Nhìn chung, Công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác hạch toán tránh chi phí sản xuất tính giá thành cần phải không ngừng được hoàn thiện theo các nguyên tắc sau:
- Trước hết, cần phải đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty cũng như đảm bảo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của Công ty hiện nay.
- Thứ hai, là quá trình hoàn thiện phải được tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với tình hình của nước ta cũng như thực tế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất chung). Riêng đối với phân xưởng có khi việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc cho phân xưởng sản xuất nào thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất đó.
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng loại sản phẩm, nê đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất loại sản phẩm nào thì được tập hợp ngay cho sản phẩm đó. Tuy vậy, có những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thực phân bổ thích hợp. Như vậy, kế toán Công ty đã áp dụng hai phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do Công ty tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản được sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
* Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, tài khoản nay được chi tiết cho 5 phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6211: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng bánh I.
- Tài khoản 6212: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng bánh II.
- Tài khoản 6213: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở phân xưởng kẹo.
- Tài khoản 6215: tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở phân xưởng bột canh.
* Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp, dùng để tập hợp các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Tài khoản 622 cũng được chi tiết thành 5 tiểu khoản từ 1 - 5 cho 5 phân xưởng sản xuất.
* Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung được chi tiết thành:
- 6217: Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
- 6272: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung cho phân xưởng.
- 6273: Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng.
- Tài khoản 6274: phản ánh chi phí khấu hao ở phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6277: phản ánh dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất ở phân xưởng.
- Tài khoản 6278: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất.
* Tài khoản 154: chi phí sản xuất dở dang được chi tiết theo 5 phân xưởng sản xuất.
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong khuôn khổ báo cáo em chỉ xin nêu cách tập hợp chi phí sản xuất ở phân xưởng bánh I, cách thức tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xưởng khác tương tự.
2.4.1. Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất về nguyên vật liệu tại Công ty chiếm khoảng 70 - 80% tổng chi phí sản xuất. Tài khoản 152 - nguyên vật liệu được kế toán Công ty chi tiết thành các tiểu khoản.
- Tài khoản 1521 - nguyên vật liệu chính gồm: bột mì, bột sữa, nha, đường...
- Tài khoản 1522 - nguyên vật liệu phụ: Muối, trứng gà, dầ Shortening, bột hương liệu như bột Ca cao, bột cam, tinh dầu các loại...
- Tài khoản 1523 - nhiên liệu: Than Kiple, xăng, dầu...
- Tài khoản 1524 - phụ tùng thay thế dùng cho công tác sửa chữa bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất như các loại dây máy, lò xo, trục máy...
Tài khoản 1525 - thiết bị dụng cụ vật liệu xây dựng cơ bản như sơ các loại, xi măng...
- Tài khoản 1562 - bao bì các loại: túi P.E, hộp Carton, khay nhựa, giấy gói lương khô...
- Tài khoản 1527 - nguyên liệu khác
- Tài khoản 1528 - phế liệu thu hồi gồm các loại bao bì rách hỏng, bột mì, đường rơi vãi...
Để thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty đã mã hoá và lập thành danh mục. Khi mã hoá, chữ số thứ hai trong mã số nhóm của loại nguyên, nhiên vật liệu dó.
Ví dụ: Bột mì, đường thuộc nhóm 1(1521) có mã số là 01001 và 01002, túi P.E Hương Thảo là bao bì thuộc nhóm (1526) có mã số là 06001.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng và lượng nguyên, nhiêu vật liệu định mức tiêu hao cho từng tấn sản phẩm, phòng kế hoạch vật tư tính ra lượng nguyên nhiên vật liệu định mức để sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng, từ đó phong kế hoạch vật tư sẽ lập ra “phiếu lĩnh vật tư theo vượt mức” cho từng phân xưởng.
Lượng nguyên, nhiên liệu (j) cần cho sản xuất sản xuất sản phẩm (i)
=
Định mức nguyên vật liệu (j) để sản xuất 1 tấn sản phẩm (i)
x
Sản lượng kế hoạch sản phẩm (i) (tấn)
VD: Tháng 01/2000 phòng kế h hoạch vật tư đề ra kế hoạch sản xuất cho phân xưởng bánh I như sau:
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng 01/2000 phân xưởng bánh I
STT
Tên sản phẩm
Số lượng kế hoạch (kg)
1.
Bánh Hương Thảo
7500
2.
Bánh quy hoa quả
1500
3.
Lương khô thường
25.000
4.
Lương khô Cacao
15.000
Tổng cộng
49.000
Bảng 3: Định mức tiêu hao vật tư cho một tấn sản phẩm phân xưởng bánh I
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Hương Thảo
Quy hoa quả
Lương khô thường
Lương khô Cacao
1.
Bột mì
Kg
690
710
780
760
2.
Đường
Kg
220
226
115
118
3.
Bột sữa gầy
Kg
28,5
29
14,2
14,6
...
.....
....
...
...
...
....
Từ đó tính ra lượng bột mì hạn mức cấp cho phân xưởng bánh I:
7,5 x 0,69 + 1,5 x 0,71 + 0,78 x 25 + 15 x 0,76 = 37,14 (tấn)
Nếu trong tháng kế hoạch sản xuất được điều chỉnh tăng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập thêm phiếu xuất kho nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng sản phẩm tăng thêm và định mức hao phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Để quản lý chặt chẽ, phản ánh được chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng, Công ty có nhân viên thống kê theo dõi việc dùng, sử dụng nguyên vật liệu tại phân xưởng. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng nguyên nhiên liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm hàng ngày tại phân xưởng. Cuối tháng nhân viên thống kê tập hợp lượng tiêu hao của từng loại nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm và lập “Báo cáo sử dụng vật tư” .
Chi phí vật liệu phụ, bao bì cũng được tập riêng cho từng loại sản phẩm, một số loại nguyên vật liệu phụ khác, nhiên liệu được dùng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì được tập hợp lại toàn bộ, cuối tháng nhân viên thống kê cần tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trên thực tế dược sử dụng để phân bố là theo sản lượng thực tế của sản phẩm trong tháng. Các loại vật liệu phụ cần phân bố là các loại tinh dầu, phẩm màu, hương liệu dầu Shortening, NH4HCO3, NaHSO3,... than Kiple.
Ví dụ: Công thức phân bổ than:
Khối lượng than sản xuất sản phẩm (i)
=
Tổng khối lượng than phát sinh
Tổng số lượng của các sản phẩm của phân xưởng
x
Sản lượng sản phẩm (i)
Căn cứ vào sô liệu trong báo cáo sử dụng vật tư (bảng 5), lượng than đã chi dùng là 5.370kinh doanh, lượng than phân bố cho sản xuất các sản phẩm là:
Lượng than cho sản xuất bánh Quy hoa quả: x 1.615 = 176 (kg)
Lượng than sản xuất Lương khô Cacao: x 15.183 = 1.653 (kg)
Lượng than sản xuất Lương khô thường: x 25.046 = 2726,5 (kg)
Lượng than sản xuất bánh Hương Thảo: x 7482 = 814,5 (kg)
Bảng 4: Bảng kết quả công việc tại phân xưởng bánh I
Tên sản phẩm
Số lượng thực tế (kg)
Bánh Hương Thảo
7482
Bánh quy Hoa quả
1615
Lương khô thường
25.046
Lương khô Cacao
15.183
Tổng cộng
49.326
Sau khi tập hợp và phân bố tất cả các loại nguyên nhiên vật liệu, bao bì cho các sản phẩm trong phân xưởng, thống kê phân xưởng bánh I hoàn thành “Báo cáo sử dụng vật tư và cuối tháng giử cho kế toán vật tư.
Bảng trang 21 trang ngang
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xất vật tư của thủ kho cty, thủ kho phân xưởng, kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhom vật liệu và đối tượng sử dụng. Từ đó tính ra giá trị vật tư xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân của vật liệu (j)
=
Giá trị thực tế nguyên vật liệu (j) tồn đầu tháng
Số lượng vật liệu (j) tồn đầu tháng
+
Giá trị thức tế nguyên vật liệu (j) nhập trong tháng
Số lượng vật liệu (j) nhập trong tháng.
Ví dụ: Đầu tháng 01/2000 bột sữa gầy tồn 1532 kg trị giá la 54.571.370đ - trong tháng, bột sữa gầy được nhập hai lần, căn cứ hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho
Lần1: Giá mua chưa có VAT là: 89.375.000đ, chi phí thu mua 450.000đ, hàng mua được bớt giá 500.000đ. Khối lượng thực nhập 2497 kg (hao hụt trong định mức 3kg).
Lần 2: Giá mua chưa thuế GTGT là : 36.874.000đ, khôi lượng thực nhập 998 kg (hao hụt định mức 2kg).
Khi đó giá đơn vị 1 kg sữa gầy xuất dùng trong tháng là:
54.571.370 + (89.375.000 + 450.000 - 500.000) + 36.874.000
1532 + 2.497 + 998
=
35.959,9đ (đ/kg)
Căn cứ vào “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” kế toán vật tư sẽ đối chiếu với “báo cáo sử dụng vật tư” cho thống kê phân xưởng gửi lên về giá trị vật liệu thực xuất cho các phân xưởng, số lượng tồn kho cuối kỳ tại các phân xưởng. Kế toán vật tư sẽ nhập số liệu từ báo cáo sử dụng vật tư vào Nhật ký chung. Máy tính sẽ áp dụng giá cho từng nguyên liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy sẽ tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm.
Ví dụ: Kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán
Nợ Tài khoản 6211- quy hoa quả (46,83 x 35959,9) : 1.684.002
Có Tài khoản 1521-Ms 01004 (bột sữa gầy): 1.684.002
Bút toán này là căn bản để máy đưa ra bảng “chi tiết chứng từ - bút toán”. Đây là bảng tập hợp về số lượng và giá trị các loại nguyên nhiên liệu đã sử dụng để sản xuất một loại sản phẩm.
Bảng 6
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Chi tiết chứng từ - bút toán
Ngày 31/01/2000
Diễn giải : Xuất vật tư cho Quy hoa quả
Mã VT
Tên vật tư
Lượng
Đơn giá
Tiền
TK Nợ
TK Có
01001
Bột mì
1.148,2
3.613,4
4.148.906
6211
1521
01002
Đường
365,4
5.327,6
1.946.705
6211
1521
01004
Bột sữa gầy
46,83
39.959,9
1.684.002
6211
1521
02001
Muối
0,2
847
169,4
6211
1522
02005
Trứng gà
150
763
114.450
6211
1522
02007
Vanilla
0,15
20.108
3.016
6211
1522
02208
Tinh dầu cam
1,8
47.512
85.521
6211
1522
02410
NH4 HCO3
0,3
38.593,8
11.578
6211
1522
03001
Than Kiple
176
1.715,7
301.963
6211
1522
06002
Túi PE Quy hquả
4860
87,6
425.736
6211
1526
153c
Băng dính
2
12.000
24.000
6211
153c
06312
Bìa lót đáy thùng
330
126
41.580
6211
1526
06402
Hộp Carton Quy hq
330
1.143
377.190
6211
1526
Tổng cộng
x
x
9.164.816
x
x
Máy tính cũng bị động nhập số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về số lượng và giá trị) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra “Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu”, đồng thời cũng tự động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ Tài khoản 1541: 248.433.726
Có Tài khoản 6211: 248.433.726
Bảng 7
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Chi tiết chứng từ bút toán
Ngày 31/01/2000
Diễn giải: xuất vật tư cho lương khô Cacao
Mã VT
Tên vật tư
Lượng
Đơn giá
Tiền
TK Nợ
TK Có
01001
Bột mì
11.543,6
3.613,4
41.771.664
6211
1521
01002
Đường
1.791,6
5.327,6
9.644.928
6211
1521
01004
Bột sữa gầy
221,82
39.959,9
7.976.625
6211
1521
02001
Muối
1,8
847
1.524
6211
1522
02007
Vanilla
1,5
20.108
30.162
6211
1522
02204
Tinh dầu cam
120
32.10,0
3.852.000
6211
1522
02410
NH4 HCO3
3
38.593,8
115.781
6211
1522
03001
Than Kiple
1.653
1.715,7
2.8
6211
1523
06304
Túi PE Quy hquả
3.070
856,2
2.628.635
6211
1526
153c
Băng dính
16
12.000
192.000
6211
153c
06312
Bìa lót đáy thùng
1.530
126
192.780
6211
1526
06402
Hộp Carton Quy hq
1.530
1.143
8.146.332
6211
1526
Tổng cộng
77.228.463
Phế liệu ở px I
-2.135.300
1.528
6211
75.092.863
Sau khi đưa ra bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu máy tự động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.
Bảng 8: Sổ cái Tài khoản 6211 Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xưởng bánh I
Từ ngày 01/01/2000 đến 31/01/2000
Ngày
Số Ctừ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - bột mì
1521
4.148.906
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - đường
1521
1.946.705
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - bột sữa gầy
1521
1.684.002
Xuất vật tư cho bavia Hương thảo – bột mì
1521
18.708.379
Xuất vật tư cho bavia Hương thảo - đường
1521
8.793.209
Xuất vật tư cho bavia Hương thảo – bột sữa gầy
1521
7.683.920
Xuất vật tư cho bavia lương khô thường – bột mì
1521
70.590.660
Xuất vật tư cho bavia lương khô thường - đường
1521
15.358.405
Xuất vật tư cho bavia lương khô thường – bột sữa gầy
1521
12.798.128
Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao - bột mì
1521
41.711.664
Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao - đường
1521
9.544.928
Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao – bột sữa gầy
1521
7.976.625
Cộng đối ứng
1521
202.818.161
31/01
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - muối
1522
169
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - trứng gà
1522
114.450
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa - Vinilla
1522
3.016
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - tinh dầu cam
1522
85.521
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả - NH4HCO3
1522
11.578
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa – muối
1522
679
Xuất vật tư cho bavia lương khô thường- muối
1522
2.541
Xuất vật tư cho bavia lương khô Cacao – muối
1522
...
Cộng đối ứng
1522
5.390.937
Bảng 8 (tiếp)
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái Tài khoản 6211
Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xưởng bánh I
Từ ngày 01/01/2000 đến 31/01/2000
Ngày
Số Ctừ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Xuất than cho sản xuất Quy hoa quả
1523
Xuất than cho sản xuất Hương Thảo
1523
Xuất than cho sản xuất lương khô thường
1523
Xuất than cho sản xuất lương khô Cacao
1523
Cộng đốiứng
1523
Xuất bao bì cho Quy hoa quả
1526
Xuất bao bì cho Quy hoa quả
1526
Xuất bao bì cho Quy hoa quả
1526
Xuất bao bì cho Hương Thảo
1526
....
Cộng đối ứng
1526
Phế liệu thu hồ px bánh I
1528
Cộng đối ứng
1528
Cộng đối ứng TK
152
Xuất băng dính sản xuất Quy hoa quả
1531
Xuất băng dính sản xuất lương khô Cacao
1531
....
Cộng đối ứng
1531
Kết chuyển cp nvl – Quy hoa quả
1541
Kết chuyển cp nvl – Hương Thảo
1541
Kết chuyển cp nvl – lương khô thường
1541
Kết chuyển cp nvl – lương khô Cacao
1541
Cộng đối ứng
1541
Cộng đối ứng
Cộng phát sinh
248.433.726
248.433.726
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.4.2.1. Khoản mục chi phí tiền công
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng xuất lao động, tăng sản lượng, đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng bước công việc, lao động sẽ được chia thành các tổ sản xuất phụ trách các tổ là tổ trưởng, tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc công nhân, đảm bảo tiến độ công việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp được tính cho mỗi tổ sản xuất theo công thức:
Lương phải trả công nhân sản xuất sản phẩm (i) thuộc tổ sản xuất a
=
nồi=1 đơn giá lương sản phẩm (i) thuộc tổ sản xuất a
+
Sản lượng sản phẩm (i) sản xuất
x
Ht
Trong đó Hoàn thành là hế số thưởng lương do Giám đốc Công ty quyết định căn cứ theo sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong tháng.
Thống kê phân xưởng căn cứ vào “Bảng đơn giá lương theo công đoạn”, “bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành” để tính ra lương sản phẩm phải trả cho các tổ sản xuất trong phân xưởng. Còn lương sản phẩm của từng công nhân được tính toán theo số ngày công thực tế trên “Bảng chấm công”. Sau khi lập xong “bảng thanh toán lương” cho Công ty nhập toàn phân xưởng, thống kê phân xưởng gửi “bảng thanh toán lương” và “bảng chấm công” lên để phòng tổ chức duyệt, sau đó sẽ chuyển cho kế toán lương. Kế toán lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho va đơn giá lượng công nhân trực tiếp cho từng loại sản phẩm để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Đồng thời căn cứ mức lương cơ bản và thực tế của công nhân sản xuất để tính ra các khoản trích theo lương và chi phí, tư đó lập ra “Bảng phân bố tiền lương” kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất để tính ra tiền lương phụ, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp, khấu trừ lương cuối tháng lập ra bảng “tổng thanh toán tiền lương” cho các tổ chức sản xuất của phân xưởng. Sau khi giám đốc chi, thủ quỹ sẽ phát lương cho các tổ trưởng sản xuất để phát lương cho công nhân.
Bảng 9: Biểu đơn giá lương theo công đoạn
Công đoạn
Loại sản phẩm
Trộn (đ/kg)
Lò (đ/kg)
Bao gói (đ/kg)
Tổng (đ/kg)
Hương Thảo
147
65
178
390
Quy hoa quả
149
63
182
394
Lương khô thường
124
68
244
436
Lương khô Cacao
129
67
244
440
Ta có:
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả công nhân bao gói phân xưởng 1
=
4ồi=1 đơn giá lương sản phẩm (i) thuộc tổ bao gói
+
Sản lượng sản phẩm (i)
x
Hl
Hệ số Hl được Giám đốc duyệt là 2,4. Như vậy thống kê phân xưởng tính ra được tiền lương phải trả công nhân tổ bao gói (xem khối lượng sản phẩm ở bảng 4 )
(7.482 x 178 + 1.615 x 182 + 25.046 x 244 + 15.183 x 244) x 24 = 27.459.846đ
Vê việc chia lương cho công nhân sản xuất trong một tổ do thống kê phân xưởng thực hiện. Có hai cách chia lương.
a. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân có thể tính trực tiếp dưa trên đơn giá công đoạn và khối lượng sản phẩm người công nhân đó hoàn thành, thống kê phân xưởng có thể tính ra tiền công mà người đó được nhận.
Ví dụ: Chị Mai Thị Đỗ là công nhân bậc 3/7 tổ bao gói II phân xưởng bánh II, trong tháng gói được 658,75 kg Quy hoa quả va 1.260 kg Hương Thảo, do vậy sản phẩm của chị Đỗ là :
(182 x 568,7 + 178 x 1.260) x 2,4 = 826.010đ
b. Đối với những tổ sản xuất mà tiền lương của mỗi công nhân không thể tính trực tiếp như trên thì sẽ được đưa theo số công thực tế của công nhân đó:
Lương sản phẩm công nhân (k) thuộc tổ sản xuất a
=
Tổng lương của tổ a
Tổng lương thực tế của tổ a
x
Số công thực tế của công nhân k
Sau khi nhận được bảng thanh toán lương từ các phân xưởng kế toán lương thực hiện hai nhiệm vụ sau:
1. Tính tổng quỹ lương
Căn cứ vào sản lượng, sản phẩm hoàn thành nhập kho (được phản ánh tong bảng 4) và đơn giá chi phí tiền công của từng nhóm lao động. Công nhân sản xuất , quản lý phân xưởng, công nhân cơ điện, nhân viên bán hàng, nhân viên gián tiếp, kế toán lương tính ra tổng quỹ lương trong tháng. Việc tính toán này được thể hiện trong bảng phân bổ lương tháng 01/200
Ví dụ: Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xuất bánh quy Hoa quả: 917đ/kg; chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất lương khô Cacao là 1185đ/1kg.
Sau khi kế toán lương nhập vào máy sản lượng thực tế của Quy hoa quả và lương khô Cacao, máy tính tự áp giá và tính ra chi phí tiền lương của công nhân sản xuất.
- Quy hoa quả : 1615 x 917 = 1.480.955đ
- Lương khô Cacao: 15183 x 1185 = 17.991.855đ
Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lương sẽ nhập vào Nhật ký chúng với bút toán.
Nợ Tài khoản : 55.969.918
(Chi tiết: Hương Thảo: 6.817.898, Lương khô thường: 29.679.510
Quy hoa quả: 1.480.955, Lương khô Cacao: 17.991.855)
Có Tài khoản 334: 55.969.918
Bảng 10, bảng 11 ngang trang 30
2. Tính thu nhập phải trả công nhân sản xuất
Thu nhập của công nhân sản xuất được tính bằng toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản khấu trừ. Số liệu này được phản ánh trên bảng tổng hợp thanh toán lương.
2.4.2.2. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất 19% bao gồm: Bảo hiểm xã hội: 15% lương cơ bản, Bảo hiểm y tế: 2%, KDCĐ: 2% lương thực tế.
Lương cơ bản công nhân sản xuất trực tiếp = 144.000 x hệ số cấp bậch lương
Lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp = Lương sản phẩm + lương phụ + phụ cấp
Lương phụ (lương lễ phép, nghỉ chờ việc:
= 144.000 x hệ số lương x H1 x số công thực tế
26
Trong đó: H1 hệ số tiền lương phụ tháng 01/2000 H1 = 1,3
Ví dụ: Chị Đỗ công nhân 3/7, hệ số cấp bậc lương là 1,82.
Lương cơ bản là : 144.00 x 1,82 = 262.080đ
Lương phụ là : (144.000 x 1,82 x 1,3 x4) : 26 = 82.418đ
(Chị Đỗ được nghỉ phép 2 ngày, họp một ngày, lễ 1 ngày)
Lương sản phẩm của chị là: 826.010 đ. Phụ cấp nóng, độc hại là 45.000đ. Do vậy tổng tiền lương của chị Đỗ là : 923.526đ
- Bảo hiểm xã hội tính theo lương vào chi phí : 262.080 x 15% = 39.312đ
- Bảo hiểm y tế tính theo lương vào chi phí: 262.080 x 2% = 5.242đ
- KDCĐ tính theo lương vào chi phí: 923.526 x 2% = 18.471đ
Căn cứ vào sản lượng thực tế, kế toán lương sẽ phân bố khoản chi phí tiền lương này vào các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này sẽ được phản ánh vào Bảng phân bổ lương (bảng 11)
Đây là căn cứ để kế toán lương nhập vào Nhật ký chung và số cái Tài khoản 6221, 3383.
Nợ Tài khoản 6221: 548.505 (chi tiết Hương Thảo, Quy hoa quả, Lương khô thường...)
Có Tài khoản 3382: 548.505
- Nợ Tài khoản 6221 (chi tiết): 1.544.770
Có Tài khoản 3383: 1.544.770
- Nợ Tài khoản 6221 chi tiết sản phẩm: 2205.970
Có Tài khoản 3384: 205.970
Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng.
Bảng 12
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái Tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2000 đến 31/01/2000
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/01
Phân bổ lương tháng 01 px bánh I
334
55.696.918
Phân bổ lương tháng 01px bánh II
334
81.922.547
Phân bổ lương tháng 01 px bánh III
334
207.593.208
Phân bổ lương tháng 01px kẹo
334
187.657.401
Phân bổ lương tháng 01 px bột canh
334
367.125.803
Cộng đối ứng TK
334
900.268.877
Trích KPCĐ tháng 01 – px bánhI
3382
548.505
Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh II
3382
789.078
Trích KPCĐ tháng 01 – px bánh III
3382
2.003.458
Trích KPCĐ tháng 01 – px kẹo
3382
1.781.207
Trích KPCĐ tháng 01 – px bột canh
3382
3.594.449
Cộng đối ứng TK
3382
8.716.697
Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I
3383
....
Cộng đối ứng TK
3383
23.604.366
Trích BHYT tháng 01 – PX bánh I
3384
205.970
....
Cộng đối ứng TK
3384
3.147.250
Kết chuyển CP PX bánh I
1541
58.269.163
Kết chuyển CP PX bánh II
1542
85.044.185
Kết chuyển CP PX bánh III
1543
216.306.632
Kết chuyển CP PX kẹo
1544
194.995.893
Kết chuyển CP PX bột canh
1545
381.121.317
Cộng đối ứng TK
154
935.737.190
Cộng phát sinh
935.737.190
935.737.190
Bảng 13
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái Tài khoản 3383 - BHXH
Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/01/2000
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
02/01
288
Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH
1111
387.200
22/01
18
Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH
1111
387.200
Cộng đối ứng
111
756.400
31/01
Trích BHXH tháng 01 – PX bánh I
6221
1.544.780
Trích BHXH tháng 01 – PX bánh II
6222
2.058.141
Trích BHXH tháng 01 – PX bánh III
6223
5.920.558
Trích BHXH tháng 01– PX kẹo
6224
4.903.487
Trích BHXH tháng 01– PX bột canh
6225
9.177.410
Cộng đối ứng TK
622
23.604.366
31/01
Trích BHXH – CP SX chung tháng 01
6271
3.470.401
Cộng đối ứng TK
627
3.470.401
Trích BHXH lương nhân viên bán hàng
6411
8.439.946
Cộng đối ứng TK
641
8.439.946
Trích BHXH lương nhân viên QLDN
6421
11.253.262
Cộng đối ứng TK
642
11.253.262
Cộng phát sinh
47.524.375
Dư đầu kỳ: 48.072.671
Dư cuối kỳ: 95.597.046
Bảng 14
Sổ cái Tài khoản 627
Chi phí nhân viên phân xưởng
Từ 01/01/2000 đến 31/01/2000
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/01
Chi phí tiên công nv px:
Bánh I
334
9.095.019
BánhII
334
13.312.412
Bánh III
334
33.733.896
PX kẹo
334
30.494.328
PX bột canh
334
59.657.943
Cộng đối ứng TK
334
146.293.598
31/01
Trích KPCĐ tháng 01- CP chung
3382
1.427.253
Cộng đối ứng TK
3382
1.427.253
31/01
Trích BHXH tháng 1 – CPSX chung
3383
3.470.401
Cộng đối ứng TK
3383
3.470.401
31/01
Trích BHYT tháng 1 – CP chung
3384
462.720
Cộng đối ứng TK
3384
462.720
Cộng đối ứng TK
338
5.360.374
Kết chuyển CP PX bánh I
1541
9.450.954
Kết chuyển CP PX bánh II
1542
13.808.953
Kết chuyển CP PX bánh III
1543
34.969.054
Kết chuyển CP PX kẹo
1544
31.614.501
Kết chuyển CP PX bột canh
1545
61.810.510
Cộng đối ứng TK
154
151.653.972
Cộng phát sinh
151.653.972
151.653.972
2.4.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: Tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tại phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động chung của phân xưởng.
Cở sở để ghi sổ cái TK 627 là “Bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ... sẽ tiến hành phân bổ theo số tấn sản phẩm sản xuất thực tế.
2.4.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
Bao gồm chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và chi phí tiền lương công nhân cơ điện. Lương nhân viên phân xưởng lương thời gian:
Tiền lương dược lĩnh hàng tháng
=
144.000 x hệ số cấp bậc x H1 x số công thực tế
26
Cơ sở để tính lương nhân viên phân xưởng là dựa vào sản lượng hoàn thành và đơn giá tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Dựa vào “ Bảng phân bổ lương tháng 01/2000 (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36860.doc