Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Phúc Tiến

Lời nói đầu 1

Chương I: Một số lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3

I. Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu và hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 3

1. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất. 3

2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 4

3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thép. 6

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 7

1. Phân loại nguyên vật liệu. 7

2. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7

2.1. Đánh giâ vật liệu theo giá nhập kho. 7

2.2. Giá thực tế xuất kho. 8

3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 9

4. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu. 10

4.1. Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu. 10

4.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 11

4.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 16

5. Sổ sách kế toán nguyên vật liệu. 24

Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại phúc tiến 26

I. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 26

2. Mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 27

2.1 Mục đích hoạt động. 27

2.2 Nhiệm vụ của công ty. 27

2.3 Đặc điểm hoạt động. 28

3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 28

a . Bộ máy tổ chức: 28

b. Các phòng ban: 28

c. Sơ đồ bộ máy của công ty TNHH sản xuất và thượng mại Phúc Tiến. 30

4. Hình thức kế toán áp dụng trong công ty. 30

II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 31

1. Đặc điểm vật liệu của công ty. 31

2. Phân loại nguyên vật liệu. 31

3. Đánh giá nguyên vật liệu. 31

4. Tổ chức hạch toán ban đầu nguyên vật liệu. 32

4.1. Thủ tục nhập kho: 32

4.2 Thủ tục xuất kho. 35

5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 36

6. Kế toán tổng hợp nhập – xuất – tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến . 42

6.1 Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. 43

6.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 48

7. Hệ thống sổ sách của công ty. 53

Chương III: Hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phúc tiến 57

I. Những thành công và những vấn đề cần hoàn thiện trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 57

1. Ưu điểm của công ty. 57

2. Những mặt còn tồn tại ở công ty. 59

II. Những vấn đề tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 60

Kết luận 65

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Phúc Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) TK133(1) 2b 10b TK151 TK128,122 11 Tk411 3a 3b TK412 11a 11b 4 Tk154 TK621,627,641 12 5 TK154 TK128,222 6 13 Tk642,338(1) TK632 7 14 TK621,627 TK642,138(1) 8 15 9 16 TK412 TK412 Ghi chú: 1: Phản ánh số chiết khấu được hưởng. 2a: Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho 2b: Phản ánh thuế VAT được khấu trừ 3a:Phản ánh vật liệu đi đường nhập kho 3b:Phản ánh vật liệu đi đường nhập kho 4: Được cấp, góp, biếu tặng, viện trợ bằng vật liệu 5: Phản ánh nhập kho vật liệu tự chế, thuê ngoài gia công chế biến. 6: Phản ánh nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu 7: Phản ánh vật liệu thừa khi kiẻm kê 8: Vật liệu sử dụng thừa khi nhập kho 9: Đánh giá tăng vật liệu 10a:Phản ánh số giảm giá trả lại vật liệu 10b:Phản ánh số thuế VATcủa số vật liệu giảm giá trả lại 11: Phản ánh vốn góp liên doanh bằng vật liệu 11a:Phản ánh trị giá vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh giá 11b: Phản ánh trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh giá 12: Xuất vật liệu sử dụng cho các bộ phận 13: Xuất vật liệu thuê ngoài chế biến 14: Xuất bán vật liệu 15: Phản ánh vật liệu thiếu khi kiẻm kê 16: Phản ánh đánh giá giảm vật liệu.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp ( sơ đồ 5). Sơ đồ 5: TK 711 TK111,112,331 TK152 TK 111,112,331 2 10 1 TK 632 11a 11b 14 7 TK151 TK128,122 11 Tk411 3a 3b TK412 4 Tk154 TK621,627,641 12 5 TK 1128,228 TK154 6 13 Tk 642,3381 TK 621,627 TK 642,1381 8 15 TK 412 16 9 TK412 Ghi chú 1: Phản ánh số chiết khấu được hưởng. 2: Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho 3a:Phản ánh vật liệu đi đường cuối kỳ 3b:Phản ánh vật liệu đi đường nhập kho 4: Được cấp, góp, biếu tặng, viện trợ bằng vật liệu 5: Phản ánh nhập kho vật liệu tự chế, thuê ngoài gia công chế biến. 6: Phản ánh nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu 7: Phản ánh vật liệu thừa khi kiẻm kê 8: Vật liệu sử dụng thừa khi nhập kho 9: Đánh giá tăng vật liệu 10a:Phản ánh số giảm giá trả lại vật liệu 10b:Phản ánh số thuế VATcủa số vật liệu giảm giá trả lại 11: Phản ánh vốn góp liên doanh bằng vật liệu 11a:Phản ánh trị giá vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh giá11b: Phản ánh trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh giá 12: Xuất vật liệu sử dụng cho các bộ phận 13: Xuất vật liệu thuê ngoài chế biến 14: Xuất bán vật liệu 15: Phản ánh vật liệu thiếu khi kiẻm kê 16: Phản ánh đánh giá giảm vật liệu. 4.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trị giá xuất kho = Trị giá tồn kho đầu kỳ + Trị giá trị nhập kho trong kỳ _ Trị giá tồn kho cuối kỳ . Với cơ sở và cách tính trị giá xuất kho như trên thì trị giá xuất kho là con số tổng hợp không thể hiện rõ được trị giá vật tư hàng hoá xuất kho cho từng đối tượng, từng nhu cầu là bao nhiêu. Tài khoản sử dụng: TK611 phản ánh nhập xuât nguyên vật liệu. TK 152,153,151 phản ánh trị giá vật liệu tồn kho và các tài khoản liên quan khác. TK 611 có kết cấu như sau: Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ theo kết quả kiểm kê. Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hoá đem bán bị trả lại. Bên có: Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê ). Trỵ giá thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá trị thực tế hàng xuát bán ( chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ ) . Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán được giảm giá. TK611 ( mua hàng ): không có số dư cuối kỳ và có hai tài khoản cấp 2 đó là: TK611 mua nguyên vật liệu, TK6112 mua hàng hoá. Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong doanh nghiệpáp dụng thuế vat theo phương pháp khấu trừ TK151,152 TK611 TK111,112,331 1 5a TK133(1) TK711 5b TK151,152 TK111,112,331 2 3a TK133 6 3b TK 411,128,631 TK621,627,641 4 7 Ghi chú: 1. Kết chuyển vật liệu tồn đầu kỳ 2. Phản ánh chiết khấu được hưởng 3a. Phản ánh vật liệu mua vào trong kỳ 3b. Thuế VAT được khấu trừ 4.Phản ánh vật liệu được cấp, được nhận lại vốn liên doanh 5a. Được giảm giá trả lại vật liệu 5b. Thuế VAT của vật liệu được giảm giá trả lại người bán 6. Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ 7. Giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp áp dụng thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ( sơ đồ 7 ) Sơ đồ 7 TK151,152 TK611 TK111,112,331 1 5 TK 151,152 TK711 TK111,112,331 2 3 6 TK 411,128,631 TK621,627,641 4 7 Ghi chú: 1. Kết chuyển trị giá vật liệu tồn đầu kỳ 2. Phản ánh chiết khấu được hưởng 3. Phản ánh vật liệu mua vào trong kỳ 4.Phản ánh vật liệu được cấp, được nhận lại vốn liên doanh 5. Được giảm giá trả lại vật liệu 6. Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ 7. Giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ 5. Sổ sách kế toán nguyên vật liệu. Theo quy định hiện hành có 4 hình thức sổ sách kế toán đó là: + Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. + Hình thức kế toán nhật ký chung. + Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Để áp dụng thực tế so với phần II của luận văn mục này đề cập cụ thể hơn về sổ sách kế toán nguyên vật liệu sử dụng bởi hình thức nhật ký chứng từ. Với hình thức này kế toán tổng hợp nguyên vật liệu được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra như: phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn GTGT…lấy số liệu ghi trực tóêp vào nhật ký, chứng từ, chứng từ liên quan. Nhật ký chứng từ 1,2,…,10 hoặc bảng kê có liên quan ( bảng kê số 3 ) và sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê 4,5,6 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái tài khoản 152 để lập báo cáo kế toán ( theo sơ đồ 8 ). Sơ đồ 8 : Nhật ký chứng từ sô7 Bảng kê 4,5,6 Bảng tổng hợp chi tiết NVL Sổ thẻ chi tiết nguyên vật liệu Bảng kê số 3 Bảng phân bổ số 2 Các chứng từ gốc: - Hoá đơn ( GTGT) - Phiếu xuất kho. - Phiéu nhập kho. - Hoá đơn bán hàng. - Các chứng từ gốc khác Các chứng từ có liên quan ( NKCT 1,2,3, …,10 ) Sổ cái TK152 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại phúc tiến I. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 2004, với tiền thân là công ty TNHH sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến- Hưng Yên. Sau 2 năm hoạt động, công ty đã có những chuyển đổi lớn trong kinh doanh . Sản phẩm chính của công ty chính là thép, các tấm tôn lợp, các máy móc được lắp giáp với nguyên vật liệu chính là thép. Công ty chuyên sản xuất và cung cấp tất cả những sản phẩm về thép cho khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Tuy mới đi vào hoạt động và phát triển, nhưng công ty đã xây dựng được cơ sở hạ tầng, cơ sở làm việc có quy mô lớn với đội ngũ công nhân viên đông đảo, có trình độ chuyên môn cao và tác phong làm việc nhanh nhẹn, nghiêm túc. Hệ thống trang thiết bị chuyên dụng với nhiều sản phẩm máy móc văn phòng hiện đại. Trong suốt quá trình phát triển, công ty luôn biến đổi, đầu tư trang thiết bị hiện đại và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu kinh doanh của công ty. Thương hiệu thép Phúc Tiến Hưng Yên tuy còn mới so với những thương hiệu khác được thành lập trước đó rất lâu nhưng thép Phúc Tiến lại là thương hiệu rất quen thuộc với khách hàng hiện nay. Với các sản phẩm thép, tấm lợp được nhập mới hiện nay, cùng đội ngũ công nhân viên có năng lực, trình độ, có tinh thần trach nhiệm cao nhất định sẽ cho ra đời những sản phảm thép với kiểu dáng và mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. 2. Mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 2.1 Mục đích hoạt động. Công ty hoạt động với mục đích: thông qua hoạt động và sản xuất lắp giáp các máy móc, bán thép cho các công trình giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong nước để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu xây dựng, góp phần xây dựng phát triển đất nước. 2.2 Nhiệm vụ của công ty. Nhiệm vụ chính của công ty là: nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về ngành sản xuất, lắp ráp máy công nghệ, chế biến thép tạo ra nhiều sản phẩm thép có chất lượng cao. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề dã đăng ký, thực hiện kế hoạch do nhà nước giao. Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Sử dụng tất cả các máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật các sản phẩm khách hàng đã đặt đạt hiệu quả kinh tế . Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng pháp luật, nhà nước và sự phân cấp quản lý, thực hiện vệ sinh môi trường. 2.3 Đặc điểm hoạt động. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty luôn cố gắng tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ tốt đối với nhà nước. Công ty luôn cố gáng luôn phát huy mọi tiềm năng trong việc khai thác thị trường, mở rộng và đa dạng hoá việc kinh doanh , sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Với lợi thế là một công ty chuyên sản xuất, chế biến máy móc và lắp ráp những vật dụng bằng thép, công ty đã tham gia vào lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng nhằm hỗ trợ kịp thời chủ động trong sản xuất, thúc đẩy công ăn việc làm cho nhân viên của công ty. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. a . Bộ máy tổ chức: Giám đốc: nguyễn hồng: là người đứng đầu công ty, phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân viên. Phó giám đốc: vũ mạnh thắng: là người trợ giúp cho giám đốc, có chức năng chỉ huy, điều hành cụ thể các lĩnh vực do mình nắm giữ. Phó giám dốc sẽ trực tiếp ban hành chỉ thị từ giám đốc tới các phòng ban, chịu trách nhiệm về phòng công tác quản lý, kỹ thuật, chất lượng, công tác hành chính, kiểm tra giám sát thực hiện an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên b. Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty, phuc vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể là: bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm, quản lý sử dụng xe ô tô con theo điều động của giám đốc công ty, thực hiện công việc văn thư lưu trữ. Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ xác định mức lương của công nhân viên trong công ty, quản lý tình hình thu chi tài chính, phiếu nhập- xuất- tồn kho vật tư, quản lý tình hình tài chính của công ty. Phòng kinh doanh: đây là phòng có đội ngũ công nhân viên có năng lực chuyên môn cao, có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực k inh doanh. Có thể nói đây là bộ phận quyết định sự phát triển của công ty. Vì vậy phòng kinh doanh có nhiệm vụ nắm bắt thị trường hiện có, mở rộng thị trường kinh doanh. Phòng kỹ thuật: quản lý kỹ thuật chất lượng sản phẩm và vật liệu, quản lý thiết bị thi công và an toàn lao động của công ty. Cụ thể: nghiên cứu hồ sơ thiết bị, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, biện pháp an toàn kỹ thuật, hướng dẫn về công tác kỹ thuật, chất lượng an toàn bảo hộ lao động, kiểm tra xử lý các sai phạm,… phòng này có tác động lớn tới phòng kinh doanh nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển của công ty . c. Sơ đồ bộ máy của công ty TNHH sản xuất và thượng mại Phúc Tiến. Giám Đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh 4. Hình thức kế toán áp dụng trong công ty. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141/TC+CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính đang được áp dụng tại công ty trách nhiệm hữư hạn sản xuất và thương mại Phúc Tiến. Gồm các sổ:- Sổ cái tài khoản. - Bảng cân đối số phát sinh. - Báo cáo tài chính B01 - DN, B09 - DN. - Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. 1. Đặc điểm vật liệu của công ty. Để tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu, công cụ,dụng cụ, có vai trò, tính năng riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vạtt liệu một cách khoa học, hợp lý. Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến cũng tiến hành phân ;ạo vật liệu. 2. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại. Để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phải tiến hành nguyên vật liệu. Trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến, nguyên vật liệu được chia thành: + Nguyên vật liệu chính: là các vật liệu chủ yếu cấu thành lên thực thể sản phẩm như sắt, thép, kẽm. + Vật liệu phụ: sơn, dầu, mỡ, que hàn, cốp pha, ốc vít,,,, + Nhiên liệu: xăng, dầu diezen, ỗi, đất đèn… + Phụ tùng thay thế: bu lông, ê cu, vòng bi, dao cắt tôn, đá mài, đá cắt… + Thiết bị cơ bản: xe lăn, xe cẩu,… 3. Đánh giá nguyên vật liệu. Vật liệu của công ty là do mua ngoài do vậy giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá trị thực tế mua vào theo hoá đơn không kể chi chí bốc dỡ. Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá mua thực tế vật liệu là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu hàng bị trả lại. Công ty chỉ sử dụng một loại giá là giá thực tế xuát kho. Từ các khoản chứng từ xuất kho kế toán chỉ phản ánh mặt lượng đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, số lượng, giá cả của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ để tính ra giá trị của vật liệu xuất kho. Dựa trên số liệu của các sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền. 4. Tổ chức hạch toán ban đầu nguyên vật liệu.. 4.1. Thủ tục nhập kho: Trường hợp nhập kho do vật liệu mua ngoài: khi vật liệu về đến công ty căn cứ vào hoá đơn bên bán. Người của bộ phận cung tiêu giao hoá đơn cho cán bộ phụ trách ở phòng kiểm tra đối chiếu giữa các hoá đơn và nội dung kinh tế trong hợp đồng mua bán đã ký kết. Nếu phù hợp về mặt khối lượng, chất lượng và chủng loại hợp lý thì cán bộ phụ trách phòng vật tư đồng ý cho nhập và viét giấy nhập kho. Phiếu nhập kho do người phụ trách cung tiêu ký tên rồi chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho. Tại kho: thủ kho căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho tiến hành kiểm nhận về số lượng, chất lượng, chủng loại vật liệu sau đó ghi số thực tế nhập vào phiếu nhập kho và cùng người giao hàng ký tên vào phiếu nhập kho. Sau khi đã có đầy đủ chữ ký của các bên, thủ kho tiến hành viết thẻ kho và giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Tại phòng kế toán: định kỳ ( 3,5 ngày ) kế toán phụ trách nguyên vật liệu tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho của thủ kho và sổ kho của kế toán xem có khớp nhau hay không. Cụ thể ngày 2/1/2006 công ty nhập kho vật liệu ( thép ) . Nhận được chứng từ phòng vật tư căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập phiếu nhập kho. ( biểu bảng 01, 02 ) Biểu 01 hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT Liên 2 ( giao cho khách hàng ) -3LL 02 - B Ngày 2/1/2006 EY - 070616 Đơn vị bán hàng : công ty TNHH kinh doanh VLXD-HN. Địa chỉ : P2- C10 Từ Liêm – Hà Nội Điện thoại : ……………… Mã số 01001053981 Địa chỉ : Nghĩa Trai- Văn Lâm – Hưng Yên Hình thức thanh toán : tiền mặt: Mã số 01001053981 STT Tên hang hoá, quy cách sản xuất Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép x6000 kg 2880 7000 20.160.000 2 Thép x 6000 kg 925 7000 6.475.000 3 Thép x 6000 kg 927 7000 6.489.000 4 Thép x 6000 kg 966 7000 6.762.000 5 Thép x 6000 kg 721 7000 5.047.000 6 Cộng thành tiền 44.933.000 7 Thuế VAT(10%) 4.493.300 8 Tổng thanh toán 49.426.300 9 Số tiền bằng chữ :bốn mươi chín triệu, bốn trăm hai mươi sáu nghìn ba trăm đồng chẵn Người mua hàng kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, đóng dấu, họ tên) Phiếu Nhập Kho Ngày2/1/2006 Mẫu số 01- VT theo QĐ1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 Bộ tài chính Biểu 02 Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH kinh doanh VLXD – Hà Nội Theo hoá đơn GTGT số : 070616 Nhập lại kho : Chị Hà STT Tên hang hoá, quy cách sản xuất Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép x6000 kg 2880 7000 20.160.000 2 Thép x 6000 kg 925 7000 6.475.000 3 Thép x 6000 kg 927 7000 6.489.000 4 Thép x 6000 kg 966 7000 6.762.000 5 Thép x 6000 kg 721 7000 5.047.000 6 Cộng thành tiền 44.933.000 7 Tổng thanh toán 44.933.000 8 Số tiền bằng chữ :bốn mươi bốn triệu, chín trăm ba mươi ba nghìn đồng chẵn Người mua hàng kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, đóng dấu, họ tên ) 4.2 Thủ tục xuất kho. Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến khi cần có nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm thì tổ trưởng tổ sản xuất phải làm giấy đề nghị xuất vật tư lên ban giám đốc. Sau khi giám đốc duyệt, ký thì người phụ trách sản xuất mang đơn này gửi thủ kho và xin cấp nguyên vật liệu, sau đó thủ kho viết giấy xuất kho nguyên vật liệu theo định kỳ ( 3 đến 5 ngày ). Thủ kho gửi phiếu xuất kho và đơn xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán, phòng kế toán căn cứ vào chứng từ này để ghi sổ. Ví dụ : Biểu đồ 03, 04. Mẫu biểu 03 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hưng yên, ngày 2/1/2006 Giấy đề nghị lĩnh vật tư. Kính gửi: Ban giám đốc. Tổ : 01 đề nghị cho lĩnh một số vật tư sau: STT Tên vật tư Đơn vị tính Kiến nghị Duyệt 1 2 3 Thép x 6000 Thép x 6000 Thép x 6000 Kg Kg Kg 2000 700 500 2000 700 500 Biểu 04 Phiếu xuất kho Mẫu số 01 - VT Ngày 3/1/2006 Theo QĐ 1141-TCQT/CĐKT Vật liệu “ thép “ Ngày 1/11/1995 Bộ Tài Chính Họ và tên người nhận hàng: Tổ 01. Lý do xuất : Dùng cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho : Chị Hà STT Tên vật tư quy cách sản xuất Đơn vị tính Số lượng Yêu cầu Thực tế A B C D E 1 Thép x 6000 kg 2.000 2.000 2 Thép x 6000 kg 700 700 3 Thép x 6000 kg 500 500 Thủ trưởng đơn vị ( ký, đóng dấu, họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) Phụ trách cung ứng ( ký, họ tên ) Người nhận ( ký, họ tên ) 5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến. Để theo dõi một cách chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL theo từng loại về số lượng, chất lượng, chủng loại. Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để tiến hành hạch toán. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành song song giữa thẻ kho và phòng kế toán( mẫu thet kho biểu 05). Biểu 05: Thẻ kho Doanh nghiệp : XNXD 2. Tên kho : Chị Hà. Ngày lập thẻ : 24/01/2006. Tờ số : 01. Tên hàng : Thép Đơn vị tính :kg STT Chứng từ Diễn giải Ngày tháng nhập xuất Số lượng Chữ ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 1 Tồn đầu tháng 5.000 2 01 2/1 Nhập trong tháng 2/1 6.491 3 02 3/1 Xuất cho sản xuất 3/1 3.200 4 Cộng phát sinh 6.491 3.200 5.000 5 Tồn cuối tháng 8.291 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên ) (ký, đóngdấu, họ tên) Kế toán sử dụng sổ kế toán nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập – xuát – tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị . Về cơ bản sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm cột nhập – xuất – tồn kho theo chỉ tiêu giá trị. Để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị, cơ sở để ghi sổ chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập – xuất – tồn kho do thủ kho gửi lên sau khi đã kiểm tra tính phù hợp của chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho ghi số lượng vật liệu nhập kho vào cột lượng nhập, ghi số tiền vào cột lượng tiền. Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán ghi vào số lượng xuất kho vào cột xuất, cuối tháng kế toán cộng các chỉ tiêu theo cột để đối chiếu với thủ kho và làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ví dụ: sổ chi tiết vật liệu TK 152 ( thép ) ngày 2/1/2006. Biểu 06: sổ chi tiết vật liệu. Tháng 1/2006. Tên TK : 152. Tên vật liệu ( thép ). Số chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tồn đầu tháng 1 7.400 5.000 37.000.000 01 2/1 Nhập 6.922,35 6.491 44.933.000 02 3/1 Xuất 7.130,19 3.200 22.816.608 Tồn cuối tháng 1 8.291 59.116.405,29 Người lập kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, đóng dấu, họ tên ) Việc tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tồn kho cuối kỳ như sau: + Tính tổng số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. + Tính tổng giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. + Tính đơn giá bình quân của vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. - Cuối tháng căn cứ vào tổng số nhập – xuất – tồn kho của các sổ chi tiết TK 152 theo từng loại vật tư. Kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu đó. (Biểu đồ 07 ). Biểu 07. Bảng nhập – xuất – tồn kho. ( Tháng 1/2006 ) Tên VT ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1.VLC(thép các loại ) Kg 5000 7.400 37.000.000 6.491 6.922,35 44.933.000 3.200 7.130,19 22.816.608 8.291 7.130,19 59.116.405,29 …………. …... 2. VLP Sơn các màu lít 4500 22.500 101.250.000 6.230 22.300 138.929.000 6.300 22.383,87 141.018.381 4.430 22.383,87 99.160.541,1 Que hàn Chiếc 6.955 550 3.825.250 5.000 520 2.600.000 8.242 537,45 4.429.662,9 3.713 537,45 1.995.551,85 vít Túi 20 52.000 1.040.000 40 50.000 2.000.000 30 50.666 1.520.000 30 50.666 1.519.980 …………. ….. 3.nhiên liệu Xăng lít 300 10.000 3.000.000 2.300 9.900 22.770.000 1.500 9.911,54 14.867.310 1.100 9.911,54 10.902.694 Dầu trắng lít 250 4.500 1.125.000 2.900 4.200 12.180.000 1.800 4.223,80 7.602.840 1.350 4.223,80 5.702.130 Nhớt lít 1.500 38.000 57.000.000 3.000 37.000 111.000.000 3.000 37.333,33 111.999.990 1.500 37.333,33 55.999.995 …………. Tổng cộng 260.000.000 370.000.000 378.000.000 252.000.000 Người lập biểu kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, đóng dấu, họ tên ) Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyen vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ KT chi tiết Bảng kê tổng hơp. N – X - T Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 6. Kế toán tổng hợp nhập – xuất – tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến . Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến hạch toán NVL tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 6.1 Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. Toàn bộ kế toán tổng hợp của công ty được theo dõi chi tiết vào TK 331 ( phải trả cho người bán ) . Ví dụ: căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 3/1/2006, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán định khoản như sau: ( Biểu 08 ). Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3ll ( liên 2 – giao cho khách hàng ) CC - 0013 Ngày 3/1/2006 số 018871 Đơn vị bán hàng : Công ty sơn Nippon. Địa chỉ : Điện thoại : ………… mã số 010093600 - 0 Họ và tên người mua: Công ty TNHH SX và TM Phúc Tiến. Địa chỉ : Nghĩa Trai – Văn Lâm – Hưng Yên. Hình thức thanh toán: Tiền mặt . Mã số 0100102809 :1 Số TT Tên HH, quy cách SX Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 1 Sơn các loại Lít 6.230 22.300 138.929.000 2 Cộng thành tiền 138.929.000 3 Thuế suất thuế GTGT(10%) 13.892.900 4 Tổng thanh toán 152.821.900 Một trăm năm mươi hai triệu tám trăm hai mươi mốt nghìn chín trăm đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36541.doc
Tài liệu liên quan