Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm.
1.Vai trũ của chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất sản phẩm xó hội núi chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm.
III. Tổ chức cụng tỏc tớnh giỏ thành.
1. Phõn loại giỏ thành.
2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
4. Các phương pháp tính giá thành.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may thăng long.
I. Đặc điểm tỡnh hỡnh chung của cụng ty may Thăng Long.
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty.
2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty may Thăng Long.
3. Tỡnh hỡnh lao động và tổ chức bộ máy của công ty may Thăng Long.
4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
5. Tổ chức toỏn.cụng tỏc kế toỏn và bộ mỏy kế toỏn.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long
1. Cụng tỏc quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty may Thăng Long.
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm ở công ty may thăng long.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản.
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cụng tỏc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long.
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 08 / 05/ 1958 do bộ ngoại thương ra quyết định với tên gọi ban đầu là công ty may mặc xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, đặt trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Được chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15 / 12 / 1958 công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% so với kế hoạch giá trị tổng sản lượng tăng 840.880.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965 ) công ty đã có một số chuyển biến lớn là chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về một địa điểm trang bị thêm một số máy móc đạp chân và một số máy móc khác... ( Năm 1961 công ty chính thức chuyển về 250 Minh Khai ). Thị trường xuất khẩu của công ty trong những năm 1960 đã được mở rộng đến các nước Liên Xô, Mông Cổ, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo đã từng bước khắc phục tháo gỡ, cố gằng hoàn thành kế hoạch đặt ra. Công ty đã phải 4 lần thay đổi cơ quan, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi cán bộ chủ trì. Tuy nhiên công ty vẫn tiến những bước mạnh mẽ để bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ hai của một đất nước thống nhất. Năm 1980 cơ quan chủ quản đổi tên công ty may thành liên hiệp các xí nghiệp may Thăng Long. Năm 1986 thì xí nghiệp được bộ công nghiệp nhẹ xét nâng lên hạng 1. Từ năm 1980 - 1988 là thời kỳ xí nghiệp dành đựơc rất nhiều thắng lợi. Mỗi năm xuất khẩu 5.000.000 áo sơ mi và được nhà nước tặng thưởng 2 huân chương lao động hạng ba, một huân chương lao động hạng hai, một huân chương lao động hạng nhất cùng rất nhiều bằng khen và giấy khen khác...
Năm 1990, thị trường rộng lớn của công ty bị tan rã ( Đông Đức ) kế tiếp là Liên Xô, rồi lần lượt là các thị trường Đông Âu khác. Trước tình hình đó, xí nghiệp đã quyết định đầu tư thêm cơ sở vật chất như trang bị thêm một số máy móc hiện đại, nâng cao trình độ công nghệ để đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới cao cấp đồng thời phải tổ chức xắp xếp lại tổ chức sản xuất và cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới, mặt khác xí nghiệp không ngừng đẩy mạnh tiếp thị chủ động tìm kiếm khách hàng, tháo gõ những khó khăn về tiêu thụ cũng như mở rộng chủng loại mặt hàng. Ngày 08 / 02 / 1991 xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành may được nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp để tạo thế chủ động, giảm phiền hà tiết kiệm chi phí. Sau đó ngày 04 / 03 /1992 bộ công nghiệp nhẹ đã ký quyết định chuyển xí nghiệp may Thăng Long thành công ty may Thăng Long là công ty đầu tiên trong ngành may mặc với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, hàng thêu mài, cho các nhu cầu tập thể cá nhân tổ chức kinh doanh vật tư hàng may. Hàng năm công ty sản xuất từ 8 - 9 triệu sản phẩm, trong đó hàng xuất khẩu chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 - 90%.
Cho đến nay, sau hơn 40 năm phát triển công ty may Thăng Long đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên 30 nước trên thế giới với những nước lớn như Mỹ, Nhật, Canada, Tây Âu..... Trong quá trình sản xuất tiêu thụ đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Hiện nay công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác để mua sắm trang bị thêm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số chỉ tiêu tài chính sau đây.
Đơn vị: 1.000 VND
TT
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1
2
3
4
5
6
7
Vốn SXKD
Vốn lưu động
Vốn cố định
Doanh thu thuần
Trong đó: DT hàng XK
Lợi nhuận trước thuế
Tổng nộp NSNN
Số CNV ( người )
Thu nhập bình quân
Lợi nhuận ròng sau thuế
66.593.101
31.180.034
35.413.067
90.050.690
70.128.640
1.004.650
1.278.011
2.501
920.
406.681
74.902.650
40.871.865
34.030.785.
104.822.657.
81.014.789
1.132.356
1.350.367
2.412
1.000
491.187
107.182.724
57.674.478
49.508.247
116.247.908
95.837.890
1.413.600
1.160.643
2.200
1.100
360.792
2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty may Thăng Long.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất ở công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí như sau:
- Công ty có 8 xí nghiệp may trong đó:
+ 6 xí nghiệp may từ xí nghiệp 1 - 6 đóng tại Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Nam Hải ( Nam Định ).
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ khép kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản.
- Ngoài ra công ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân xưởng thêu và 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty
CH
Thời
Trang
XN
Phụ
Trợ
XN
NH
XN
HP
XN
VI
XN
V
XN
IV
XN
III
XN
II
XN
I
Văn phòng XN
PX Mài
PX Thêu
Tổ cắt
Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
+ Một xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
Xí nghiệp I và II chuyên may áo sơ mi
Xí nghiệp III chuyên may quần áo bò.
Xí nghiệp IV chuyên may veston, áo măngtô.
Xí nghiệp V liên doanh với nước ngoài.
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
May Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng một thờigian. Do vậy, qui trình công nghệ của công ty là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể được mô tả như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định mức vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật tư và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đưa xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì được thực hiện sau khi cắt dời rồi mới đưa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi chuyển cho người khác. May song đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh: là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Là
May
May thân
May tay
..........
Ghép thành thành phẩm
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
Tẩy mài
Đóng gói
kiểm tra
NVL
( vải )
Vật liệu
phụ
Thêu
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty may Thăng Long.
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được tổ chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ của công ty gồm:
- Văn phòng công ty: gồm văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân sự, dân quân tự vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán trong công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kinh tế, đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch thị trường: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xưởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L / C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử mẫu thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm, kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu từ công ty đến xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho, máy móc hỏng không dùng chờ thanh lý.
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm ( 39 Ngô Quyền ): trưng bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của công ty, làm công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã được thiết kế riêng ở xưởng thời trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp, nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản xuất, các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp ban giám đốc nắm được tình hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu... Dưới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa hàng.
PX
Mài
PX
Thêu
XN thiết kế thời trang, kỹ thuật
XN
Phụ trợ
XN
May
Nam Hải
Xưởng sản xuất nhựa
Kho ngoại quan
Xí nghiệp
dịch vụ đời sống
Cửa hàng thời trang
TTTM
và
GTSP
Phòng
kế toán tại vụ
Phòng
kho
Phòng
kế hoạch thị trường
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Tổng giám đốc
XN may
HP
XN
VI
XN
V
XN
IV
XN
III
XN
II
XN
I
Nhân viên thống kê các xí nghiệp
Nhân viên thống kê phân xưởng
Cửa hàng trưởng
Giám đốc các xí nghiệp thành viên
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Văn phòng
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Đây là một doanh nghiệp của nhà nước quản lý nên số vốn kinh doanh chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp chiếm 100% số vốn ban đầu. Số vốn này tiếp tục được nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Từ năm 1990 khi mà các nước Đông Âu tan rã làm cho thị trường tiêu thụ của chúng tôi gặp khó khăn, trước tình hình đó để thoát khỏi tình trạng này công ty đã chủ động vay thêm vốn để đầu tư cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm cạnh tranh với đối thủ khác mở rộng thị trường tiêu thụ thì số vốn do ngân sách nhà nước cấp chỉ còn chiếm 70%, còn lại 30% là vốn công ty tự bổ xung do làm ăn có lãi và đi vay ở bên ngoài. Cho đến nay ( năm 2002 ) thì tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là 107.182.724.000 đ trong đó:
Vốn lưu động là 57.674.478.000 đ chiếm 53,81%.
Vốn cố định là 49.508.246.000 đ chiếm 46,19%.
Của ngân sách nhà nước 75.027.906.800 đ chiếm 70%.
Vốn đi vay 19.292.892.320 đ chiếm 18%.
Vốn tự có 12.861.926.880 đ chiếm 12%.
5. Tổ chức toán.công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên, phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung .Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê.
Tại công ty may Thăng Long bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
* Tại phòng kế toán tài vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 12 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành công tác kế toán. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán.
Tiếp đó là hai phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế toán tiền ( kế toán thanh toán ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với tiền mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật tư: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338, 627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hệ số lương gián tiếp đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một người phụ trách phần tiêu thụ nội địa, một người phụ trách phần xuất khẩu, một người phụ trách phần gia công.
- Thủ quĩ: chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ quĩ, phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào “ Phiếu nhập kho “ và “ Phiếu xuất kho “ để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán công ty. Ngoài ra các nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch toán nội bộ của công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu trước khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp
-Số lượng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
- Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “ Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu “ và “ Báo cáo chế biến nguyên vật liệu “, “ Báo cáo hàng hoá “ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “ Bảng doanh thu chia lương “, gửi lên phòng kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “ Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng “ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán
KT
tổng hợp
Thủ quỹ
KT
công nợ
KT
thanh
toán
KT tiêu thụ thành
phẩm
KT
tậphợp chi phí
và tính giá thành
KT
lương và
BHXH
KT
tài sản cố định
KT
vật tư
Nhân viên hạch toán xí nghiệp
* Đặc điểm về công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty may Thăng Long.
Chứng từ chi phí gốc
Ghi cuối quí
Bảng phân bổ
Bảng kê số 5
Bảng kê
Bảng kê số 4
NKCT số
Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154
Sổ tính
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long
1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty may Thăng Long.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Theo mục II.1. ở chương I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm còn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
* Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lương công nhân sản xuất và các khoản trích trước theo lương của công nhân sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ ( dưới 2% tổng chi phí sản xuất ).
* Chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng.
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0098.doc