Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán bán hàng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn, chính xác thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp là một yêu cầu hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, chi nhánh Công ty Cổ phần GaLi đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Phòng kế toán và bộ phận kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của chi nhánh Công ty.
120 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty Cổ phần GALi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về tiêu thụ hàng hoá do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán tiêu thụ sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng
2.2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng ở Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Gali tại Hà Nội
2.2.3.1/ Kế toỏn doanh thu
a/ Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bỏn hàng của chi nhỏnh cụng ty là tổng hợp lợi ớch kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hoỏ cho khỏch hàng bao gồm doanh thu từ việc bỏn hàng cỏc loại hàng hoỏ do cụng ty nhập về từ Công ty Cổ phần Gali tại TP HCM (Công Ty Me). Tai cụng ty, doanh thu bỏn hàng là doanh thu bỏn hàng của hàng hoỏ nhập đã nhập kho từ Công ty Mẹ
Chi nhỏnh cụng ty Cổ phần Gali là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ, toàn bộ số hàng hoỏ mà cụng ty bỏn đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Vỡ võy, doanh thu bỏn hàng của chi nhỏnh cụng ty là toàn bộ số tiền thu được từ bỏn hàng khụng bao gồm thuế GTGT
b/ Chứng từ kế toỏn sử dụng
Để hạch toỏn cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh liờn quan đến tỡnh hỡnh bỏn hàng và doanh thu bỏn hàng, tuy thuộc vào cỏc phương thức thanh toỏn, kế toỏn cụng ty sử dụng cỏc chứng từ từ gốc sau:
+ Hoỏ đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu xuất kho.
+Cỏc chứng từ khỏc cú liờn quan.
c/ Tài khoản kế toỏn sử dụng tại chi nhỏnh cụng ty
Để phản ỏnh doanh thu bỏn hàng hoỏ trong kỳ, kế toỏn sử dụng
Tài khoản 511 “ doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ”
Cỏc tài khoản liờn quan khỏc:
Tài khoản 131 “ Phải thu của khỏch hàng”
Tài khoản 111 “ Tiền mặt”
Tài khoản 112 : “ Tiền gửi ngõn hàng”
d/ Phương phỏp hạch toỏn và trỡnh tự ghi sổ
- Tại kho căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận kế toỏn bỏn hàng viết để giao cho khỏch hàng theo đỳng như số lượng hàng ghi trờn phiếu xuất kho. Cuối ngày thủ kho phõn loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập- kho phõn loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho) Xem biểu số 02) tương ứng, mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho. Đồng thời cuối mỗi ngày thủ kho nộp toàn bộ phiếu xuất kho cho phũng kế toỏn để làm căn cứ đối chiếu bỏn hàng
Tại phũng kế toỏn: Kế toỏn tiến hành theo dừi hàng hoỏ về mặt hiện vật lẫn giỏ trị dựa trờn cỏc chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toỏn bỏn hàng theo dừi lượng hàng hoỏ nhập, xuất ở kho cụng ty, kế toỏn mở cho mỗi loại hàng hoỏ một mó riờng nờn khi nhận hoỏ đơn GTGT kế toỏn tiến hành nhập số lượng hàng vào mỏy tớnh theo đỳng mó của nú. Kế toỏn sử dụng hoỏ đơn, sổ chi tiết hàng hoỏ (Xem biểu số 03) bảng tổn hợp nhập - xuất- tồn hàng hoỏ (Xem biểu sụ 04) để theo dừi lượng hàng cũn tồn ở kho
Hàng ngay, căn cứ vào hoỏ đơn GTGT, cỏc chứng từ khỏc cú liờn quan kế toỏn tiến hành ghi vào bảng kờ hoỏ đơn bỏn hàng (Xem biểu số 05) và bỏo cỏo bỏn hàng chi tiết theo từng mặt hàng (xem biểu số 06). Sổ chi tiết bỏn hàng và bỏo cỏo bỏn hàng chi tiết theo từng mặt hàng dựng để theo dừi doanh số bỏn hàng theo từng loại hàng hoỏ.
Sau khi lập bảng kờ hoỏ đơn bỏn hàng, bỏo cỏo bỏn hàng chi tiết theo mặt hang, kế toỏn căn cứ vào hoỏ đơn định khoản, kế toỏn phản ỏnh đồng thời vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết cỏc tài khoản. Cuối thỏng, kế toỏn đối chiếu số tổng cộng ở sổ chi tiờt bỏn hàng với số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu(xem biểu số 07) đồng thời đối chiếu với phỏt sinh tài khoản 511, cỏc số liệu này phải trựng nhau.
Đồng thời tiến hành hạch toỏn bỏn hàng:
Phương phỏp hạch toỏn cụ thể như sau:
* Phương phỏp bỏn hàng trực tiếp:
Phương phỏp này ỏp dụng cho nhúm khỏch hàng quen thuộc là cỏ nhõn hoặc tổ chức mua với số lượng lớn.
Bỏn hàng thu tiền ngay:
Khi khỏch hàng ký hợp đồng thanh toỏn ngay, khi xuất hàng căn cứ vào hoỏ đơn GTGT, kế toỏn ghi:
Nợ TK 111,112 : Tổng giỏ thanh toỏn
Cú TK 511 : Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
Cú TK 3331 : Thuế GTGT đầu tư ra
Vớ dụ 1 : Ngày 5/8/2007 chi nhỏnh cụng ty Cổ phần Gali bỏn cho cụng ty cổ phần Nhất Nam một số mặt hàng như sau: (Trớch hoỏ đơn GTGT số 0026251( Xem biểu số 08) Giỏ bỏn cả thuế GTGT là 33.852.000 đồng, thuế suất GTGT 10%. Cụng ty Cổ phần Nhất Nam thanh toỏn ngay bằng tiền mặt
Tại phũng kế toỏn sau khi nhận được cỏc chứng từ liờn quan đến xuất kho hàng hoỏ ( Phiếu xuất kho: Xem biểu số 09), kế toỏn kho căn cứ vào mó hàng để nhập cỏc dữ kiện của chứng từ vào phần hành bỏn hàng đó được lập trỡnh sẵn trờn mỏy tớnh theo chỉ tiờu số lượng và hoỏ đơn GTGT số 0026521 và phiếu thu số 18. (Xem bảng biểu số 10)) kế toỏn định khoản như sau:
Nợ TK 111 : 33.852.000 đồng
Cú TK 3331 : 30.775.000 đồng
Cú Tk 511 : 3.077.500 đồng
Căn cứ vào phiếu thu kế toỏn ghi vào sổ quỹ tiền mặt (Xem biểu số 11). Cuối thỏng căn cứ vào hoỏ đơn GTGT và sổ chi tiết bỏn hàng kế toỏn phản ỏnh doanh thu của cụng ty vào nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toỏn ghi sổ cỏi TK 511( Xem biểu số 12) và cỏc Tk 111, TK 3331
* Phương thức chậm thanh toỏn.
Phương thức này ỏp dụng với khỏch hàng quen thuộc với cụng ty, cỏc khỏch hàng cú quan hệ mua bỏn thường xuyờn với cụng ty. Hàng tuần kế toỏn cụng nợ phải đối chiếu bự trừ cụng nợ giữa 2 cụng ty
Khi khỏch hàng ký hợp đồng trả chậm, khi xuất hàng căn cứ vào hoỏ đơn GTGT kế toỏn định khoản :
Nợ Tk 131 : Tổng giỏ thanh toỏn
Cú Tk 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Cú Tk 511 : Doanh thu bỏn hàng chưa cú thuế
VD2 : Ngày 03/8/2008 chi nhỏnh cụng ty cổ phần Gali bỏn cho chi nhỏnh cụng ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành một số mặt hàng như sau: ( trớch hoỏ đơn số 0016235). Giỏ bỏn cả thuế GTGT là 24.783.880 đồng, thuế suất GTGT 10%. Chi nhỏnh cụng ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành ký nhận tiền mua hàng tiền căn cứ. Vào húa đơn GTGT số: 0016235, và hợp đồng mua bỏn hàng húa giữa hai cụng ty, kế toỏn định khoản:
Nợ TK 131: 24.783.880đồng
Cú TK 3331: 2.253.080 đồng
Cú Tk: 511: 22.530.800 đồng
Từ húa đơn bỏn hàng kế toỏn vào sổ chi tiết bỏn hàng (xem biểu số 13)
Cuối thỏng căn cứ vào húa đơn GTGT, bỏo cỏo bỏn hàng tại cụng ty, sổ chi tiết TK 131 theo dừi số tiền chưa nộp của người mua, kế toỏn phản ỏnh doanh thu bỏn hàng vào nhật ký chung, từ nhật ký chung kế túan ghi vào sổ cỏi Tk 511.
2.2.3.2/ Kế toỏn cỏc khoản giảm trừ doanh thu
Tại cụng ty chỉ cú 1 trường hợp giảm trừ doanh thu: hàng bỏn bị trả lại. Khi bỏn cho khỏch hàng, nếu xẩy ra điều gỡ đú thỡ nguyờn nhõn thuộc về cụng ty như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kộm phẩm chất hay khụng đỳng quy cỏch phẩm chất,chủng loại trờn húa đơn, cụng ty cho phộp trả lại một phần hay tất cả hàng đó mua. Điều này khẳng định cụng ty luụn giữ uy tớn với bạn hàng và cũng khẳng định chất lượng hàng húa của cụng ty
a/ Chứng từ áp dụng:
Trong trường hợp hàng đó tiờu thụ bị khỏch hàng trả lại do hàng khụng đỳng quy cỏch, phẩm chất theo hợp đồng hoặc do khụng tiờu thụ được sẽ phỏt sinh khoản hàng bỏn bị trả lại. Khi trả lại hàng húa trờn húa đơn, khỏch hàng phải ghi rừ lý do trả lại hàng. Hàng húa bị trả lại phải qua kiểm tra của ban kiểm tra hàng húa bị trả lại bao gồm cỏn bộ phũng kinh doanh, thủ kho, kế toỏn. Ban kiểm tra nhập hàng bỏn bị trả lại sẽ lập biờn bản kiểm tra kế toỏn bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
Căn cứ vào biờn bản kiểm tra và phiếu nhập hàng bị trả lại do ban kiểm tra lập, phũng kinh doanh sẽ nhập Phiếu Nhập Kho (xem biểu số 14) Thành 3 liờn: 1 liờn do phũng kinh doanh thu, 1 liờn kế toỏn bỏn hàng lưu để hạch toỏn, 1 liờn do thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
b/ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toỏn bỏn hàng bị trả lại kế toỏn sử dụng TK 531 “Hàng bỏn bị trả lại”
c/ Phương phỏp hạch toỏn.
Vớ dụ 3: Ngày 25 thỏng 8 năm 2008 chi nhỏnh cụng ty TNHH TM Tiếp Thị Bến Thành trả lại một số mặt hàng do hàng bỏn chậm. Trị giỏ hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT là: 11.759.000 đồng, thuế suất 10%
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toỏn tớnh doanh thu của hàng bỏn bị trả lại để thanh toỏn với khỏch hàng và phản ỏnh doanh thu bỏn hàng bị trả lại vào Nhật ký chung vào sổ cỏi TK 531.(xem biểu số 15) theo định khoản sau:
Nợ TK 531: 10.690.000 đồng
Nợ TK 3331: 1.069.000 đồng
Co TK 131: 11.759.000
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu bỏn hàng bị trả lại sang TK 511 để xỏc định doanh thu thuần, kế toỏn ghi:
Nợ TK 511: 10.690.000 đồng
Cú TK 531: 10.690.000 đồng
2.2.3.3/ Kế toỏn giỏ vốn hàng bỏn tại chi nhỏnh cụng ty
a/ Tài khoản kế toỏn sử dụng
Để hạch toỏn giỏ vốn hàng bỏn, kế toỏn sử dụng TK 632 “Giỏ vốn hàng bỏn” Ngoài ra kế toỏn cũn sử dụng TK 156, 336
b / Sổ kế toỏn sử dụng
Kế toỏn sử dụng sổ cỏi TK 632 để hạch toỏn giỏ vốn hàng bỏn, cụng ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này.
c/ Phương phỏp kế toỏn giỏ vốn của hàng bỏn tại chi nhỏnh cụng ty
Trước khi phản ỏnh trị giỏ vốn hàng bỏn, kế toỏn cần phải tớnh giỏ xuất kho. Tại cụng ty tớnh giỏ xuất kho theo phương phỏp giỏ đơn vị bỡnh quõn. Theo phương phỏp này đơn giỏ xuất kho được tớnh trờn cơ sở giỏ bỡnh quõn của hàng húa tồn đầu kỳ và nhập vào trong kỳ.
Theo cụng thức:
Trị giỏ thực tế hàng húa tồn đầu kỳ + Trị giỏ thực tế hàng húa nhập trong kỳ
=
Đơn giỏ bỡnh quõn
Số lượng thực tế hàng húa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng húa nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân của máy xay thịt MG-80
Cụ thể ta tớnh giỏ xuất kho của cỏc loại hàng húa :
36.408.000
= –––––––––––––––––––– = 984.000 đồng
37
Đơn giá bình quân của máy xay thịt MG-55
70.591.000
= –––––––––––––––––––– = 967.000 đồng
73
Đơn giá bình quân của MG-100
87.516.000
= –––––––––––––––––––– = 858.000 đồng
102
Cuối tháng phản ỏnh được trị giỏ vốn hàng bỏn:
Máy xay thịt MG-100 : 10 x 858.000 = 8.580.000 đồng
Máy xay thịt MG- 55 : 3 x 967.000 = 2.901.000 đồng
Máy xay thịt MG-80 : 7 x 984.000 = 6.888.000 đồng
Tổng cộng: 18.369.000 đồng
Cuối tháng vào ngày 30/08 ta có phiếu xuất kho số: 0026252 (Xem biểu số 9) kế toán hạch toán trị giá vốn hàng máy xay thịt bán được như sau:
Nợ TK 632: 18.369.000 đồng
Có TK 156: 18.369.000 đồng
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ cho Cty các mặt hàng máy xay thịt này để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 18.369.000 đồng
Có TK 632: 18.369.000 đồng
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn toàn bộ hàng hoá đã bán được kế toán cập nhật vào nhật ký chung, sổ cái TK 156 (Xem biểu số 16)
Nợ TK 632: 394.550.000
Co TK 156: 394.550.000
K/c tổng giá vốn các mặt hàng
Nợ TK 911: 394.550.000
Có TK 632: 394.550.000
Sổ cái TK 632 (Xem biểu số 17).
2.2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng:
a/. Nội dung chi phí bán hàng
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Chi nhánh Công ty Cổ Phần Gali cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của chi nhánh công ty Cổ phần Gali gồm:
+ Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho toàn bộ nhân viên bán hàng
+ Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
+ Chi phí vận chuyển (chi phí xăng dầu, cầu phà), chi phí bảo quản, bốc xếp hàng hoá.
+ Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến bán hàng
b/. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641“chi phí bán hàng”.
c/ Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Phiếu chi
+ Hoá đơn mua ngoài.
+ Bảng tính lương của nhân viên bán hàng
Kế toán phản ánh trên sổ chi phí bán hàng
d/. Sổ kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng sổ cái TK 641 “Chi phí bán hàng”
e/. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911- " Xác định kết quả kinh doanh".
VD: Một số nghiệp vụ chủ yếu PS trong tháng
+ Ngày 02/08 chi tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng: 2.230.000
Nợ TK 641: 2.230.000
Có TK 111: 2.230.000
+ Ngày 15/08 tập hợp chi phí cho nhân viên Kinh Doanh về chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 8.300.000
Có TK 111: 8.300.000
+ Ngày 30/08 kế toán tính ra chi phí lương phảI trả, Bảo hiểm cho bộ phận bán hàng 12.200.000
Nợ TK 641: 8.000.000
Có TK334: 8.000.000
+ Nợ TK 641: 748.000
Có TK 338: 748.000
+ Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng đã phát sinh kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911: 30.050.000
Có TK 641: 30.050.000
Xem Biểu số
2.2.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a/. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của chi nhánh công ty Cổ phần Gali gồm:
+ Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho toàn bộ nhân viên của công ty.
+ Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
+ Chi phí vận chuyển (chi phí xăng dầu, cầu phà), chi phí bảo quản, bốc xếp hàng hoá.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí mua đồ dùng văn phòng
+ Chi phí công cụ dùng cho văn phòng (máy tính, máy điện thoại).
+ Chi phí thuê nhà kho, nhà văn phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác (tiền điện, tiền nước, vệ sinh phí).
+ Các chi phí khác bằng tiền.
b/. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác TK 214, 242, 142
c/. Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Phiếu chi
+ Hoá đơn dịch vụ mua ngoài.
+ Bảng tính lương
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán phản ánh trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
d/. Sổ kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng sổ cái TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
e/. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
VD: Một số nghiệp vụ chủ yếu PS trong tháng
+ Ngày 01 căn cứ vào hợp đồng thuê nhà của công ty kế toán tập hợp chi phí thuê nhà kho, nhà văn phòng và dựa vào phiếu chi (Xem biểu số 21), với các đơn vị, cá nhân khác, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 7.600.000
Có TK 111: 7.600.000
+ Khi phát sinh nghiệp vụ mua công cụ dụng cụ bổ sung cho văn phòng vào ngày 02/08, kế toán hoạch toán:
BT1/ Nợ TK 153: 1.400.000
Có TK 111: 1.400.000
Phân bổ toàn bộ công cụ dụng cụ vào chi phí
BT2/ Nợ TK 642: 1.400.000
Có TK 153: 1.400.000
+ Hàng tháng vào ngày 15 căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.125.000 đồng
Có TK 214: 2.125.000 đồng
+ Ngày 14 các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại). Trong trường hợp thanh toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi, kế toán công nợ tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 642: 2.100.000
Nợ TK 133: 210.000
Có TK 111: 2.310.000
Trong trường hợp chưa thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.100.000
Nợ TK 133: 210.000
Có TK 331: 2.310.000
+ Ngày 28 kế toán tập hợp toàn bộ hoá đơn mua đồ dùng cho văn phòng, đồ dùng cho việc quản lý kho, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 762.900 đồng.
Có TK 111: 762.900 đồng
+ Ngày 18/08/07 khi phát sinh các khoản chi phí khác như tiếp khách, giao dịch và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty là 6.420.000, căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 6.420.000
Có TK 111: 6.420.000
+ Cuối tháng ngày 30/08/07 khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho toàn bộ nhân viên của công ty.
BT1/ Nợ TK 642: 17.500.000 đồng
Có TK 334: 17.500.000 đồng
BT2/ Nợ TK 642: 2.448.000 đồng
Có TK 338: 2.448.000 đồng
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có liên quan, kế toán lập Nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái TK 642 cuối tháng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng là: 70.123.000 đồng, thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 70.123.000 đồng
Có Tk 642: 70.123.000 đồng
(Xem biểu số 22)
2.2.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới. Do vậy, việc xác định và phản ánh đúng đắn kết quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhân viên kế toán.
a/. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán công ty sử dụng TK 911 “xác định kết quả bán hàng” và TK 421 “lãi chưa phân phối”. Các TK liên quan khác như TK 511, 512, 515, 632, 642, 711.
b/. Sổ sách kế toán sử dụng.
Sổ cái các TK 911, 511, 632, 642.
c/. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 “Lãi chưa phân phối” chỉ dẫn số liệu ở trang sau
Sơ đồ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí sang TK 911 (Xem sơ đồ 15).
Cuối tháng theo số liệu tháng 08/2007 đã nêu ở trên tại chi nhánh công ty Cổ phần Gali ta tập hợp lại để
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 520.710.000 đồng
Có TK 911: 520.710.000 đồng
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 350.000 đồng
Có TK 911: 350.000 đồng
+ Kết chuyển thu thập khác.
Nợ TK 711: 450.000 đồng
Có TK 911: 450.000 đồng
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911: 394.550.000 đồng
Có TK 632: 394.550.000 đồng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 911: 30.050.000
Có TK 641: 30.050.000
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911: 70.123.000 đồng
Có TK 642: 70.123.000 đồng
Kết quả bán hàng trong tháng 8/2008 của chi nhánh công ty Cổ phần Gali
Lãi (lỗ) về bán hàng hoá = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = 521.510.000 – 394.550.000 – 100.173.000 = 26.787.000 đồng.
+ Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng.
Nợ TK 911: 26.787.000
Có TK 421: 26.787.000
Chương 3:
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần Gali.
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần Gali.
3.1.1. Ưu điểm.
Trong sự cố gắng chung của toàn công ty có sự đóng góp tích cực của phòng kế toán. Với sự nhạy bén của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã hoàn thành tốt công tác được giao. Nhìn chung công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh tại công ty.
Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình xuất bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh chính xác doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ doanh thu nhằm xác định đúng đắn kết quả. Do đó, việc cung cấp số liệu của kế toán giúp cho công ty quản lý đạt được những kết quả nhất định, tạo điều kiện phân phối lợi nhuận một cách hợp lý nhằm khuyến khích mở rộng quy mô, tìm kiếm thị trường bán hàng hoá.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, được tổ chức phù hợp với quy mô, nhiệm vụ của công ty và yêu cầu chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, tất cả đều tốt nghiệp ở các trường đại học.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện nay, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được mở đầy đủ, chi tiết, các sổ đều được mở theo đúng nguyên tắc sổ kế toán đã quy định của Bộ Tài chính. Quá trình ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khá hoàn thiện, việc ghi sổ hoàn toàn căn cứ vào các chứng từ hợp lệ đã được kiểm tra.
Thực hiện đầy đủ luật thuế mới theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán đã được Bộ Tài chính phê duyệt vào công tác kế toán do vậy đã giảm được thời gian làm báo cáo kế toán cũng như các công việc liên quan đến công tác kế toán đồng thời cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo công ty để đưa ra những quyết định mang tính chiến lược.
3.1.2. Nhược điểm.
3.1.2.1. Thứ nhất: Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty vẫn chưa sử dụng TK 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Hiện nay công ty rất còn nhiều bạn hàng, số lượng hàng bán ra cho số khách hàng này cũng rất lớn. Nhưng do khả năng tài chính hoặc một số ngoại cảnh tác động mà các doanh nghiệp nợ quá lâu hoặc không có khả năng chi trả thì lúc này công ty phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3.1.2.2. Thứ hai: Về áp dụng chiết khấu thanh toán.
Công ty chưa áp dụng chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán trước hạn. Đó là một sự thiếu sót trong chiến lược thu hút khách hàng và khuyến khích việc thanh toán tiền hàng trước hạn nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn và những rủi ro về nợ khó đòi.
3.1.2.3. Thứ ba: Về thực trạng bán hàng
Công ty vẫn chưa có nhiều chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng nói chung và quản lý thúc đẩy thị trường bán hàng tại các tỉnh nói riêng, về đội ngũ giám sát thị trường tiêu thụ tại các tỉnh vẫn còn hạn chế về số lượng như vậy việc nắm bắt thông tin, quản lý thị trường tại địa bàn các tỉnh sẽ không được cập nhật kịp thời, thường xuyên một cách tổng quát nhất. Doanh số bán hàng trong tháng là khá lớn nhưng lượng hàng tồn kho cũng không phải là nhỏ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần Gali.
3.2.1. ý kiến thứ nhất: Về trích lập quỹ dự phòng khó đòi.
Để khuyến khích khách hàng của mình doanh nghiệp đã áp dụng hình thức bán chịu. Tuy nhiên hình thức này cũng đang gây khó khăn cho doanh nghiệp bởi tỷ lệ nợ quá hạn và tồn đọng vốn của khách hàng đối với công ty là khá lớn. Vì vậy công ty nên lập quỹ dự phòng nợ khó đòi – Tài khoản 139, để có thể chủ động huy động vốn kinh doanh. Đồng thời gia hạn nợ cho khách hàng, nếu quá hạn thì khách hàng phải chịu thêm một khoản lãi suất bằng lãi vay ngân hàng. Tránh trình trạng khách hàng lợi dụng thông đồng với nhân viên bán hàng để dây dưa chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ tại chi nhánh
Cuối kỳ kế toán năm 2007, Chi nhánh căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được, kế toán tính toán xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập năm 2007: 54.300.000đ. Trong khi đó số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập cuối năm 2006 chưa sử dụng 46.700.000đ, vậy số chênh lệch dự phòng phải trích lập thêm: 7.600.000đ
Nợ TK 642: 7.600.000
Co TK 139: 7.600.000
Nhưng giả sử cuối kỳ kế toán năm 2007 số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập 46.700.000 nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối năm 2006 chưa sử dụng 53.300.000 thì số chênh lệch được hoàn nhập vàp thu nhập khác
Nợ TK 139: 7.600.000
Có TK 642: 7.600.000
Giả sử cuối năm 2007 các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được là 54.300.000, được phép xoá nợ. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139: 46.700.000
Nợ TK 642: 7.600.000
Có TK 131: 53.300.000
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004: 53.300.000 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
Đối với khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu đến tháng 02 năm 2008 thu hồi được 25.200.000, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: 25.200.000
Có TK 711: 25.200.000
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004: 25.200.000 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
3.2.2. ý kiến thứ hai: Về chiết khấu thanh toán.
Để khuyến khích khách hành thanh toán trước hạn, công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán. Nhờ đó mà công ty tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về vốn lưu động và việc thu hồi tiền hàng sớm, giúp công ty tránh được những rủi ro về nợ khó đòi.
VD: Chi nhánh bán hàng cho Công Ty TNHH Bến Thành lô hàng với giá trị 12.000.000 chưa thuế, thuế suất 10%, CTy TNHH Bến Thành thông báo sẽ trả tiền hàng trước thời hạn thanh toán, trưởng chi nhánh đưa ra quyết định chiết khấu 5% giá trị lô hàng
Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau:
Nợ TK 635 : 600.000
Nợ TK 1331 : 60.000
TK 131 : 660.000
3.2.3. Y kiến thứ ba: Về thực trạng bán hàng
Công ty nên có chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác bán hàng bằng chiến dịch tăng cường giới thiệu sản phẩm hàng hoá tại các đại lý ở các tỉnh, xuất khẩu hàng mẫu phục vụ quảng cáo tiếp thị, chào hàng rộng rãi hơn. Đồng thời bố trí thêm về mặt số lượng các công tác viên ở các tình để từ đó có thể giúp cho ban quản lý có thể nắm bắt được một tổng quát, kịp thời về tình hình bán hàng trên địa bàn các tỉnh và qua đó công ty có thể có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng tỉnh và không ngừng mở rộng quy mô của toàn công ty.
3.2.4. Y kiến thứ tư. Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6463.doc