Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3

Lời mở đầu 1

Phần I 3

Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp 3

kinh doanh vận tải. 3

I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vận tải. 3

1: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tai và ảnh hưởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất: 4

II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 5

1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp: 5

1.1: Khái niệm chi phí sản xuất: 5

1.2 Phân loại chi phí sản xuất: 6

2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm: 11

2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm: 11

2.2 Các loại giá thành sản phẩm: 11

2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: 12

2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: 13

3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính GTSP: 13

4. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành: 14

4.1 Đối tượng tập hợp CPSX: 14

4.2 Đối tượng tính giá thành 15

4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành: 16

5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17

5.1:Phương pháp hạch toán chi phí vận tải: 17

5.1.1: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: 17

5.1.2: Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 18

5.2 Phương pháp giá thành vận tải: 19

5.2.1: Phương pháp tính giá thành giản đơn( Phương pháp tính giá thành trực tiếp) 19

5.2.2Phương pháp tính gia thành định mức 20

5.2.3 Phương pháp giá thành theo đơn đặt hàng: 20

5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 21

III. Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải. 22

1> Tổ chức công tác kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. 22

1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 23

1.2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 25

1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 27

1.4 Tổng hợp chio phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 32

2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 33

2.1: Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: 33

2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 34

2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung: 34

2.4 tổng hợp chi phí sản xuất; 34

V.Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 35

1. Đối với doanh nghiệp aps dụng hình thức NKC: 35

2. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKSC: 36

3. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức CTGS: 36

4. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKCT: 36

Phần II 37

Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3. 37

I.Giới thiệu khái quát chung về Công ty. 37

II. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 37

1. Lịch sử hình thành: 37

2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 38

3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy tài chính của công ty. 39

II. thực tế công táckế toán chi phí sản xuất và tính giá thấnhnr phẩmtại công ty. 45

1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 45

Các biện pháp quản lý chuyến xe trong cơ chế khoán vận tải 47

Thu nộp sản phẩm 47

2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 48

1. Chi phí nhân công trực tiếp: 55

2. Chi phí sản xuất chung: 57

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 63

6. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 64

Phần III 72

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí 72

sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 72

tại công ty vận tải ô tô số 3. 72

I. Đánh giá chung về công tác quản lý và kế toán CPSX, tính giá thành sản phẩm tại Công ty ô tô số 3. 72

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành vận tải ô tô số 3: 74

Kết luận 77

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh vận tỉa không có sản phẩm làm dở cuối kỳ. III. Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải. 1> Tổ chức công tác kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp9 CPNVLTT) là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông, vận tải, bưu chính viễn thông…. - TK sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khảon 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu: Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm Bên có: Trị giá NVL trực tiép sử dụng không hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm TK 621 cuối kỳ không có số dư và TK này có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành. - Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: - Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 1. Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ vào bẩng phân bổ vật liệu - dụng cụ kế toán ghi. Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( giá mua chưa có thuế GTGT) có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu. 2. Trường hợp mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn cứ các chứng từ liên quan ( Chứng từ thanh toán, hợp đồng kiêm phiếu xuất kho của người bán, bảng kê tạm ứng…) kế toán ghi Nợ Tk 621: Chi phí nguyên vậtliẹu trực tiếp ( Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111.112 ( Tổng giá thanh toán) có TK 141 Có TK 331 - Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào CPNVLTT là tổng giá thanh toán. 3. Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nhập kho, kế toán căn cứ các phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152: NVL Có TK: CPNVLTT 4. Cuối tháng, kết chuyển ( hoặc phân bổ) CPNVLTT cho cá đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 621: CPNVLTT Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau: TK 152 TK 621 TK 152 1 3 TK 111.112.141 2 TK154 4 TK 133 1.2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) là những khoản tiền phải chi trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ gồm: Tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất - TK sử dụng: TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công cảu công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ( bao gồm cả tiền lương, tiền công, tiền thwongr và các khảon phải trả khác của công nhân sản xuất) Tài khoản này cúng có thể được mở chi tiét theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng tính - Phương pháp kế toán cụ thể: 1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334: Phải trả công nhân viên 2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trwocs tiền lương nghỉ phép cảu công nhân sản xuất, căn cứ tiền lương trích trước hàng tháng, kế toán ghi; Nợ TK 622 Có TK 335 3. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào CPNCTT: Nợ TK 622: CPNCTT Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4) 4.Cuối kỳ tính toán kết chuyển ( hoặc phân bổ) CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154: CPSXKDD Có TK 622: CPNCTT Sơ đồ kế toán TK 334 Tk 622 Tk 154 1 TK 335 2 4 TK 338 ( 338.2, 338.3, 338.4) 1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: TK sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận… TK 627 được mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung chi phí TK 627.1: chi phí nhân viên phan xưởng TK627.2: chi phí vật liệu TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.5 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8 chi phí khác bằng tiền Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sảnphẩm, một loại công việc hay lao vụ, CPSXC của bộ phận, đơn vị đó là trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc lao vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, CPSXC của từng bộ phận đơn vị được phân bổ cho đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên các TK cấp 2 cảu TK 627 - chi phí sản xuất chung. Tiêu chuân rđể sử dụng phan bổ CPSXC có thể là: - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tổng chi phí sản xuất cơ bản ( bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp) - Dự toán ( hoặc định mức chi phí sản xuất chung) Công thức phân bổ: Chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tiêu thức phân bổ phân bổ cho = x của từng đối tượng từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển CPSXC: 1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản ánh chi phí nhân công thuộc CPSXC. Nợ TK 627 (627.1) : CPSXC Có TK 334 : Phải trả CNV Có TK 338 ( 338.2, 338.3, 338.4) 2. Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan để ghi chi phí vật liệu: Nợ TK 627 ( 627.1) : CPSXC Có TK 152: NVL 3. Căn cứ vào bàng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ lien quan để ghi: Nợ TK 627 (627.3) : CPSXC Có TK 153: Công cụ, dụng cụ Có TK 142 ( Trường hợp CCDC phân bổ nhiều lần) 4. Căn cứ bảng tính và phan bổ khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng, đội trị sản xuất và vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 ( 627.4): CPSXC Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Đông thời ghi Nợ TK 009. 5. Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đén mua dịch vụ sử dụng Nợ Tk 627 ( 627.5) ( Giá chưa có thuế GTGT ) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu có) Có TK 111,112,141,331.. 6. Các chi phí khác bàng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong các phân xưởng, đội trại sản xuất, ghi: Nợ TK 627 ( 627.8) Có Tk 111, 112 ,141 7.Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ Nợ TK 627 Có TK 335 Có TK 142 8. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan Có Tk 627 9. Cuối tháng, toàn bộ CPSXC đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 154 Có TK 627 Sơ đồ hach toán: TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152 (1) Chi phí nhân viên (8) Các khoản giảm chi phí TK 152 TK154 (2) Chi phí vật liệu (9) K/c ( phân bổ) TK 153 (142) CPSXC (3) Chi phí dụng cụ TK 214 (4) Chi phí khấu hao TK 111,112,141,331 (5) và (6) Chi phí dịch vụ Mua ngoài, chi phí khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT TK 142, 335 1.4 Tổng hợp chio phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần được kết chuyển để tập hợp chi phí của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đốit tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp. TK 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế ( Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải…) TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đạt hàng. Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau; Tk 621 TK 154 TK 138, 152, 821 Cuối tháng k/c CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi thường phế liệu thu do SP hỏng Tk 622 TK 155 Giá thành thực tế SP nhập kho K/C CPNCTT Tk 157 Giá thành thực tế SP gửi bán không qau kho TK 627 TK 632 K/C CPSXC Giá thành thực tế SP hoàn thành bán ngay 2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 2.1: Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sảnphẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng ( Phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ) hoặc đưa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ:- Giá trị vật liệu xuất dùng cho các hoạt SXKD trong kỳ Bên Có:- Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Tk 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ) Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi: Nợ TK 621: ( Chi tiết đối tượng) Có TK 611 ( 6111): Giá trị vật liệu xuất dùng Cuối kỳ kết chuyên rchi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ( chi tiết theo từng đối tượng): Nợ TK 631 Có TK 621 2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Về chi phí nhân công trực tiếp TK sử dụng là TK 622 và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành; Nợ TK 631 Có TK 627 2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản TK627 và được chi tiết theo các tiểu khoản và tương tự như doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đố sẽ phân bổ vào TK631, chi tiết cho từng đối tượngđể tính giá thành: Nợ TK 631: Cố TK 627: 2.4 tổng hợp chi phí sản xuất; Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. Nội dung phản ánh: Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuâts phát sinh trong kỳ liên quan tới ché tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào Tk 154 TK 631 cuối kỳ giá trị sản phẩm hoàn thành không có số dư. Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: TK 154 TK 631 TK 611 TK 621 TK 622 TK 627 V.Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1. Đối với doanh nghiệp aps dụng hình thức NKC: * Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”. sổ kế toán tổng hợp gồm: - Sổ cái TK 621,622, 627, 111 ,112, 154, 155, 335, 142. - Sổ Nhật ký chung * Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 621,622, 627, 154, 155…, các thẻ tính giá thành. 2. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKSC: * Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKSC: - Số tổng hợp: Sổ nhật ký sổ cái - Sổ chi tiết gồm:Sổ chi tiết Tk 621,622,627, 154, 155…, các thẻ tính giá thành. 3. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức CTGS: * Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức CTGS - Số tổng hợp: sổ cái Tk 621, 622, 627 335, 142, 155, 154 - Sổ chi tiết gồm:Sổ chi tiết Tk 621, 622, 627 335, 142, 155, 154 các thẻ tính giá thànhsản phẩm, dịch vụ. 4. Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKCT: * Đối với doang nghiệp áp dụng hình thức NKCT: - Sổ tổng hợp: Nhật ký chững từ số , sổ cái TK 621, 622, 627 335, 142, 155, 154 Bảng kê số 3, 4 - Sổ chi tiết:Sổ chi tiết Tk 621, 622, 627 335, 142, 155, 154 các thẻ tính giá thànhsản phẩm, dịch vụ. Phần II Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3. I.Giới thiệu khái quát chung về Công ty. - Tên Công ty: Công ty vận tải ô tô số 3. - Tên giao dịch quốc tế: The lorry transport company No 3. Trụ sở chính: Số 1 phố Cảm Hội - Hai Bà Trưng - Hà Nội. * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Vận tải hàng hoá đường bộ - Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ - Đại lý vận tải hàng hoá - Kinh doanh vật tư xăng dầu - Xuất nhập khẩu trực tiếp - Cải hoán đóng mới phương tiện vận tải đường bộ - Du lịch lữ hành, tổ chức hội chợ quốc tế - Đào tạo cấp phép bằng lái xe mô tô. II. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 1. Lịch sử hình thành: Công ty vận tải ô tô số 3 được thành lập tháng 3 năm 1983 trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp. - Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1 - Xí nghiệp vận tải ô tô số 2 - Xí nghiệp vận tải ô tô số 20 Lý do sáp nhập 3 xí nghiệp vận chuyển hàng hoá trong cùng một khu vực. xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1 vận chuyển hàng hoá cho Bắc Lào, xí nghiệp vận tải ô tô số 2 và xí nghiệp vận tải ô tô số 20 vận chuyển hàng hoá cho tuyến Tây Bắc chủ yếu phục vụ cho hai tỉnh Sơn La và Lai châu cho nên 3 xí nghiệp này được sáp nhập và trở thành Công ty vận tải ô tô số 3. 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển hàng hoá phục vụ các tỉnh Tây Bắc và Bắc Lào. Là một doanh nghiệp Nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp đảm nhận toàn bộ khối lượng hàng hoá cho Sơn La và Lai Châu, tuyến Bắc Lào.Từ khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế công ty vẫn giữ được vai trò chủ đạo trên tuyến Tây Bắc và Bắc Lào phục vụ kinh tế miền núi ngày càng phát triển. Là một doanh nghiệp vận tải hàng hoá quốc doanh có số phương tiện và lao động lớn của Bộ Giao thông vận tải vì vậy khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty gặp không ít khó khăn, lao động quá lớn gâng 2000 người mang nặng tư tưởng bao cấp, phương tiện vận tai trên 600 xe toàn bộ là xe zil 130 dùng nhiên liệu xăng, xe cũ nát, hiệu qảu kinh tế thấp. Tuyến hoạt động chủ yếu là đèo dốc, khí hậu khắc nghiệt. Hàng hoá từ tập trung khối lượng lớn chuyển sang phân tán và giảm mạnh, hình thái hoạt động từ phục vận chuyển phục vụ nhiệm vụ chính trị chuyển sanh hạch toán kinh doanh vì vạy đặt Công ty vào một tình thế cực kỳ khó khăn. từ năm 1990 Nhà nứoc giao vốn kinh doanh cho Công ty do đó bắt buộc Công ty phải tính toán theo cơ chế thị trường hiện nay. Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty vừa phải quán triệt đường lối mới của Đảng là chuyển sang nền kinh tế thị trường, vừa phải tiếp tục vận chuyển hàng hoá phục vụ các tỉnh miền núi theo tinh thần nghị quyết 22 của Bộ chính trị, nghị quyết 72 của Thủ tướng chính phủ vì vậy qua trình đổi mới diễn ra khá phức tạp trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh thị trường Công ty đã tiến nhiều hành biện pháp đồng bộ như kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh, thực hiện chương trình hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nhằm tự chủ trong sản xuất , bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, triển khai cac hình thức khoán theo tinh thần chỉ thị 36/VT của Bộ Giao thông vận tải áp dụng nhiều hình thức huy động vốn của cán bộ công nhân viên để giải quyết những khó khăn về vốn và gắn người lao động với kết qủ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm như xuất nhập khẩu, dịch vụ nhà nghỉ, dào tạo cáp bằng lái xe, dich vụ du lịch lữ hành, sữa chữa, cải hoán đóng mới phương tiện vạn tải… nhằm tạo việc làm và thu nhập cho người lao động vì vạy trong quá trình đổi mới Công ty đã cơ bản chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sanh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy tài chính của công ty. a. Tổ chức bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng. * Giám đốc Công ty là người có quyền hành cao nhất trong Công ty là người chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cơ quan quản lý cáp trên về sản xuất kih doanh. * Hỗ trợ cho giám đốc là 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc kinh doanh và 1 phó giám đốc kỹ thuật. * Các phòng ban có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành: - Phòng tổ chức lao động: Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, làm nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý. tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục và chi trả BHXH, giải quyết bảo hiểm lao đọng, an toàn giao thông, phù hợp với chính sách chế độ nhà nước và đặc điểm của công ty. - Phòng kế toán tài chính: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Có chức năng phản ánh với Giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn Công ty. Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải dảm bảo đúng chế độ Nhà nước sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển được vốn Nhà nước giao. - Phòng kế haọch điều độ: đạt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh. có nhiệm xây dựng hệ thống định mức kinh tế. kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm cụ thể các lĩnh vực sản xuất vận tải, sản xuất công nghiệp và các ngành nghề kinh doanh được giao, trình giám đốc phê duyệt. Ký kết và sạon thảo hợp đồng vận tải, tổ chức điều động phương tiện vận tải thực hiện các hợp đồng vận chuyển, thanh lý hợp đồng và giải quyết thương vụ ( nếu có). Mở sốách theo dõi tổng hợp, phân tích tiến độ và kết quả các mặt hoạt đọng sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật: đặt dưới sự chỉ đạocủa phó giám đốc kỹ thuật. có nhiệm vụ quản lý phương tiện, quản lý khoa học, công nghệ thiết bị cơ điện, bảo dưỡng sữa chữa các loại máy móc, phương tiện. Duy trì và phát triển trình độ kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật từ phòng đến các đội xe về nghiệp vụ và đổi mới phương tiện thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày một tăng. - Phòng cung ứng dịch vụ vật tư nhiên liệu: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật làm nhiệm vụ tổ chức cung ứng, mua bán vật tư, mở sổ sách theo dõi các hoạt động mua bán vật tư nhiên liệu và báo cáo quyết toán với Công ty kịp thời, chính xác. Hàng tháng làm quyết toán nội bộ về thu - chi trong mua bán vật tư với Công ty. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. có nhiệm vụ lập kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp hàng thủ công mỹ nghệ, phụ tùng thiết bị, vật tư xe máy, từng kỳ kế hoạch để giám đóc đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Liên hệ với Bộ thương mại, hải quan và các cơ quan hữu quan làm thủ tục xuất nhập khẩu nhằm thực hiện kế hoạch đã lập. Tìm kiếm thị trường trong nước và ngoài nước để xuất nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép kinh doanh phục vụ ngành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân. - Phòng hành chính quản trị: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh. Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc nhà cửă, đất đai, hộ khẩu, sức khoẻ và các tài sản khác phục vụ sinh hoạt, đời sống cán bộ công nhân viên chức. - Xưởng bảo dưỡng sữa chữa: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Trong lĩnh vực quản lý kinh tế kỹ thuật xưởng bảo dưỡng sữa chữa là đơn vị sản xuất và dich vụ của công ty. Xưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác bảo dưỡng sửa chữa nhằm duy trì tính năng kỹ thuật của xe, góp phần nâng cao ngày xe tốt nhằm hoàn thành kế hoạch vận tải. Xưởng là đơn vị hạch toán nội bộ lấy thu từ bảo dưỡng sửa chữa xe và các dịch vụ khác…. để chi các khoản tiền lương, khấu hao, thuế. Quản lý và sử dụng tài sản được giao đúng pháp luật, mở sổ sách hạch toán kinh tế nội bộ làm tròn nghĩa vụ Công ty. - Đội xe: Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đội xe là một đơn vị sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo quy chế của Công ty và luật pháp nhà nước. Đội xe đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh. Nhiệm vụ nắm và quản lý chắc tình hình lao động, phương tiện hàng ngày, hàng tháng. Trên cơ sở đó cùng phòng kế hoạch điều độ xây dựng mức khoán theo kỳ ké haọch. Sau khi nhận kế hoạch công ty giao, phỉa triển khai kế hoạch đó đén từng lái xe. Đôn đốc công nhân lái xe thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nộp đúng, nộp đủ mức khoán hàng tháng. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ giải quyết tại nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn kỹ thuật khi xảy ra. Quản lý toàn bộ tài sản như: phương tiện, đất đai, nhà cửa… theo đúng luật pháp của Nhà nước và quy chế của Công ty. - Trạm vận tải đại lý: trong lĩnh vực quản lý kinh tế, trạm vận tải đại lý là một nghiệp vụ cảu công ty. Trạm chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thương vụ, khia thác hàng hoá vận chuyển đồng thơidf làm dịch vụ kỹ thuật, đời sống. Traml là đơn vị hach toán kinh tế nội bộ tự trang trải lấy thu để chi , nộp khoán theo định mức. Trạm đặt dưới sự chỉ dậo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh. Ban thiết kế cơ bản: đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật. có nhiệm vụ lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và cải tạo công trình được giám đốc phê duyệt. Lập luận chứng từ kinh tế kỹ thuật công trình, giải quyết các thủ đất đai, các thủ thủ tục ký kết hợp đồng thiết kế thi công, theo dõi giám sát công trình, quyết toán bàn giao công trình. b. Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ quy mô kinh doanh, Công ty vạn tải ô tô số 3 tổ chức bộ máy tài chính kế toán theo chế độ kế toán thường xuyên.Phòng tài chính kết oán giữ một vị trí quan trọng trong việc điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh vậntải xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. ghi chép phản ánh các số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của Công ty, giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của các đơn vị. phản ánh chính xác về tổng số vốn hiện có và các nguồn hình thành vốn, xác định hiệuquả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự toán phải kinh doan xuất nhập khẩu và dịch vụ kinh doanh kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong xây dựng, thiết kế công trình. bộ máy tài chính kế toán thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của năm pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ tài chính của Nhà nước. Hàng quý, năm cùng với các cơ quan tài chính thuế tổ chức xét duyệt quyết toán quý, năm cho Công ty. Hiện nay phòng tài chính có 7 người bao gồm: * Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm và nộp đúng hạn các báo cáo thống kê, tổ chức kiểm kê, định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn. Tổ chức bộ máy kế toán thống kê phù hợp với quy mô phát triển của công ty và yêu cầu đổi mới cơ chế, tổ chức luân chuyển chứng từ, lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.. *Phó kế toán trưởng: Thay mặt kế toán trưởng giải quyết các việc mà kế toán trưởng uỷ quyền khi tạm thời vắng mặt, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu khoán vận tải, trực tiếp thanh toán cước với các chủ hàng là lái xe, theo dõi công nợ và tiền cước chi phí, phụ trách trực tiếp bộ phận thống kê, sản lượng, tiền lương…. * Kế toán tổng hợp: Ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật ký bảng kê các kế toán chi tiết. Hàng tháng lên bảng cân đối các tài khoản, tính toán tổng hợp doanh thu, tổng chi phí, giá thành vận tải, lãi lỗ trong kinh doanh, cânđối phát sinh phải nộp và số đã nộp ngân sách. Lên báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm. theo dõi kinh doanh vật tư tổng hợp trực tiếp lên các nhật ký 7,8 và bảng kê số 5, ghi sổ cái. * Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi lên các bảng tạm ứng cho các đơn vị và cán bộ CNV, thanh toán với ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán, séc uỷ nhiệm chi, chuyển tiền cho khách hàng, mở thư tín dụng theo dõi các lô hàng nhập khẩu, xác định các khoản nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, xác định lợi nhuận kinh doanh… trực tiếp lên các nhật ký bảng kê số 1.2.3.5.6 thu chi tiền mặt, theo dõi các khoản phải thu phải trả, công nợ. * Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động: Mở sổ sách, thẻ tài sản theo dõi hạch toán toàn bộ các danh mục tài sản công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0027.doc
Tài liệu liên quan