Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu: 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC 2

1.Những vấn đề chung về quá trình bán hàng 2

1. Khái niệm chung về quá trình bán hàng 2

2. Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2

2. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 3

1. Các phương thức bán hàng 3

2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán 3

3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng 6

4. Phương pháp xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 6

5. Xác định kết quả kinh doanh 7

6. Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 7

3. Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 7

1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng 7

2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 13

3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 15

4. Các hình thức sổ áp dụng trong hạch toán bán hàng 15

1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 15

2. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ 17

3. Hình thức Nhật ký chung 18

4. Hình thức Nhật ký- Chứng từ 19

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG 20

1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty 20

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 20

2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 21

3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22

2 . Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán 23

1. Tổ chức bộ máy kế toán 23

2. Tổ chức công tác kế toán 25

3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty 26

3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh 27

1. Giá cả và phương thức thanh toán 27

2. Kế toán quá trình bán hàng ở công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội 28

3. Kế toán các khoản giảm từ doanh thu 36

4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 38

5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 40

CHƯƠNG III :PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 43

1. Nhận xét, đánh giá về quá trình 43

1. Ưu điểm 43

2. Một số hạn chế 44

2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện 44

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 44

2. Phương hướng hoàn thiện 45

3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện 45

4. Các biện giải pháp tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh. .47

Kết luận 49

Danh mục tài liệu tham khảo 50

 

 

 

 

docx80 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác TK 511, 632, 641, 642, 911… Sổ đăng ký CT-GS Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết các TK 131, 511, 531, 532, 641, 642, 156 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 4.3. Hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu trên để ghi vào sổ Cái. Sơ đồ hạch toán: Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký đặc biệt Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối số phát sinh Sổ Cái các TK 511, 641, 642, 911, 632.. Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết các TK 131, 511, 531, 532, 641, 156… Sổ Nhật ký chung Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký - Chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Nhật ký - Chứng từ kết hợp việc ghi chép tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian. Các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào một mẫu sổ. Sơ đồ hạch toán : Báo cáo kết quả kinh doanh Sổ Cái các TK 156, 511, 632, 911… Chứng từ gốc Bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết TK 131, 511, 632, 156, 641.. Nhật ký - Chứng từ số 8 Bảng kê số 1, 5, 8, 10,11 Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI. 1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1. Lịch sử hình thành. Ban đầu công ty có tên là Công ty thu hồi phế liệu kim khí, được thành lập từ năm 1972 với chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu luyện thép ở nhà máy gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật tư. Để hoạt động của công ty có hiệu quả cao và đáp ứng được mọi yêu cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư có Quyết định số 628/ QĐ - VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị Công ty thu hồi phế liệu kim khí và Trung tâm giao dịch và dịch vụ vật tư ứ đọng chậm luân chuyển thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Kim khí, hạch toán độc lập. Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 600/ TM - TCCB của Bộ thương mại ngày 28/ 05/ 1993, trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam ( trước kia là Tổng công ty Kim khí ). Ngày 15/ 04/ 1997, Bộ công nghiệp ra Quyết định số 511/ QĐ - TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư ( là đơn vị phụ thuộc Tổng công ty Thép ) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Ngày 05/ 06/ 1997, Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo Quyết định số 1022/ QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 658 - Trương Định - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội có địa bàn kinh doanh rộng nhưng chủ yếu tập trung tại Hà Nội. Trực thuộc công ty có 24 đơn vị , các đơn vị kinh doanh của công ty có tính tập trung cao ở địa bàn Hà Nội. Công ty dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc. 1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 11141 ngày 22/ 06/ 1996. Công ty hoạt động với tổng số vốn kinh doanh là 54.436.172.202 đồng ( số liệu cuối năm 2002 ), trong đó: Vốn lưu động là:40.385.441.744 đồng, chiếm 74,19 % tổng số nguồn vốn. Vốn cố định là : 14.050.730.458 đồng, chiếm 25,81 % tổng nguồn vốn. Cơ cấu vốn của công ty tương đối hợp lý với loại hình doanh nghiệp thương mại. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.545 661.424 674.631 Các khoản giảm trừ DT 376 713 570 - Giảm giá hàng bán 79 92 84 - Hàng bán bị trả lại 297 621 486 1. Doanh thu thuần 631.169 606.711 674.061 2. Giá vốn hàng bán 602.413 628.432 642.524 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.756 32.279 31.537 6. Chi phí bán hàng 13.572 13.265 14.157 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 983 3.465 2.531 8. Lợ nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.201 15.549 14.849 Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 2%, doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2000 là 14.201 triệu đồng, năm 2001 là 15.549 triệu đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2002 chỉ đạt 95,5% so với năm 2001. Trong các năm luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu năm 2000 là 0,06%; năm 2001 là 0,12%; năm 2002 là 0,08%. Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy: - Chi phí bán hàng tương đối ổn định, năm 2001 so với năm 2000 giảm 2,3%, năm 2002 tăng so với năm 2000 là 6,7%. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2001 so với năm 2000 tăng 252,5% , năm 2002 so với năm 2000 tăng 157,5%. Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh chủ yếu do đưa công nghệ mới vào quản lý và làm cho công ty tăng rõ rệt hiệu quả quản lý. Năm 2003, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng lớn, đa dạng hoá kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động. Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các công trình xây dựng, công ty lập kế hoạch doanh thu sẽ đạt được năm 2003 là 770 tỉ đồng. 1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, với tổng số cán bộ công nhân viên là 432 người trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty. Về nguồn hàng, công ty khai thác nguồn hàng tương đối đa dạng. Công ty chủ yếu khai thác nguồn hàng sản xuất trong nước như mặt hàng kim khí, ống VINAPIPE, xi măng, phụ tùng, gang, vòng bi... Ngoài ra, công ty còn khai thác các nguồn hàng nhập khẩu từ Nga, Hàn Quốc như các loại thép, kim khí ngoại, vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng, hàng gang... Thị trường kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và tương đối đa dạng. Công ty có dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh, thành phố để đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty nắm vững khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện phương án kinh doanh hiệu quả. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Ban giám đốc bao gồm: - Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động công ty đến kết quả cuối cùng. - Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty. - Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty. * Các phòng ban chức năng của công ty: - Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty. - Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính - kế toán được biên chế 11 cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán, theo dõi các khoản thu chi của công ty. Giúp lãnh đạo xây dựng các kế hoạch về tài chính, các nội dung pháp luật về kế toán, thống kê. - Phòng kinh doanh: Phòng gồm 24 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty đến các cơ sở phụ thuộc. - Ban thu hồi công nợ: Gồm có 2 cán bộ công nhân viên, giúp việc cho Giám đốc trong việc theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và có các biện pháp để thu hồi nợ một cách có hiệu quả. - Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có 18 cửa hàng, bên cạnh đó còn có xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng, xí nghiệp kinh doanh thép hình, xí nghiệp kinh doanh thép lá, chi nhánh của công ty tại TP. Hồ Chí Minh và hai kho tại địa bàn Hà Nội. Các đơn vị được quyền mua bán, tự quyết định giá mua bán trên cơ sở kinh doanh của công ty được giám đốc phê duyệt. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Ban thu hồi công nợ Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Các đơn vị phụ thuộc Ban giám đốc công ty 2- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI . 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng như toàn công ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. 2.1.1. Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc. Các cửa hàng, xí nghiệp và chi nhánh của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội với đặc điểm về mặt hàng kinh doanh , tổ chức quản lý quá trình kinh doanh, quy mô kinh doanh lớn nên công ty cho phép các đơn vị phụ thuộc này hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán, có đội ngũ nhân viên kế toán riêng thực hiện toán bộ khối lượng công tác kế toán thực hiện tất cả các phần hành kế toán từ khâu kế toán ban đầu đến khâu hạch toán doanh thu, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán. Các cửa hàng hạch toán đến khâu xác định kết quả tiêu thụ, sau đó xác định phần kết quả nộp lên Công ty. Định kỳ, cứ 1 tháng các cửa hàng nộp Bảng kê bán hàng lên công ty đồng thời đơn vị chuyển báo cáo kết quả kinh doanh lên phòng tài chính - kế toán của công ty để quyết toán. 2.1.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội . Phòng tài chính - kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn công ty, trên cơ sở đó phân tích và lập các báo cáo tài chính giúp giám đốc công ty ra quyết định. Ngoài việc thực hiện công tác kế toán về các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh phát sinh tại công ty, phòng tài chính - kế toán còn thực hiện chức năng điều hành kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc. Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty. - Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán toàn công ty. - Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ - Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH - Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán. - Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc. - Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý. - Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán VL, CCDC Kế toán chi phí Kế toán tiêu thụ hàng hoá Kế toán công nợ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Tổ chức công tác kế toán tại công ty gồm 3 quá trình, nhưng giữa chúng lại có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau. 2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán. Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội: sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành, bảo đảm các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ. Một số chứng từ mà công ty sử dụng: - Phiếu thu MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ). - Phiếu chi MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ -TC - CĐKT ). - Hoá đơn GTGT MS 01 - GTKT - 3LL. - Hợp đồng bán hàng - Phiếu nhập kho MS 01 - VT. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 - VT. - Một số chứng từ khác có liên quan 2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán. Công ty sử dụng các tài khoản tuân theo hệ thống tài khoản kế toán hiện hành . Vì là công ty kinh doanh thương mại nên công ty thường sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 136, TK 141, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK 411, TK 421, TK 511, TK 512, TK 515, TK 641, TK 642, TK 911,... Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy, công ty có sử dụng các bảng kê, sổ chi tiết, các NKCT, sổ Cái các tài khoản để phục vụ công tác kế toán trong công ty. 2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Định kỳ ( quý, năm ) công ty lập các báo cáo kế toán sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B 02 - DN ( ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính. ) - Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B 01 - DN ( ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính. ) - Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B 09 - DN. 2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKCT liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội được khái quát theo sơ đồ sau: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Nhật ký – chứng từ số Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Các bảng kê Sổ chi tiết Chứng từ gốc Bảng phân bổ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2003 đến ngày 31/ 12/ 2003. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế). - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh. - Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao bình quân. 3 - TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI. 3.1.Giá cả và phương thức thanh toán. 3.1.1. Giá cả. Với mục tiêu mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường, ngoài các hoạt động chào hàng, quảng cáo... công ty còn sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là một công việc dễ dàng mà nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Và giá bán phải tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào cộng các chi phí phát sinh và có lãi. Đối với các cửa hàng , công ty quy định mức giá cụ thể cho từng mặt hàng, trên cơ sở đó các cửa hàng có thể linh động xác định giá hàng hoá bán ra,ngoài ra công ty thực hiện giảm giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối lượng lớn... mức giảm giá được tính trên tổng số doanh thu bán cả quý cho khách hàng đó với tỷ lệ 0,5% đến 1%. Với chính sách giá cả này, công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới. 3.1.2. Phương thức thanh toán. Theo sự thoả thuận giữa khách hàng và công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã ký kết thì khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức sau: Tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, điện chuyển tiền, thư tín dụng... Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc theo hình thức thanh toán trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Trong hợp đồng quy định cụ thể thời hạn thanh toán và tối đa là 45 ngày. Do đặc điểm loại hàng của công ty là để phục vụ cho xây dựng, chế tạo ...nên khách hàng khi mua hàng hoá thường mua với khối lượng tương đối lớn, tổng giá thanh toán lớn. Khả năng thanh toán ngay của khách hàng thường gặp khó khăn, họ ưa thích sự thanh toán chậm. Họ sẵn sàng mua với giá cả cao hơn một chút nhưng có điều kiện thanh toán dễ dàng hơn. Chính vì lý do đó nên phương thức thanh toán chậm hiện nay của công ty chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Và để quản lý chặt chẽ, không bị chiếm dụng vốn thì trong hợp đồng kinh tế công ty luôn xác định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá hạn, công ty sẽ tính phần lãi suất quá hạn 1%/ tháng trên tổng số nợ. Trước khi chấp nhận hình thức thanh toán chậm, công ty nên xem xét khả năng tài chính của khách hàng để tránh rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán được nợ. 3.2. Kế toán quá trình bán hàng ở Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Định kỳ 2 đến 4 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. Ví dụ 1: Ngày 2/ 6/ 2003, công ty bán với khối lượng lớn hàng hoá cho công ty TNHH Thanh Bình tại kho Mai Động như sau: + Thép tấm SNG: loại 8x1500x6000 mm: 120.000 kg giá bán: 3.500đ loại 10x1500x6000 mm: 100.000 kg giá bán: 3.500đ + Thép tròn trơn: 15.000 kg giá bán: 4.600đ Công ty TNHH Thanh Bình thanh toán bằng tiền mặt 30%, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt. Lập hoá đơn GTGT như sau: HOÁ ĐƠN ( GTGT ) Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL Liên 3 ( dùng để thanh toán ) GP/ 01 - B Ngày 2 tháng 6 năm 2003 N0: 031715 Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội Địa chỉ: 658 Trương Định Số TK:............... Điện thoại:............... Mã số: 01.00287934 Tên người mua hàng: Anh Hải Đơn vị: Công ty TNHH Thanh Bình - HTC Địa chỉ: 621 Ngô Gia Tự - Hà Nội Số TK:................ Hình thức thanh toán: 30% thanh toán ngay Mã số: 01.00595569 70% trả chậm sau 25 ngày STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 1 Thép tấm SNG kg 8x1500x6000mm 120.000 3.500 420.000.000 10x1500x6000mm 100.000 3.500 350.000.000 Cộng 220.000 770.000.000 2 Thép tròn trơn kg 15.000 4.600 69.000.000 Cộng tiền hàng:................................................................839.000.000 Thuế suất thuế GTGT:5%. Tiền thuế GTGT:.................... 41.950.000 Tổng cộng tiền thanh toán:...............................................880.950.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm tám mươi triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài chính - kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT và viết phiếu thu như sau: Đơn vị: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội Địa chỉ: 658 Trương Định PHIẾU THU Mẫu số: 01 - TT Ngày 2 tháng 6 năm 2003 Số: 0231 TK Có: 511 Họ tên người nộp tiền: Anh Hải. Địa chỉ: Công ty TNHH Thanh Bình. Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua hàng. Số tiền: 264.285.000 ( Viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi bốn triệu hai trăm tám mươi lăm nghìn đồng ) Kèm theo:................... chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi bốn triệu hai trăm tám mươi lăm nghìn đồng. Ngày 2 tháng 6 năm 2003 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Thủ quỹ sau khi xem xét các chứng từ tiến hành nghiệp vụ thu tiền, ký nhận việc thu tiền. Trên cơ sở hoá đơn GTGT và phiếu thu thủ kho xuất hàng hoá cho khách hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào các chứng từ gốc như trên, kế toán hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như sau: * Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán vào các sổ sau: - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. - Bảng kê số 1 ( ghi Nợ TK 111 ). - Bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). - Bảng kê số 11 ( ghi TK 131 - Thanh toán với người mua ). - NKCT số 8 ( NKCT 8A ghi TK 511, NKCT 8B ghi TK 156, 157 ). - NKCT số 10 ( ghi TK 333 ). Kế toán vào sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mà công ty TNHH Thanh Bình mua theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 264.285.000 Có TK51101 : 251.000.000 Có TK 33311: 12.585.000 Và: Nợ TK 131 : 616.665.000 Có TK 51101 : 587.300.000 Có TK 33311 : 29.365.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho các mặt hàng tiêu thụ. Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 6 năm 2003 Tên hàng hoá: Thép tròn trơn. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế TTĐB, XK Khác (531, 532) 2/6 031715 2/6 Công ty TNHH Thanh Bình 111 15.000 4.600 69.000.000 6/6 031716 6/6 Cơ sở Phú Mỹ 131 20.000 4.600 92.000.000 ... ... ... ... 20/6 031821 20/6 Công ty thép Zamil 112 18.000 4.600 82.800.000 ... ... ... ... Cộng 124.500 572.700.000 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sổ chi tiết bán hàng lập cho mặt hàng thép tấm SNG tương tự như trên. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng. Căn cứ vào phiếu thu số 0231, kế toán vào bảng kê số 1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết công nợ cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. ( Số chi tiết trang 30 ) Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết công nợ, kế toán công nợ lập bảng kê tổng hợp chi tiết công nợ để đối chiếu, kiểm tra với sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh doanh thế và vật thép và Vật Tư Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan