
Ghi chú
Ký hiệu Hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày tháng năm PHHĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
06/02/2007
Cty Cp Xây dựng số 9 - VINACONEX
0101051096
Điều hòa nhiệ độ
11.754.545
10%
1.175.455
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng:
170.540.906
17.054.093
Ngày 09 tháng 03 năm 2007
Ngời lập biểu
Thủ trởng đơn vị
Để giúp cho các nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết về doanh thu, kết quả từng hoạt động, phòng kế toán đã và đang từng bước tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong công ty, định hướng cho sự phát triển hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, kế toán doanh thu đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi tình hình tiêu thụ chi tiết trong công ty tại từng thời điểm nhất định. Sổ chi tiết cho các loại hàng hóa được theo dõi trên cùng một sổ. Cuối tháng nhà quản lý có thể nắm được tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch cho kỳ tới.
Chứng từ sử dụng làm cơ sở cho việc ghi sổ là các hoá đơn GTGT được kế toán thu hàng ngày và ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết cho thấy được số hàng tiêu thụ, số tiền thu được và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Kết cấu sổ như sau:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Các khoản khác
Từ sổ chi tiết bán hàng, lế toán ghi vào sổ doanh thu bán hàng:
CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO
SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN
TK
5111
Dư đầu kỳ
-
-
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phỏt sinh Nợ
Phỏt sinh Cú
NT
Số hiệu
23/01
HĐ88335
Điều hũa khụng khớ
131
-
22.826.364
23/01
HĐ88336
Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh
131
-
9.422.727
05/02
HĐ88337
Bỏn tivi tủ lạnh ổ điện
131
-
48.300.000
06/02
HĐ88339
Bỏn hàng
1111
-
11.754.545
08/02
HĐ88340
Bỏn hàng
1111
-
8.354.545
09/02
HĐ88341
Bỏn hàng
1111
-
8.090.909
10/02
HĐ88342
Bỏn hàng
1111
-
16.681.818
11/02
HĐ88343
Bỏn hàng
1111
-
10.663.636
12/02
HĐ88344
Bỏn hàng
1111
-
15.850.000
13/02
HĐ88345
Bỏn hàng
1111
-
9.781.818
15/02
HĐ88346
Bỏn hàng
1111
-
11.131.818
16/02
HĐ88347
Bỏn hàng
1111
-
13.363.636
22/02
HĐ88348
Bỏn hàng
1111
-
12.818.181
23/02
HĐ88349
Bỏn hàng
1111
-
3.750.000
...
...
...
...
...
...
31/12
Kết chuyển doanh thu bỏn hàng để xỏc định KQKD
911
1.618.910.534
Cộng phỏt sinh
1.618.910.534
1.618.910.534
Dư cuối kỳ
-
-
Bên cạnh việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá, công ty cũng rất chú trọng đến công tác thanh toán, thu hồi nợ phải thu của khách hàng. Công ty sử dụng phương thức thanh toán trả chậm là chủ yếu, do vậy khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản của công ty qua các kỳ. Khoản nợ của công ty lớn chứng tỏ vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, khả năng thanh toán bị han chế, khiến cho tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm sút. Nhận thức được tầm quan trọng đó, kế toán trong công ty luôn theo dõi sát sao, kiểm tra, đôn đốc các khách hàng thanh toán đúng hạn dựa trên sổ chi tiết TK 131 để theo dõi toàn bộ số tiền còn phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng. Công ty sử dụng sổ chi tiết TK 131 cho từng đối tượng để phản ánh tình hình thanh toán của từng khách hàng.
CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO
SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN
TK:
131
Dư đầu kỳ
511.608.000
-
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phỏt sinh Nợ
Phỏt sinh Cú
Đối tượng
NT
Số hiệu
02/01
0
Thu nợ khỏch hàng nợ tồn 2006
1111
-
16.497.200
Khỏch hàng khỏc
02/01
0
Chi cục thuế Kim Bụi thanh toỏn tiền mua hàng
1111
-
79.150.000
Chi cục Thuế Kim Bụi
04/01
0
Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng
1121
-
58.420.000
Điện lực Hũa Bỡnh
23/01
HĐ88335
Điều hũa khụng khớ
5111
22.826.364
-
Điện lực Hũa Bỡnh
23/01
HĐ88335
Bỏn điều hũa khụng khớ
3331
2.282.636
-
Điện lực Hũa Bỡnh
23/01
HĐ88336
Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh
5111
9.422.727
-
Điện lực Hũa Bỡnh
23/01
HĐ88336
Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh
3331
942.273
-
Điện lực Hũa Bỡnh
24/01
0
Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng
1121
-
32.280.000
Điện lực Hũa Bỡnh
05/02
HĐ88337
Bỏn tivi tủ lạnh ổ điện
5111
48.300.000
-
Điện lực Hũa Bỡnh
05/02
HĐ88337
Bỏn tivi tủ lạnh ổ điện
3331
4.830.000
-
Điện lực Hũa Bỡnh
13/02
0
Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng
1121
-
35.474.000
Điện lực Hũa Bỡnh
28/02
0
Điện lực Hũa Bỡnh trả tiền mua hàng
1121
-
53.130.000
Điện lực Hũa Bỡnh
15/03
HĐ88350
Bỏn điều hũa khụng khớ
5111
22.036.363
-
Chi nhỏnh Điện Cao Phong
15/03
HĐ88350
Bỏn điều hũa khụng khớ
3331
2.203.636
-
Chi nhỏnh Điện Cao Phong
27/03
HĐ65955
Bỏn hàng
5111
4.025.000
-
CA Tỉnh Hũa Bỡnh
....
...
...
...
...
....
....
Cộng phỏt sinh
1.100.239.698
1.063.150.000
Dư cuối kỳ
548.697.698
-
Hàng ngày căn cứ vào các hoạt động kinh tế phát sinh, kế toán công nợ ghi theo nội dung và số tiền ghi trên hoá đơn:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 33311
Căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền hàng, tiền đặt cọc trước khi mua hàng kế toán ghi vào bên Có TK 131, cuối kỳ tính ra số dư của từng khách hàng theo công thức:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có
Cuối kỳ kế toán công nợ tổng hợp số phát sinh nợ, phát sinh có trên các sổ chi tiết TK 131 và tính ra số dư cuối kỳ.
2.2.3 Kế toán thuế GTGT
Hàng hoá, dịch vụ của Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Hiện nay Công ty nộp thuế với mức thuế suất GTGT đầu ra là 5% và 10%.Theo chế độ, công ty phải chịu thuế GTGT đầu ra trên số doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Do công ty không áp dụng các khoản giảm trừ nên doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bán hàng và được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
´
Đơn giá bán
´
Thuế suất thuế GTGT
Kế toán thuế GTGT phải nộp ở Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo thường sử dụng các chứng từ sau:
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT )
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT )
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu số 03/GTGT )
- Giấy nộp tiền vào kho bạc Nhà nước
- Các chứng từ khác: Thông báo nộp thuế, quyết định về việc truy thu thuế
Để phản ánh thuế GTGT phải nộp, Công ty sử dụng TK 333 trong đó chi tiết TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa mua vào còn thuế GTGT đầu ra căn cứ trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra. Khi nhận được các hoá đơn GTGT của hàng hoá bán ra và hàng hoá mua vào, cuối tháng kế toán thuế lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra và hàng hoá mua vào. Trên cơ sở số liệu đã tập hợp trên các bảng kê chứng từ chi tiền mặt, TGNH, tạm ứng. Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại liên quan ghi sổ Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái TK 133, TK 3331
CễNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN THẢO
SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN
TK
3331
Dư đầu kỳ
-
148.279
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phỏt sinh Nợ
Phỏt sinh Cú
Đối tượng
NT
Số hiệu
23/01
HĐ88335
Bỏn điều hũa khụng khớ
131
-
2.282.636
Điện lực Hũa Bỡnh
23/01
HĐ88336
Bỏn mỏy giặt, bỡnh núng lạnh
131
-
942.273
Điện lực Hũa Bỡnh
25/01
0
Nộp thuế GTGT
1111
148.279
-
05/02
HĐ88337
Bỏn tivi tủ lạnh ổ điện
131
-
4.830.000
Điện lực Hũa Bỡnh
06/02
HĐ88339
Bỏn hàng
1111
- -
1.175.455
VINACONEX 9
08/02
HĐ88340
Bỏn hàng
1111
-
835.455
09/02
HĐ88341
Bỏn hàng
1111
-
809.091
10/02
HĐ88342
Bỏn hàng
1111
-
1.668.182
11/02
HĐ88343
Bỏn hàng
1111
-
1.066.364
12/02
HĐ88344
Bỏn hàng
1111
-
1.585.000
13/02
HĐ88345
Bỏn hàng
1111
-
978.182
15/02
HĐ88346
Bỏn hàng
1111
-
1.113.182
...
...
...
...
...
...
31/12
0
Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ năm 2007
1331
149.938.496
-
31/12
0
Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ năm 2007
1332
5.476.191
-
Cộng phỏt sinh
156.339.449
156.191.170
Tồn cuối kỳ
-
Trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào được ghi trên cơ sở các nhóm chứng từ sau: Chứng từ tiền mặt, chứng từ tiền gửi ngân hàng, chứng từ kết chuyển, phiếu nhập kho, chứng từ hoàn ứng.
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua vào, kế toán lập tờ kê khai thuế GTGT thành 2 bản: 1bản gửi cơ quan thuế, 1bản giữ lại công ty. Công ty kê khai và nộp thuế vào cuối mỗi tháng.
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Như đã nêu, Công ty TNHH TM- DV Tuấn Thảo là công ty kinh doanh chủ yếu theo các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế. Khi có đơn đặt hàng bộ phận kinh doanh tiến hành tính toán các yếu tố chi phí cơ bản liên quan đến đơn đặt hàng đó. Trên cơ sở đó để thoả thuận với khách hàng các điều kiện về giá cả, phương thức, địa điểm giao nhận để đảm bảo công ty kinh doanh luôn có lãi. Do đặc điểm của công ty là có các mặt hàng khác nhau và mỗi đơn đặt hàng lại khác nhau về số lượng, mẫu mã, qui cách sản phẩm. Công ty xác định giá vốn theo giá thực tế xuất kho vật tư, hàng hoá theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
´
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Để thực hiện công tác kế toán giá vốn hàng xuất bán kế toán công ty sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi khách đến mua hàng, sau khi đã làm các thủ tục cần thiết thì kế toán viết hoá đơn bán hàng (GTGT). Sauđó viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được chia làm 2 liên:
Công ty tnhh thương mại dịch vụ tuấn thảo
Tổ 23 phường tân thịnh - tp hòa bình
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 02 năm 2007
Người lĩnh: Phạm Văn Hùng
Đơn vị: Công ty CP Xây dựng số 9 - VINACONEX
Nội dung: Xuất bán
Kho: Kho công ty (K1)
Stt
Mặt hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
TV LG 29 FX5
Máy giặt LG 80150
Chiếc
Chiếc
01
01
5.536.970
6.217.575
5.536.970
6.217.575
Cộng tiền hàng
11.754.545
Thuế GTGT
1.175.455
Tổng tiền
12.930.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười hai triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng
Lập phiếu
Người lĩnh
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Liên 1: Lưu tại gố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36854.doc