MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương 2
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất. 3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 3
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế. 3
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 5
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí. 6
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. 6
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. 6
1.1.2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí. 7
1.1.2.7. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính. 7
1.1.3. Khái niệm về giá thành sản phẩm. 8
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm. 8
1.1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. 8
1.1.4.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. 9
1.1.4.3. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết. 9
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 10
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 10
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 11
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm. 11
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 11
1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 12
1.2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 14
1.2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung. 15
1.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. 17
1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩn dở dang cuối kỳ. 20
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 20
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 20
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 21
1.4.1. Phương pháp tính giá giản đơn. 21
1.4.2. Phương pháp tính giá theo hệ số. 22
1.4.3. Phương pháp tính giá theo tỷ lệ. 22
1.5. Các hình thức sổ kế toán. 23
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH DỆT VÀ SỢI Ý - VIỆT. 24
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt. 24
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 24
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 24
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 25
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 30
2.2. Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 33
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 33
2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Dệt và Sợi ý - Việt. 33
2.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 33
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 34
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 34
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 40
2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 45
2.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. 46
2.3.3.2. Hạch toán chi phí vật liệu. 48
2.3.3.3. Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất. 49
2.3.3.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. 50
2.3.3.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài. 52
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý Việt. 54
2.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 55
2.5. Phương pháp tính giá thành ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DỆT VÀ SỢI Ý VIỆT. 61
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 61
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 62
3.2.1. Ưu điểm. 62
3.2.2. Nhược điểm. 62
3.3. Kiến nghị và giải pháp về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. 63
3.3.1. Kiến nghị. 63
3.3.2. Giải pháp. 64
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 70
77 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH dệt và sợi Ý - Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán. Lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán .
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH DỆT VÀ SỢI Ý - VIỆT.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt.
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
- Tên công ty: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
- Tên giao dịch: Y- VIET SPINNING ANH WEAVING COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: VISAW CO.LTD
- Địa chỉ: Thôn Lựa – xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số A02- N30, đường Huyền Quang, phường Ninh Xá - tỉnh Bắc Ninh (nay là thành phố Bắc Ninh).
- Điện thoại: 02412.211.630
- Mã số thuế: 2300239378
- Tổng số lao động năm 2008: 245 Người.
- Tổng số vốn điều lệ: 21,000,000,000 đồng.
- Diện tích mặt bằng sử dụng: 36.615 m2.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sợi
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt _Nhà máy sợi Kinh Bắc được thành lập năm 2003. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: T00049/CD số 350 do UBNN Tỉnh cấp ngày 18/3/2003.
Là một doanh nghiệp non trẻ hoạt động trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những thông số kĩ thuật, đồng thời phải đảm bảo cả về mặt phẩm chất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy trong những năm đầu thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn cụ thể:
Từ năm 2004 – 2005: Do mới thành lập, máy móc dây truyền công nghệ, lao động rất bề bộn, ngổn ngang…chưa đi vào ổn định. Mặt khác sản phẩm mới..vì vậy chưa được nhiều thi trường trong nước chấp nhận rất hạn hêp xung quanh Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Giang. Dẫn đến trong những năm đầu công ty làm ăn thua lỗ, Đời sống công nhân viên chưa được chú trọng. Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã họp đưa ra những biện pháp, chiến lược nhằm khắc phục tình trạng trên.
Từ năm 2006 – 2008: Mọi hoạt động công ty đi vào ổn định, công nhân có tay nghê và kinh nghiêm…sản phẩm làm ra tiêu thụ rộng rãi không chi trong nước mà cồn xuất khẩu. Công ty làm ăn hoà vốn và dần dần thu được lợi nhuận cao.Ban lãnh đạo đã chu trọng hơn đến đời sống của cán bộ công nhân viên cử đi học nâng cao trình độ tay nghê, hoạt đông xã hội, ủng hộ người ngheo, xây nhà tình nghĩa…
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
a) Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt: Được khái quát trên sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thể hiện bộ máy của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạnh kinh doanh
Phòng tiêu thụ
Phòng hành chính tổ chức
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng sản xuất
`
Kho thành phẩm
Đội xe
Phân xưởng sx sợi Cotton
Phân xưởng sx sợi PE
Điều hành hoạt động hàng ngày của nhà máy là ban giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt động của công ty chỉ đạo và xây dựng về kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc: Là người được uỷ quyền thay mặt điều hành các lĩnh vực công tác mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
- Phòng kế toán: Quản lý tổng số công việc liên quan đến kế hoạch sản xuất khai thác ký kết hợp đồng kinh tế, tổng hợp tiền lương của công nhân sản xuất, định mức vật tư, bán thành phẩm, đồng thời trợ lý cho giám đốc về công tác tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật, lập báo cáo theo quyết định mẫu biểu của BTC để trình giám đốc.
- Phòng kế hoạch - vật tư - tiêu thụ : tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch ,ký kết hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm của công ty ,xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty ,theo dõi chỉ đạo điều độ kế hoạch sản xuất và thực hiện định mức tiền lương của cả công ty .
- Phòng nhân sự : xây dựng kế hoạch nhân sự như công tác tuyển dụng nhân sự, đào tạo nhân sự , kiểm tra số nhân sự tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Được thể hiên trên bảng 2.2
Bảng 2.2: TÌnh hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý Việt
Chỉ tiêu
Giá trị năm 2009 (triệu đồng)
A. å tài sản
64.786,36
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
55.496,36
1. Vốn bằng tiền
17.710
2. Đầu tư ngắn hạn
0
3. Các khoản phải thu
420
4. Hàng tồn kho
37.35
5. Tài sản lưu động khác
36,36
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
9.29
B. Tổng nguồn vốn
64.786,36
I. Nợ phải trả
53.560,50
1. Nợ ngắn hạn
48.560,50
2. Nợ dài hạn
5000
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
11.225,86
1. Nguồn vốn quỹ
11.225,86
2. Nguồn vốn khác
0
Nguồn: Phòng kế toán
c) Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty:
- Gia công sợi PE, CT cho một số đơ vị bạn: Nghĩa là đơn vị bạn cung cấp NVL cho công ty để công ty tiến hành sản xuất và công ty nhận công trong quá trình này.
- Sản xuất sợi PE (PE 30, PE46): Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi PE là các loại sơ, các loại PE khác nhau bởi chỉ số của sợi. Chỉ số của sợi diễn ra ở hai giai đoạn của quá trình sản xuất sợi là giai đoạn sợi con và giai đoạn sợi ống.
Sản xuất sợi Cotton: Bao gồm Cotton 16, Cotton 20, Cotton 32. Nguyên liệu chính để sản xuất sợi Cotton là các laọi bông và tỷ lệ pha trộn giữa các loại bông theo một tỷ lệ nhất định. Các loại sợi Cotton khác nhau bởi chỉ số của sợi và diễn ra ở hai giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là giai đoạn sợi con và giai đoạn sợi ống.
d) Quá trình sản xuất của nhà máy.
- Bông và sơ sau khi được nạp vào máy sẽ trải qua quá trình xé tơi ở mức độ phù hợp
- Sau khi được xé tơi các bán thành phẩm sẽ trải qua giai đoạn phối trộn lại theo tỷ lệ định sẵn.
- Bông sơ tiếp tục qua máy bông và máy trải, tại đây chúng được liên kết và loại bỏ các tạp chất tạo thành cúi.
- Tiếp tục qua giai đoạn ghép sơ lần một cuộn cúi trải kỹ, ghép sơ lần 2, lần 3 trước khi đi qua máy kéo sợi.
- Sau khi qua hệ thống máy kéo sợi thành phẩm sẽ được dưa vào thùng đựng và đóng gói theo khối lượng định sẵn.
Các sản phẩm cùng một loại NVL chính tạo ra các sản phẩm khác nhau, sự khác nhau đó chỉ bắt đầu từ giai đoạn sợi con.
Và quy trình sản xuất sợi được khái quát trên sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất sợi.
Nạp nguyên liệu
Phối trộn theo tỷ lệ
Xé tơi
Máy bỏng
Chải kỹ
Máy chải
Chải kỹ
Cuộn cúi
Máy ghép 1
Máy chải
Máy ghép 2
Máy ghép 3
Máy sợi thô
Máy sợi con
Thành phẩm
Máy đánh ống
Nguồn: Phòng tổ chức
e) Tình hình tiêu thụ của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Được khái quát trên bảng 2.4
Bảng 2.4: Địa bàn tiêu thụ sản phẩm sợi
STT
Thị
trường
Sản lượng tiêu thụ SP sợi qua 2 năm (kg)
Tỷ trọng %
Năm 2007
Năm 2008
năm2007
năm2008
1
Hà Nội
400,000
900,000
36%
40%
2
Hà Nam
200,000
400,000
18%
18%
3
Nam Định
120,000
300,000
11%
13%
4
Thái Bình
150,000
370,000
13%
17%
5
Quảng Nam
256,000
260,000
23%
12%
6
Cộng
1,126,000
2,230,000
100%
100%
Nguồn: Phòng tiêu thụ sản phẩm
Nhìn vào bảng địa bàn tiêu thụ sản phẩm sợi (bảng 2.4) ta thấy: Sản lượng sợi tiêu thụ hàng năm trên các thi trường đã tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ còn chưa cao. Địa bàn tiêu thu chính tập trung ở Hà Nội.
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
a) Tổ chức bộ máy kế toán .
- Phòng kế toán gồm có 6 người đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau bao gồm: Một kế toán trưởng và 5 kế toán nghiệp vụ. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty có chuyên môn cao, trong nội bộ tổ chức của phần kế toán có mối liên hệ thống nhất chặt chẽ với nhau. Hình thức tổ chức kế toán tập chung là phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Bộ máy kế toán của cồg ty được khái quát trên sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn của từng bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán của công ty ,chỉ đạo mọi hoạt động tài chính ,trực tiếp báo cáo với giám đốc ,chỉ đạo nhiệm vụ cho kế toán viên và đưa ra các quyết định quan trọng .
- Thủ quỹ ( kế toán quỹ ) : là người thực hiện các nhiệm vụ thu – chi và quản lý tiền lương theo đúng quy chế ,thông báo các khoản cho các bộ phận liên quan để vào các sổ công nợ cho thật chính xác và kịp thời .
- Kế toán vật tư : theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật tư ,cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ quản lý và hạch toán tiền lương ,tiền BHXH , BHYT ,KPCĐ và các khoản phụ cấp theo lương .
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn : có nhiệm vụ phân loại TSCĐ hiện có của công ty và tính khấu hao theo phương pháp bình quân .cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao ,lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng tư ghi sổ .
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : căn cứ vào phiếu xuất kho , bảng thanh toán lương để tiến hành tính toán .tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên phân xưởng gửi lên .thực hiện tính toán giá thành ,ghi vào sổ chi tiết TK621 ,TK622 ,TK627 .
b) Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
+) Chế độ kế toán: được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
+) Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
+) Đơn vị tiền tệ sử dụng: ĐVN
+) Xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
+) Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+) Phương pháp kê khai và Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+) Phương pháp tính giá: Sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn
+) Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng, theo quyết định số 206/2004/QĐ – BTC của bộ trưởng bộ tài chính.
- Hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” cho phù hợp với tình hình thực tế .
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung được thể hiện trên sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán (theo hình thức Nhật ký chung)
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hiện nay đơn vị đang áp dụng một số loại sổ sách để phục vụ công tác hạch toán như sau:
+) Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng.
+) Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết vật tư, vật liệu, sổ theo dõi TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, thẻ tính giá thành…
- Các loại báo cáo công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt đang sử dụng gồm:
+) Bảng cân đối kế toán
+) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+) Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra còn một số báo cáo mẫu biểu quy định chung của các ngành chủ quản mà đơn vị phục vụ như: Báo cáo thuế, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý….
2.2. Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt là doanh nghiệp sản xuất các loại sợi như: Sợi PE, sợi Cotton…Do vậy đối tượng tập hợp chi phí ở đây là chi phí cho hoạt động sản xuất xuống sản phẩm cụ thể là: Sản xuất tạo ra các loại sợi. Vật liệu chính để sản xuất là xơ Tairilin YV và xơ Tairilin T2, các loại bông trải thô được tập hợp từ các phân xưởng chính và sau đó phân bổ cho từng loại sợi như: Sợi PE, sợi Cotton…Vật liệu phụ: Bao tải, túi ống …
2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Dệt và Sợi ý - Việt.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình chế biến phức tạp, là một quy trình bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Xuất phát từ đặc điểm đó bộ máy tổ chức sản xuất theo bộ phận là nửa thành phẩm, nửa thành phẩm ở giai đoạn này sẽ được đưa sang chế biến ở giai đoạn sau. Chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Nên đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng đó là: Sợi PE. sợi Cotton…
2.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Với đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm ngành dệt may thường có chu kỳ sản xuất ngắn trong vòng 7 ngày có thể từ bông ra sợi. Nên lãnh đạo công ty cùng toàn bộ bộ phận xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là 1 tháng.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Để nghiên cứu được việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt. Từng phần việc cụ thể mà doanh nghiệp đang áp dụng như sau: Công ty áp dụng “phương pháp kê khai thường xuyên” để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở từng sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lịch trình sản xuất, nhu cầu thực tế. Các bộ phận viết phiếu yêu cầu định mức vật liệu và ghi danh vật liệu cụ thể về số lượng, quy cách, phẩm chất. Giám đốc bộ phận trình lên giám đốc, khi giám đốc duyệt cán bộ phòng kế hoạch viết giấy xuất kho (thể hiện bảng 2.8) và lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng tổng hợp.
- Liên 2: Giao cho thủ kho.
- Liên 3: Giao cho kế toán vật liệu.
Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt đang áp dụng giá xuất vật liệu là giá nhập
trước xuất trước trong đó bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho từng đối tượng (không bao gồm thuế VAT).theo phương pháp này (phương pháp nhập trước xuất trước): Thì số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá vật tư xuất kho do đó vật tư vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những ngày nhập sau.
Ví dụ: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt có tình hình xuất nhập kho vật liệu trong tháng 12/2008 như sau:(thể hiện trên bảng 2.7)
Bảng 2.7: Bảng nhập xuất kho vật liệu.
Ngày
Nhập - Xuất
Số lượng (kg)
Đơn giá
Số tiền (đồng)
01/12
Tồn bông mỹ cấp 1
4,000
20,000
80,000,000
Tồn xơ tairilin YV
500
19,900
9,950,000
04/12
Xuất bông mỹ cấp 1
3,046
04/12
Nhập xơ Tairilin YV
5,000
19,900
99,500,000
08/12
Xuất xơ Tairilin YV
720
Theo phương pháp nhập trước xuất trước và căn cứ vào bảng 2.7 ta có: Giá xuất bông mỹ cấp 1 (ngày 4/12)=3,046 x 20,000 = 60,920,000 (đồng)
Giá xuất xơ Tairilin YV (ngày 4/12) = 500 x 19,900 + 220 x 19,900= 14,328,000(đồng)
Bảng 2.8
Đơn vị: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 02
Ngày 04 tháng 12 năm 2009 Nợ: Tk 621
Nguời nhận hàng: Chú Hải Có: Tk 152
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất
Xuất tại kho: 01
STT
Tên vật tư, sản phẩm
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bông mỹ cấp 1
Kg
3,046
3,046
20,000
60,920,000
2
Bông Tanrania
Kg
1,416
1,416
20,000
28,320,000
3
Xơ Tairilin YV
Kg
720
720
19,900
14,328,000
4
……………
Cộng
202,373,600
Thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm lẻ hai triệu ba trăm bẩy ba nghìn sáu trăm đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Khi xuất NVL để thực hiện sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 202,373,600
Có TK 152: 202,373,600
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kiểm tra được dùng làm căn cứ để ghi sổ. Trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung (bảng 2.9). Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ liên quan đến NVL được ghi vào sổ chi tiết (bảng 2.10)
Bảng: 2.9
Đơn vị: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Mẫu số: S03a – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2009
ĐVT:Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
….
…..
……
……
…..
…..
…..
……
12/04
2316
12/04
Mua NVL nhập kho
152
10,750,000
Thuế GTGT
133
1,075,000
Phải trả
331
11,825,000
12/06
10
12/06
xuất NVL sx
621
2,472,500
xuất NVL sx
152
2,472,500
12/06
11
12/06
xuất NVL sx
621
8,780,000
xuất NVL sx
152
8,780,000
12/07
9925
12/07
Mua dụng cụ văn phòng
642
980,000
Thuế GTGT
133
98,000
Thanh toán
111
1,078,000
……..
…….
……
………
…..
…..
……
…….
Cộng chuyển sang trang sau
5,150,000,000
5,150,000,000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng: 2.10
Đơn vị: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Mẫu số: S38 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất sợi PE
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
04/12
XNL12-01
04/12
Xơ Tairilin YV
152
14,328,000
06/12
XNL12-08
06/12
Túi HD 36 x 45
152
3,392,570
…….
……….
…….
31/12
T0812-26
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
300,033,002
Cộng SPS
300,033,002
300,033,002
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Cuối tháng kế toán chi phí và giá thành chuyển sang cho kế toán tổng hợp với số lượng nguyên vật liệu theo từng loại. Để kế toán tổng hợp tiến hành lập sổ cái TK 621 (bảng 2.11) và tiến hành phân bổ nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm (bảng 2.12
Bảng: 2.11
Đơn vị: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Mẫu số: S03b – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ–BTC Ngày 20/3 của BT BTC)
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
T.sổ NKC
SH TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
SDĐK
SPS
04/12
XNL12-04
04/12
Bông mỹ cấp 1
152
60,920,000
04/12
XNL12-01
04/12
Xơ Tairilin YV
152
14,328,000
…….
……….
…….
31/12
T0812-26
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
3,555,846,844
Cộng SPS
3,550,846,844
3,550,846,844
SDCK
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Việc tập hợp chi phí NVL chính là tổng số NVL chính của mỗi loại, NVL phụ thì được phân bổ theo phương pháp bình quân tức là dựa vào tổng giá trị chi phí và số lượng sản phẩm hoàn thành để tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Kế toán định khoản:
Nợ Tk 621: 3,550,846,844
Có Tk 152: 3,550,846,844
Trên cơ sở các phiếu xuất kho kế toán sẽ tập hợp được tổng giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng và cho từng loại sản phẩm được tập hợp ở bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ,dụng cụ (bảng 2.12)
Bảng 2.12: Bảng phân bổ nguyên,vật liệu (tháng 12/2009)
Loại vật liệu
Số lượng (kg)
Giá trị (đồng)
Giá trị phân bổ cho
Sợi PE (đồng)
Sợi Cotton (đồng)
I. NVL chính
171,915.7
3,467,257,002
300,033,002
3,167,224,000
1. Xơ Tairilin
13,554.5
300,033,002
300,033,002
-
2. Bông Cotton chải thô
158,361.2
3,167,224,000
-
3,167,224,000
II. NVL phụ
83,589,842
6,516,744
77,073,098
Tổng cộng
3,550,846,844
306,549,746
3,244,297,098
Trích từ: Bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Các số liệu trên cuối kỳ kế toán tổng hợp và giá thành lập bảng tổng hợp chi phí, tiến hành phân bổ và tính fía cho mỗi loại sản phẩm.
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt thực hiện các khoản trích theo lương như sau:
- BHXH: 15% tổng quỹ lương hạch toán vào chi phí, 5 % BHXH công nhân phải nộp trừ ngay vào lương. Được trích theo trên tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
- BHYT: Được trích 2% tính vào chi phí, khấu trừ vào lương công nhân 1%. Được trích trên tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
- KPCĐ: Được trích hết vào chi phí 2 %. Được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là: Lương sản phẩm và lương thời gian.
Trong đó Bậc lương = Hệ số lương x mức lương cơ bản
Mức lương cơ bản mà công ty đang áp dung tính đến tháng 12/2008 là 540,000 đồng.
Ví dụ: Tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất sợi PE. Anh Nguyễn Đình Hải.
Mức lương cơ bản: 540,000 (đồng) Hệ số: 2.98 Phụ cấp: 150,000 (đồng)
- Lương tháng 12 = 25 x = 1,547,308 (đồng)
- Tổng lương thực tế = 1,547,308 + 150,000 = 1,697,308 (đồng)
Các khoản trích theo lương của nhân viên này:
+) BHXH = 15% x 1,547,308 = 232,069 (đồng)
+) BHYT = 2% x 1,547,308 = 30,946 (đồng)
+) KPCĐ = 2% x 1,697,308 = 33,946 (đồng)
Hàng ngày các tổ trưởng, tổ phó bộ phận có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất , chấm công cho từng công nhân viên trong ngày rồi ghi vào ngày tương ứng ở bảng chấm công, đồng thười theo dõi kết quả lao động trong bộ phận qua phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Sau đó các tổ trưởng sẽ nộp bảng chấm công cho trưởng ca.
Cuối tháng trưởng ca gửi bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành lên phòng tổ chức lao động. Phòng tổ chức lao động căn cứ vào đó để tách lương sp (lương chính), các khoản lương phụ phải trả cho từng bộ phận. Từ đó các bộ phận lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất sp trong bộ phận mình. Sau đó các bộ phận gửi lên phòng kế toán để kế toán tiền lương tổng hợp hoàn thiện bảng thanh toán tiền lương (bảng 2.13)
Bảng: 2.13 Bảng tổng hợp tiền lương tháng 12/2009
ĐVT: Đồng
STT
Nội dung chi phí
Tổng số người
Tạm ứng
Tổng lương
1
Bộ phận công nhân trực tiếp sx (TK 622)
186
190,000,000
PX sản xuất sợi PE
66
70,000,000
Bông chải A
3
-
3,920,000
Bông chải B
3
-
3,540,000
………….
PX sản xuất sợi Cotton
120
120,000,000
Bông chải C
4
-
4,110,000
Ghép thô A
8
-
9,210,000
……….
2
Bộ phận phục vụ sx (TK 627)
50
70,100,000
Trưởng ca
3
-
6,450,000
Tổ điện
9
1,000,000
10,000,000
……
3
Bộ phận kinh doanh (TK 641)
5
-
8,650,000
4
Bộ phận quản lý doanh nghiệp (TK 642)
4
-
23,140,000
Tổng cộng
245
5,550,000
291,890,000
Nguồn: Phòng kế toán
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tập hợp trên bảng lương, bảng tổng hợp lương và các sổ liên quan. Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng 2.14)
Bảng 2.14: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 12/2009
ĐVT: Đồng
STT
Ghi có TK 334
Ghi có TK 338
Tổng lương
PC,Tăng ca
Cộng có 334
BHXH (15%) 3383
BHYT (2%) 3384
KPCĐ (2%) 3382
Cộng có 338
1
190.000.000
1.800.000
191.800.000
28.500.000
3.800.000
3.836.000
36.136.000
70.000.000
600.000
70.600.000
10.500.000
1.400.000
1.412.000
13.312.000
3.920.000
200.000
4.120.000
588.000
78.400
82.400
748.800
-
-
-
-
-
120.000.000
1.200.000
121.200.000
18.000.000
2.400.000
2.424.000
22.824.000
9.210.000
200.000
9.410.000
1.381.500
184.200
188.200
1.753.900
-
-
-
-
-
2
70.100.000
2.500.000
72.600.000
10.515.000
1.402.000
1.452.000
13.369.000
6.450.000
350.000
6.800.000
967.500
129.000
136.000
1.232.500
-
-
-
-
-
3
8.650.000
800.000
9.450.000
1.297.500
173.000
189.000
1.659.500
4
23.140.000
1.000.000
24.140.000
3.471.000
462.800
482.800
4.416.600
291.890.000
6.100.000
297.990.000
43.783.500
5.837.800
5.959.800
55.581.100
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Từ bảng phân bổ lương và BHXH, bảng tổng hợp lương kế toán vào sổ chi tiết TK 622 (bảng 2.15)
B ảng: 2.15
Đơn vị: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
Mẫu số: S38 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/3 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất sợi PE
Từ ngày 01/12/09 đến ngày 31/12/09
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
T0812-25
31/12
Lương CN trực tiếp SX
334
70,600,000
31/12
T0812-06
31/12
Trích BHXH tháng 12/08
3383
15,500,000
31/12
T0812-06
31/12
Trích BHYT tháng 12/08
3384
1,400,000
31/12
T0812-06
31/12
Trích KPCĐ tháng 12/08
3382
1,412,000
31/12
T0812-26
31/12
Kết chuyển CPNC trực tiếp
154
88,912,000
Cộng SPS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt.doc