Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 Bộ Công An

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY MAY 19-5 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 19/5. 3

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 6

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 9

1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty May 19/5. 12

1.5.1 Tổ chức hạch toán ban đầu 12

1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán 13

1.5.3 Hệ thống báo cáo kế toán 14

PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY 19-5 15

2.1 Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. 15

2.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5 15

2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. 17

2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty May 19/5. 19

2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. 22

2.3 Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. 28

2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. 32

PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU Ở CÔNG TY MAY 19/5 51

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu 51

2. Những nhận xét chung về công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 52

3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty May 19/5. 54

KẾT LUẬN 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 Bộ Công An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó chưa xuất hết số tồn và số nhập đó thì còn lại được hoặc coi như số tồn để thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước. Do vậy mà khi xuất vật liệu để sản xuất là tính được giá trị thực tế xuất kho ngay mà không cần phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới có thể tính giá. Như vậy khi xuất vật liệu kế toán có thể theo dõi được cả 2 chỉ tiêu: Số lượng và số tiền. Việc tính toán giá thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ, từng loại. = Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất kho Đơn giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ tính đến ngày xuất + Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ tính đến ngày xuất Đơn giá bình quân = Với phương pháp này thì kế toán sẽ phải tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nhiều lần trong một kỳ kế toán do việc xuất nguyên vật liệu diễn ra nhiều lần trong kỳ. Ta có thể lấy ví dụ minh hoạ phương pháp trên bằng tài liệu thực tế của công ty như sau: Tính giá thực tế của nguyên vật liệu Da CE trong quý I năm 2007 Tồn đầu quý số lượng 500 bia Đơn giá 25.000đ/bia Ngày 1.1 nhập số lượng 2.000 bia Đơn giá 25.500đ/bia Ngày 3.1 xuất số lượng 1.000 bia Ngày 10.1 nhập số lượng 1.000 bia Đơn giá 26.000đ/bia Ngày 5.2 nhập số lượng 500 bia Đơn giá 26.000đ/bia Ngày 25.3 xuất số lượng 3.000 bia Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau: -Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 3.1 là: + Đơn giá bình quân gia quyền: (H) H = = 25.400đ/ bia + Trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong ngày 3.1 là: 25.400 x 1.0000 = 25.400.000đ -Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 25.3 là: + Trị giá nguyên vật liệu còn lại từ lần xuất ngày 3.1 chưa xuất hết là: (500 + 2.000 – 1.000) x 25.400 = 38.100.000đ + Đơn giá thực tế bình quân gia quyền (H) H = = = 25.700đ/ bia + Trị giá xuất kho thực tế ngày 25.3 là: 25.700 x 3.000 = 77.100.000đ Khi giá cả trên thị trường biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại giá trị vật liệu tồn kho trên cơ sở giá thị trường và căn cứ vào trị giá vật liệu đã đánh giá lại để tính giá xuất kho cho kỳ sau nhưng thường công ty chỉ đánh giá lại vào cuối năm. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều chủng loại các sản phẩm chủ yếu là phục vụ ngành, ngoài ra còn nhận hợp đồng sản xuất cho các đơn vị ngoài. Do vậy hệ thống định mức của công ty đã được xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định. Với nhiệm vụ sản xuất truyền thống là sản xuất sản phẩm phục vụ ngành. Vì vậy định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đều do cấp trên đưa xuống theo từng loại sản phẩm khác nhau. Trên cơ sở định mức đó phòng kỹ thuật của công ty tính toán nghiên cứu, thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định của hợp đồng cấp trên giao. Ví dụ: Một số định mức cho các sản phẩm phục vụ ngành của công ty dựa trên cơ sở định mức của cục H14 quy định như sau: -Đối với các hợp đồng công ty nhận gia công thì định mức sẽ do khách hàng quy định. Nhưng công ty cũng phải xây dựng sao cho hợp lý, đảm bảo lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản phẩm như đã ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định mức là quá thấp so với định mức của công ty thì công ty phải thương lượng với khách hàng để tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu không được chấp nhận thì hợp đồng sẽ không được ký kết. -Đối với các hợp đồng sản xuất các sản phẩm mà công ty phải lo tất cả khâu đầu vào thì công tác xây dựng định mức sẽ do phòng kế hoạch chịu trách nhiệm. Trên cơ sở đặc điểm quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả, giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp đồng đã quy định. Nhìn chung, công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở công ty có những nét đặc biệt so với một số công ty khác do đặc thù sản xuất. Song công ty đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên ngoài một số vật liệu được cấp phục vụ trong ngành, một số vật liệu phụ công ty sẽ xây dựng kế hoạch mua sau khi kí kết hợp đồng khi đó công ty tính ra số nguyên vật liệu cần dùng để tiến hành mua. Nhà cung cấp thường xuyên của công ty là công ty da Mêcô Cần Thơ, chỉ Coats Tootal Phong Phú, hợp tác xã Hồng Hà và các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng. Ngoài ra, công ty còn tổ chức mua nguyên vật liệu thông qua bộ phận tiếp liệu. Cán bộ tiếp liệu có nhiệm vụ mua nguyên vật liệu cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho, nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu dự trữ của công ty là rất ít. Vì vậy số nguyên vật liệu cần mua là số nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, còn phần nguyên vật liệu dự trữ là không đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu đối với những sản phẩm chưa xây dựng được định mức, dựa trên cơ sở định mức sản phẩm tương tự để tính ra số nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Nếu không có sản phẩm tương tự phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng định mức chuyển sang phòng kế hoạch để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu. Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty khá thuận lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý. Hơn nữa nguyên vật liệu công ty cần mua có sẵn trên thị trường không trong tình trạng khan hiếm, giá cả không ổn định. Ví dụ: (xem 14b), bao gồm: bảo quản, nhập kho, xuất kho. 2.3 Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. Hạch toán chi kết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất – tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị. Vật liệu ở công ty may 19/5 rất đa dạng, các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được. Hiện nay công ty tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng thực hiện các công việc kiểm tra, đối chiếu, dễ dàng phát hiện ra những lầm lẫn, sai sót trong quá trình ghi chép, đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu cả về số lượng và giá trị. Theo phương pháp thẻ song song, kế toán thực hiện hạch toán chi tiết vật liệu trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết tài khoản 331, bảng kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư. Nội dung công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 được tiến hành theo trình tự sau: Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp N-X-T Chứng từ xuất Bảng kê xuất Thẻ kho Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu * Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo mẫu quy định để thực hiện ghi chép tình hình nhập xuất - tồn kho của nguyên vật liệu hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu và được sắp xếp theo loại, nhóm vật liệu để thuận tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và xử lý. Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập - xuất kho vật liệu: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho thực hiện kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau đó đối chiếu với số vật liệu thực tế nhập, thực tế xuất kho rồi ghi số thực nhập, số thực xuất vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho. Các chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho xuất nhiều hay ít sắp xếp riêng cho từng loại vật liệu. Từ 5 - 10 ngày tuỳ theo tính chất của kho ( khối lượng nhập) thủ kho chuyển chứng từ đó lên phòng kế toán. Ví dụ minh hoạ: Từ phiếu nhập kho số 06 ngày 14-01-2007và phiếu xuất kho số 98 ngày 27-02-2007cùng các chứng từ nhập xuất khác thủ kho sẽ lập thẻ kho đối với loại vật tư : chỉ mạ non như sau : Bộ Công an Công ty May 19/5 Mẫu số 01-VT Tên kho: Đ/c Thuỷ Tờ số : 10 THẺ KHO Người lập thẻ kho: Đ/c Thuỷ Tờ số : 10 Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: chỉ mạ non Đơn vị tính : cuộn Mã số : S TT Số liệu Ngày Diễn giải Ngày Nhập-Xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn quý IV/2006 502 Quý I/2007 1 15 9/1 Xuất thành XN1 9/1 22 2 12 11/1 Xuất Công ty may Lam Hồng 11/1 115 3 03 14/1 Công ty chỉ Phong Phú nhập 300 . 32 Xuất thành XNI 19/1 40 33 Xuất Dũng trạm số 1 20/1 182 .. 98 Xuất Phượng XNI 27/2 12 40 Công ty chỉ Phong Phú nhập 100 50 Công ty chỉ Phong Phú nhập 200 Cộng quý I/2007 2446 1815 Dư cuối quý 1133 * Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán nguyên vật liệu nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên (từ 5 - 10 ngày/1 lần) kế toán nguyên vật liệu tiến hành phân loại các chứng từ đó. Sau khi phân loại theo loại vật liệu thì tiếp tục phân loại theo đối tượng sử dụng (nếu là chứng từ xuất) và phân theo hình thức thanh toán (nếu là chứng từ nhập). Đồng thời kế toán phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với thẻ kho. Nếu chính xác và hợp lý thì ký xác nhận vào thẻ kho. Kế toán căn cứ vào chứng từ nhập kho và xuất kho để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết được đóng thành quyển, mỗi quyển theo dõi từng nhóm, loại vật liệu. Sổ chi tiết vật tư gồm 5 quyền, theo dõi các nhóm, loại vật tư sau : Quyển 1: Theo dõi thẻ kho 152.1 – nguyên vật liệu chính Quyển 2: Theo dõi thẻ kho 152.2 – nguyên vật liệu phụ Quyển 3: Theo dõi thẻ kho 152.3 – Văn phòng phẩm Quyển 4: Theo dõi thẻ kho 152.4 – Phụ tùng thay thế Quyển 5: Theo dõi thẻ kho 152.5 – nguyên vật liệu khác và thiết bị XDCB Trên sổ chi tiết vật liệu theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và số tiền. Tuỳ thuộc vào tính chất của nguyên vật liệu (khối lượng công việc nhập xuất nhiều hay ít) mà mỗi thứ vật liệu được mở 1 hay vài tờ. Vẫn với ví dụ số liệu thực tế của Công ty May 19/5: Từ phiếu nhập kho 06 và phiếu xuất kho 98 cùng các chứng từ nhập xuất khác, kế toán sẽ vào sổ chi tiết đối với loại vật tư chỉ mạ non như sau : (Biểu số .) Cách ghi: + Tồn đầu kỳ : chính là tồn cuối kỳ trước. Tồn đầu quý I/2007 là tồn cuối quý 4 năm 2006. + Cột nhập, xuất: căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, kế toán ghi số lượng và số tiền vào từng cột tương ứng. + Tồn cuối kỳ = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ. Cuối quý kế toán và thủ kho tiến hành dối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu. Số liệu trên thể kho và sổ chi tiết phải khớp nhau. Nếu không khớp nhau thì chắc chắn đã xẩy ra sai sót hoặc nhầm lẫn – tìm biện pháp xử lý kịp thời. 2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5. Cùng với công tác kế toán chi tiết vật liệu, kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu là không thể thiếu được. Ở công ty May 19/5, kế toán tổng hợp nhập vật liệu từ nguồn thu bên ngoài yêu cầu phải được phản ánh đầy đủ, chính xác giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho. Vì vậy mà kế toán tổng hợp gắn liền với kế toán thanh toán, tức là mọi trường hợp nhập vật liệu đều phải hạch toán chặt chẽ, thông qua các TK đối ứng liên quan. Mặt khác do nền kinh tế thị trường không còn chuyện “trăm người bán, vạn người mua” nữa và cùng với nó là sự năng động của cán bộ thu mua vật tư nên nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 luôn được đáp ứng kịp thời hầu như không khi nào có chuyện thiếu vật tư trong sản xuất. Hơn nữa ở Công ty May 19/5 cũng không có trường hợp nào là hàng về mà hoá đơn chưa về và cũng không có trường hợp nào hoá đơn về trước, hàng về sau. Vì lẽ đó mà công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 là tương đối dễ dàng. Hiện nay công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty được sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức công ty đang áp dụng là chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5: Cùng với việc kế toán chi tiết Nguyên liệu - vật liệu hàng ngày, kế toán đồng thời phải sử dụng các tài khoản thích hợp để phản ánh, kiểm tra, giám sát sự biến động của Nguyên liệu - vật liệu dạng tổng quát. Từ đó cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và làm cơ sở để lập các báo cáo kế toán. Do đặc điểm vật liệu của Công ty rất đa dạng nhiều chủng loại, để thuận tiện cho việc hạch toán nhập - xuất vật liệu Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và hình thức kế toán Công ty đang áp dụng hiện nay là chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu: Vật liệu nhập ở Công ty chủ yếu là mua ngoài, không có trường hợp tăng vật liệu do góp vốn liên doanh, gia công chế biến. Thu mua vật liệu do bộ phận tiếp liệu Công ty tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên: Công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước, trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc Công ty trả tiền chậm (nếu người cung cấp đã giao dịch thường xuyên với Công ty). Kế toán tổng hợp nhập vật tư ở Công ty sử dụng các tài khoản sau: -TK 152: Nguyên liệu - vật liệu -TK 331: Phải trả cho người bán -TK 141: Tạm ứng. -TK 111: Tiền mặt -TK 112: Tiền gửi ngân hàng -TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập vật liệu được thực hiện như sau: Khi nhận được chứng từ nhập vật liệu (hoá đơn, phiếu nhập kho) kế toán thực hiện định khoản ngay trên phiếu nhập. -Đối với những vật liệu Công ty mua chịu của đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Số thuế GTGT đầu vào Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán. Ví dụ: ngày 14-01-2007 phiếu nhập kho số 06 nhập chỉ mạ non của Công ty Coats Phong Phú theo hoá đơn số 01234 với số lượng 300 số tiền 5430.000, tiền thuế GTGT: 543.000, tổng số tiền thanh toán: 5973.000. Kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 152: 5430.000 Nợ TK 133: 543.000 Có 331: 5973.000 Khi công ty thanh toán cho người cung cấp bằng tiền mặt hoặc TGNH, kế toán ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Có TK 331 Trường hợp nếu khi mua nguyên vật liệu Công ty trả ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng để hạch toán. VD: Phiếu chi số 17 ngày 15-01-2007mua vật tư dây giầy sĩ quan 4000 đôi, số tiền 1.816.000đ.Tiền thuế GTGT: 181.600đ, tổng số tiền thanh toán 1.997.600đ, kế toán ghi: Nợ TK 152: 1.816.000 Nợ TK 133: 181.600 Có TK 112: 1.997.600 Báo nợ của ngân hàng: dùng TGNH để mua vật liệu: Da Boxcal số lượng 30.000 bìa, số tiền 540.000.000, thuế GTGT: 54.000.000, tổng số tiền thanh toán 594.000.000, kế toán ghi: Nợ TK 152: 540.000.000 Nợ TK 133: 54.000.000 Có TK 112: 594.000.000 -Công ty mua vật liệu bằng tiền tạm ứng. Phiếu nhập kho 31 ngày 09/02/2007. hoá đơn số 033357 nhập vật liệu sản xuất giầy HĐ H14. Số tiền vật liệu : 73.886.160, tiền thuế GTGT: 7388.616. Tổng số tiền thanh toán : 81.274.776, kế toán ghi: Nợ TK 152: 73.886.160 Nợ TK 133: 7.388.616 Có TK 141: 81.274.776 -Khi thanh toán với người bán, số được hưởng chiết khấu, giảm giá hàng bán Công ty trừ luôn vào số phải thanh toán với khách hàng hoặc nếu đã thanh toán rồi sau đó mới chiết khấu, giảm giá kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ TK 111 Có TK 152 -Nếu công ty được hưởng chiết khấu do thanh toán trước tiền, Nợ TK 331 Có TK 152 -Trường hợp Công ty ứng trước tiền hàng cho đơn vị bán kế toán ghi: Nợ TK 331. Có TK 111, TK 112 Áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc nhập vật liệu trong quý sẽ được kế toán ghi vào các sổ sau: -Bảng kê nhập vật liệu -Chứng từ ghi sổ -Sổ chi tiết thanh toán với người bán -Sổ chi tiết tiền mặt -Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. *Bảng kê nhập vật liệu được lập vào cuối quỹ, được lập cho từng tập chứng từ nhập đã được phân loại. Chứng từ nhập được phân loại theo đối tượng người cung cấp. Nếu cơ sở người cung cấp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì được lập bảng kê riêng. Đối với những cơ sở cung cấp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được lập riêng. Đối với những chứng từ này lại tiếp tục được phân loại theo hình thức thanh toán như thanh toán tiền mặt. TGNH, tạm ứng, hoặc mua vật liệu nhưng chưa thanh toán. Đối với hàng may hợp đồng gia công cho H14 những nguyên vật liệu được khách hàng cung cấp thì chỉ lập bảng kê theo dõi số lượng. Còn những mặt hàng do đơn vị mua về để may hàng cho H14 được lập bảng kê theo dõi riêng. *Chứng từ ghi sổ được lập dựa vào số liệu tổng hợp trên bảng kê vào cuối quý. *Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với người bán. Mỗi đơn vị bán được mở trên một trang sổ (hoặc vài trang) tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh nhiều hay ít. Số dư đầu quý 1 năm 2007 là số dư cuối quý 4 năm 2006 chuyển sang. Trong quý các nghiệp vụ mua vật liệu liên quan đến công nợ phải trả người bán sẽ được ghi vào bên Có TK331. Khi thanh toán sẽ được ghi vào bên Nợ TK331. Cuối quý tính cộng số phát sinh Nợ và phát sinh Có và tính ra số dư cuối quý. *Sổ chi tiết tiền mặt được dùng để theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh trong quý. Các nghiệp vụ liên quan đến chi tiền mặt mua vật liệu được ghi vào cột ghi Nợ TK 151, ghi Có TK 111. Cuối quý tổng hợp sổ liệu tính ra số dư cuối quý đồng thời lập chứng từ ghi sổ. Có thể minh hoạ bằng số liệu thực tế tình hình nhập vật liệu trong quý I/2007 như sau: *Nhập kho vật liệu thanh toán bằng tiền tạm ứng BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ QUÝ I/2007 Nợ TK 152 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 hứng từ Diễn giải Ghi nợ các TK Ghi có các TK Ngày tháng Số hiệu 152 133 141 11/01 05 Dân lỏi xe nhập xăng dầu 783.450 17.550 801.000 01-02 16 Ban PKD nhập vật liệu may 34.920.000 388.000 38.800.000 09-2 31 Dư xí nghiệp 2 nhập VLSX giầy 73.886.160 7.388.616 81.274.776 11-02 37 Luật lái xe 0224 nhập xăng 947.000 39.000 986.000 24-2 43 Dư xí nghiệp 2 nhập VTSX giầy 84.500.000 8.450.000 92.950.000 44 Dư xí nghiệp 2 nhập VT giầy 23.443.600 2.344.600 25.787.960 45 Truyền nhập xăng dầu 1.832.200 78.000 1.910.200 11-3 61 Hân xí nghiệp 2 nhập VL phụ 690.545,44 690.545,56 7.596.000 64 Hùng phòng KD nhập bao bì 5.563.600 556.400 6.120.000 20-3 66 Dân lái xe nhập NVL 560.300 117.000 572.000 25-3 72 Luật lái xe nhập NVL 923.800 43.280 967.080 30-3 79 Hùng phòng KD nhập bao bì 777.273 77.721 855.000 Cộng 235.642.837,44 23.577.178,56 258.620.016 Căn cứ vào kết quả tổng hợp trên bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01.SKT Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Số : 18 Kèm theo 01 bảng kê Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập vật tư 152 235.042.837,44 Quý I/2006 133 23.577.178,56 141 258.620.016 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP *Vật tư mua về chưa thanh toán được kế toán tập hợp chứng từ và lập bảng kê riêng. BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ QUÝ I/2007 Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ các TK Ghi có các TK NT Số hiệu TK 152 TK 133 TK 331 14-01 06 Nhập-Công ty chỉ Phong Phú 5430.000 543.000 5973.000 .. 13-02 13 Nhập của cơ sở thuộc da Hưng Thái 469.500.000 46.950.000 516.450.000 .. 22-02 40 Nhập Công ty chỉ Phong Phú 5.705.400 570.540 6.275.940 10-03 50 Nhập Công ty chỉ Phong Phú 3.805.400 380.540 4.185.940 . 31-03 88 Dây lưng nhỏ cơ sở Hoàn cầu 3.270.000.000 3.270.000 Cộng 3952.166.136 87.476.069 4039.642.205 CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01.SKT Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Số CT: 17 Kèm theo 01 bảng kê chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Mua vật tư 152 3.952.166.136 Quý I/2006 133 87.476.069 331 4039.642.205 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Đơn vị : Công ty Coats Total Phong Phú Chứng từ Diễn giải Số tiền Ngày tháng Số Hiệu Nợ Có Dư cuối quý 4/2006 27.530.000 Quý I/2007 14-01 06 Mua chỉ mạ non 5973.000 25-01 23 Hùng phòng KD thanh toán tiền hàng 15.500.000 20-2 33 Thân nhập chỉ 4.184.400 22-2 40 Dư mua chỉ mạ non 6.275.940 28-2 51 Hùng thanh toán tiền hàng 11.850.000 10-3 59 Hùng nhập chỉ cỏ úa 4.185.940 29-3 77 Dư nhập chỉ mạ non 25.188.500 Cộng PS quý I/2007 27.350.000 45.737.780 Dư cuối quý I/2007 45.917.780 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Đơn vị: Cơ sở thuộc da Hưng Thái Chứng từ Diễn giải Số tiền Ngày tháng Số Hiệu Nợ Có Dư cuối quý 4/2006 1.055.471.250 Quý I/2007 22-01 FC71 Dũng thanh toán cơ lý đế giầy da 502.000 13-01 UNC34 Trả tiền da Hưng Thái T/séc 500.000.000 23-01 UNC38 Trả tiền da Hung Thái T/séc 200.000.000 27-01 UNC41 Trả tiền da Hưng Thái T/séc 60.000.000 UNC40 Trả tiền da Hưng Thái T/séc 100.000.000 10-2 UNC47 Trả tiền da Hưng Thái T/séc 300.000.000 12-02 UNC50 Trả tiền da Hưng Thái T/séc 200.000.000 13-02 13 Nhập da Boxcal 516.450.000 31-02 82 Nhập da cơ sở Hưng Thái 758.219.639 Cộng PS quý I/2007 1360.502.000 1274.669.639 Dư cuối quý I/2007 969.638.889 Đối với cơ sở cung cấp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phải trực tiếp và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng thì kế toán lập bảng kê và chứng từ ghi sổ tiền riêng như sau: BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 152 Ghi có các TK TT Số 141 136 331 621 01 Luật lái xe 80H 0224 nhập 1.216.350 1.216.350 03 Hùng phòng KD nhập VL phụ 135.000 135.000 08 Hải XN1 nhập VT S/C 298.000 298.000 10 Sơn nhập VT may ĐN 1.843.280 1.843.280 11 Hùng phòng KD nhập VLP 4.050.000 4.050.000 20 Hùng phòng KD nhập VLP 9.846.500 9.846.500 23 Hùng PKD nhập dây lưng nhỏ 228.000.000 2.280.000 26 Sơn XN1 nhập VT may 1.156.720 1.156.720 38 Cơ sở Hoàn cầu nhập 320.100.000 320.100.000 41 Cơ sở Hoàn cầu nhập 1079.400.000 1070.400.000 42 Tuấn kiệt nhạp 182.400.000 52 Duyên XN1 nhập lại VT 924.200 924.200 53 Phương XN1 nhập lại VT 6.029.800 6.029.800 57 Hoàn Cầu nhập vật tư 1.061.100.000 1.061.100.000 58 Hùng PKD nhập VLP 2.300.000 62 Cơ sở Tuấn Kiệt nhập 581.400.000 56 Hoan VP Cty nhập VL điện 212.000 212.000 63 Cơ sở Tuấn Kiệt nhập 119.700.000 119.700.000 69 Cơ sở Tuấn Kiệt nhập 136.800.000 136.800.000 71 Dân lái xe nhập NVL 2.600.000 74 Cơ sở Tuấn Kiệt nhập 302.100.000 81 Hùng PKD nhập VLP 11.013.750 Cộng 4052.625.600 34373.600 298.000 4011.000.000 6954.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01.SKT Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Số : 19 Kèm theo 01 bảng kê: Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập kho 152 152 4.052.625.600 Quý I/2007 141 34.373.600 136 298.000 31 4.011.000.000 621 6.954.000 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP *Đối với vật liệu nhập thanh toán ngay bằng tiền mặt khi hàng về nhập kho, bộ phận cung tiêu mang hoá đơn lên phòng kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn và phiếu chi hoặc thanh toán bằng TGNH kế toán ghi vào sổ theo dõi tiền mặt, TGNH. Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiền mặt 152 397.154.400 Mua vật tư quý I/2007 111 397.154.400 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu: Ở Công ty May 19/5 vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất sản phẩm, quản lý và phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm đó. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng. Đối với những phiếu xuất kho tuỳ từng trường hợp xuất cho bộ phận nào mà hạch toán theo đúng đối tượng đó. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: -TK 152: Nguyên liệu - vật liệu -TK 627: Nguyên liệu - vật liệu -TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ví dụ: Tình hình thực tế ở Công ty để thấy được phương pháp hạch toán vật liệu ở Công ty như sau: -Ngày 27/2 phiếu xuất kho số 98 xuất vật tư may bổ sung HĐ H14, trị giá 1.770.240, kế toán ghi: Nợ TK 621: (CT: XN1 – PXI) 1.770.240 Có TK 152: 1.770.240 -Ngày 04/2 phiếu xuất số 29 xuất thoi suốt chỉ cho xí nghiệp 1 phân xưởng may I trị giá 390.000, kế toán ghi: Nợ TK 627 : 390.000 Có TK 152 (1524): 390.000 -Ngày 11/3phiếu xuất số 62 xuất sổ sách khoán, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác quản lý, trị giá 400.000. Nợ TK 642: 400.000 Công ty: PKT Có TK 152 (1523) 400.000 -Ngày 10/3 phiếu xuất số 60, xuất vật tư may trị giá 5.339 kế toán ghi: Nợ TK 621: 5.339.000 (CTXN1, PXI) Có TK 152: 5.339.000 Cuối quý kế toán vật liệu tổng hợp phiếu xuất kho theo từng tập để làm căn cứ lập bảng kê xuất vật liệu. Bảng kê xuất vật liệu được lập thành nhiều bảng, mỗi bảng tương ứng với từng bộ phận nhận vật tư mà kế toán đã sắp xếp theo từng tập. Ở Công ty lập các bảng kê sau: -Bảng kê xuất vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp: TK 642 -Đối với hợp đồng gia công cho H14 thì Công ty lập riêng để theo dõi (đối với vật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6605.doc