Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU . .6

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.

1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM .8

1.1.1 lịch sử hình thành và phát triển .8

1.1.2 thông tin chung về công ty.9

1.1.3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . . .10

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ . . . 11

- Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty CP nội thất Hoàng Lâm .11

1.3. CHỨC NĂNG ,NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY .11

- Quy trình sản xuất sản phẩm . .13

+ Quy trình sản xuất tủ . .13

1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY .14

1.5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY . .15

- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty . . .17

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM

2.1. Đặc điểm NVL tại công ty CP nội thất Hoàng Lâm . 18

2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty .18

2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty .19

2.1.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho . .19

2.1.2.2 Đối với nguyên vật liêuh xuất kho . . .20

2.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM . 20

2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM .21

2.3.1. kế toán chi tiết NX NVL Taih Công ty . .24

2.3.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu .24

 

2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM . 25

 

2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu .42

2.5.2. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu .42

 

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 43

3.1.1. Ưu điểm .43

3.1.2. Nhược điểm .46

3.1.3. Biện pháp và kiến nghị đề xuất .47

3.2. Các giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm. 48

3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu .48

3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán. 49

KẾT LUẬN. 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU . .5

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3746 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp đến là kho 2 với diện tích nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít. Các kho được nối liền với nhau và ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi kho được thiết kế một cửa rộng và cao, thuận tiện cho việc vận chuyển nhập xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây cao hơn nền đất ngoài trời và làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được lợp blu chặt chẽ giúp bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt. Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị trong kho tương đối đầy đủ nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ cháy gồm cân, xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm bảo đảm an toàn một cách tối đa cho nguyên vật liệu trong kho. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM. Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiệu sự tiến bộ. Kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, cũng căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ nội thất ( sản phẩm có tính đồng chất cao) nên việc thu mua nguyên vật liệu với các chủng loại khác nhau và đòi hỏi cao về chất lượng. Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty đều được đặt mua theo kế hoạch do phòng sản xuất xây dựng. Nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Do nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gỗ nên thị trường thu mua chủ yếu là trong nước. Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ kịp thời và đầy đủ cho công tác sản xuất. Ở khâu bảo quản: Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu không nhiều song đòi hỏi độ bền của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không những được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý ở khâu bảo quản. Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống lò sấy gỗ tương đối rộng rãi, đảm bảo chât lượng nhằm cung cấp những tấm gỗ với chất lượng đạt chuẩn và sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng tốt, độ bền sản phẩm cao, giúp Công ty mở rộng thị phần trong nước cũng như nâng cao uy tín của Công ty ra thị trường nước ngoài. Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ trong phòng quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng nguyên vật liệu từ đó dẫn đến ứ đọng vốn. Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng được quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng quản lý sản xuất đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng quản lý sản xuất thực hiện kiểm tra và xây dựng định mức cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau: Căn cứ vào định mức của ngành. Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm. Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước. Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong Công ty. Dựa vào các căn cứ trên, phòng quản lý sản xuất tiến hành xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty. Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, sau khi phòng quản lý sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng định mức, giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. Công nhân sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản phẩm. Tuy trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu của Công ty không được chi tiết hoá theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại trò và tác dụng của chúng trong sản xuất, nguyên vật liệu của Công ty được phân thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: Gỗ công nghiệp Vật liệu phụ: Kính, nhám, giáp, vôi, keo dán gỗ… Phế liệu thu hồi: mùn cưa, gỗ vụn… Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán nguyên vật liệu được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa xây dựng Sổ danh điểm nguyên vật liệu và việc đặt mã hiệu để quản lý vật tư nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Đặc biệt Công ty chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi sau quá trình sản xuất, phế liệu của Công ty không được phản ánh trên sổ sách. Những điều này khiến cho công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát. Theo quy định của Công ty, việc kiểm kê nguyên vật liệu được thực hiện thành 4 lần trong năm vào cuối mỗi quý. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho nguyên vật liệu nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại kho thực tế và số tồn sổ sách và để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu Công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi kết quả cuộc kiểm kê đó. Biên bản kiểm kê được lập và sao thành 3 bản: Một bản ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu để đối chiếu. Một bản ( sao) do phòng kế toán lưu. Một bản cuối Thủ kho lưu. Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽtình hình biến động của nguyên vật liệu. Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng : Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế toán nguyên vật liệu bao gồm: phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 03-VT) Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL) ……………………………………. Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty dùng là: - Thẻ kho (Mẫu số S12-DN) Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu số 07 – VT ) Nội dung và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau : Tại kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng .Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng , thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập ,xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. Tại phòng kế toán : kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho do thủ kho chuyển đến kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi vào thẻ chi tiết nguyên vật liệu tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty CP nội thất Hoàng Lâm CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ :535 Lạc Long Quân,Tây Hồ ,Hà Nội Độc lập - Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ Họ và tên: Nguyễn Văn Biên Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch Lý do: Sản xuất tủ STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 01 Gỗ Công Nghiệp m3 159 02 ….. …. ……… Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt. Trưởng phòng KT-KH Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng CU/2010N Ngày 02 tháng 12 năm 2010 0013478 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh Địa chỉ: Việt trì, Phú Thọ Điện thoại: MS Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Duyên Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm Địa chỉ: số 535 đường Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ ,Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0102752143 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1x2 01 Gỗ công nghiệp m3 159 17.000.000 2.703.000.000 Cộng tiền hàng 2.703.000.000 Thuế suất GTGT 270.300.000 Tổng tiền thanh toán 2.973.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ chin trăm bảy mươi ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng (Ký,họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị(Ký,đóng dấu, họ tên) Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác các thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế,số tài khoản…của bên mua cũng như bên bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên bán, hóa đơn phải ghi đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền, thuế suất giá trị giá tăng. Nếu có gì sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy hoặc điều chỉnh hóa đơn, đồn thời phải trả lại hóa đơn bán hàng khác cho Công ty. Khi nguyên vật liệu đã chuyển đến Công ty, Công ty tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau: Mẫu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư. BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày 02 tháng12 năm 2010 Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh. Biên bản kiểm nghiệm gồm: - Ông Nguyễn Văn Bình - Trưởng phòng - Ông Phùng Hữu Chuyên - Ủy viên - Bà Dương Thị Hà - Ủy Viên Đã kiểm nhận các loại: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách Số lượng sai quy cách 1 Gỗ công nghiệp Đo m3 159 0 - Ý kiến ban kiểm nghiệm: Giá Gỗ công nghiệp : ghi trên HĐ là : 17.000.000 đ/m3 Ủy Viên Ủy viên Trưởng ban (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biên bản kiểm nghiệm chính là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho là chứng từ gốc phản ánh tình hình tăng nguyên vật liệu do mua ngoài. Mẫu số 03: Phiếu nhập kho. CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 12 năm2010 Số: 1502 Nợ:152 Có:112 Họ và tên người giao: công ty cung ứng gỗ Bình Minh Theo Theo HĐ GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010. của……………………………………………………………………………………………………………………………….... Nhập tại kho: Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm .địa điểm:. S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4=3*2  1  Gỗ công nghiệp  CN1  m3  159  159  17.000.000  2.703.000.000 Cộng:  2.703.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn ……………..……………..……………..……………..……………..……………..……………..………………...………… Số chứng từ gốc kèm theo:…………01…………………… Ngày 02 tháng12 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm, để quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty được thực hiện như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông qua phòng quản lý sản xuất duyệt sau đó mang xuống kho để thủ kho căn cứ xuất vật tư. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: Một liên ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu giữ, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Từ 10 đến 15 ngày thủ kho gửi lại phòng kế toán phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giữa thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu của kế toán nguyên vật liệu. Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau: Mẫu số 04: Phiếu lĩnh vật tư PHIẾU LĨNH VẬT TƯ Ngày 04 tháng 12 năm 2010 Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm Lĩnh tại kho : Vật tư STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Xin lĩnh Thực lĩnh 1 Gỗ công nghiệp m3 159 159 Cộng m3 159 159 Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 05. Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 12 năm 2010 Số: 1606 Nợ: TK 154 Có: TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn văn Mai Địa chỉ (bộ phận):……………………………………… Lý do xuất kho: sản xuất bàn ghế Xuất tại kho (ngăn lô):…………………………………………...……….địa điểm S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4= 3*2  1  Gỗ công nghiệp  CN1  m3  159  159  17.000.000  2.703.000.000 Cộng:  m3  159  159  17.000.000  2.703.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ):Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………… Ngày 04 tháng 12 năm2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhằm tiến hành công tác ghi sổ ( thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại Công ty CP nội thất Hoàng Lâm, để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu được thuận tiện Công ty đã chọn phương pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty được tiến hành như sau: Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình tăng, giảm do nhập, xuất và tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu và quản lý được thuận lợi. Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập nguyên vật liệu (Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho của người bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho ), các chứng từ kế toán về xuất kho vật liệu ( Phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu xuất kho), thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của những chứng từ đó, đối chiếu với số liệu vật liệu thực nhập kho, thực xuất kho rồi tiến hành ghi vào thẻ kho về số lượng. Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty như sau: Mẫu thẻ kho như sau: Mẫu số 06. Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP nội thất Hoàng Lâm Mẫu số S12-DN Địa chỉ: THẺ KHO Ngày lập thẻ:02/12/2010 Tờ số: 1012 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:Gỗ công nghiệp - Đơn vị tính: m3 - Mã số: CN 1 S T T Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G  Tồn 31/11/2010  70  1  02/12 1502   Nhập gỗ công nghiệp  02/12 159   2  04/12  1606  Xuất gỗ công nghiệp  04/12  159  ..  ……………..  Cộng phát sinh  159 159  Tồn  70 Kế toán trưởng Thủ kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Tại phòng kế toán: Định kỳ từ 10 đến 15 ngày một lần, kế toán vật liệu đem chứng từ lẻ đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời, kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật tư cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại vật liệu được tính bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng của lô hàng mua vào. Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất dùng trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác định theo giá trị của lô hàng nhập vào. Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu. Mẫu số 07.Sổ chi tiết vật liệu Công ty CP nội thất Hoàng Lâm SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TK 152 - Tên vật tư: Gỗ công nghiệp -Tại kho: Kho vật tư Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú Nhập Xuất S.Lg Đơn giá(1000 đ) T.Tiền (1000đ) S.Lg Đơn giá (1000đ) T.Tiền (1000đ) S.Lg T.Tiền (1000đ) A B C D 1 2 3=1*2 4 5 6=4*5 7 8 9 Tồn 30/11/2010 70 1.190.000 02/12 Số 1502 Nhập kho 159 17.000 2.703.300.000 04/12 Số 1606 Xuất kho để SX 159 17.000  2.703.000.000 … …. … … … … … Cộng phát sinh 159  2.703.000.000 159  2.703.000.000 Tồn cuối kỳ 70 1.190.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,đóng dấu,ký tên) Ghi chú: - Phương pháp tính giá thưc tế -Tồn đầu: là số liệu cuối kỳ của ngày 30/11/2010; - Căn cứ vào số liệu thực tế đã nhâp và xuất của nguyên vật liệu; - Phương pháp ghi: Ghi theo từng ngày của nhập xuất tồn. Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ nghiệp vụ nhập xuất vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho cuối kỳ của từng loại vật tư. Sau đó kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết, nếu thấy số liệu chính xác thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho. Công việc tiếp theo là kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho được lập cho tất cả các loại vật tư, mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của bảng này. Từ sổ kế toán chi tiết vật tư, kế toán tính ra số tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy được tình hình biến động của tất cả các loại nguyên vật liệu sử dụng trong tháng của Công ty một cách rõ ràng và tổng hợp nhất. Từ đó có thể thấy công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó giúp cung cấp các thông tin đầy đủ, chi tiết về từng thứ vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị, không chỉ ở từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, quy cách, chất lượng… tùy theo yêu cầu quản lý của Công ty. Và thực tế cho thấy, công tác tổ chức kế toán tại Công ty CP nội thất Hoàng Lâm cũng được thực hiện tương đối đầy đủ và khoa học. Mẫu số 08. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn BẢNG TỔNG HỢP N – X – T NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12/2010 TT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SLg ĐG T.Tiền(1000đ) SLg ĐG T.Tiền (1000đ) SLg ĐG T.Tiền (1000đ) SLg ĐG T.Tiền (1000đ) A B C 1 2 3 4 5 6=4*5 7 8 9=7*8 10 11 12=10*11 A NVL chính 1 Gỗ công nghiệp m3 70 17.000 1.190.000 159 17.000 2.703.000 159 17.000  2.703.000 70 17.000 1.190.000 2 … … … … … … B Vật liệu phụ 1 Đinh kg 30 1.400 42.000 35 1.400 49.000 37 1.400 51.800 28 1.400 39.200 2 Keo 86 420 36.120 50 420 21.000 75 420 31.500 61 420 25.620 3 Giáp 25 10.800 270.000 22 10.800 237.600 20 10.800 216.000 27 10.800 291.600 C Phụ tùng 301.800 108.450 345.890 64.360 1 ……… … …. … ………. ….. ……. ……….. ….. ……. ……… …… ……. D Vật liệu khác 672.000 320.960 477.960 515.000 1 … … … … … … … … … … Cộng 2.511.920 3.440.010 3.826.150 2.125.780 Đơn vị: Công ty CP nội thất Hoàng Lâm Kế toán lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, tên) 2.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM. Kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng, bên cạnh đó kế toán tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Công ty CP nội thất Hoàng Lâm hiện nay, tổ chức công tác kế toán vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cùng với việc kế toán chi tiết, kế toán cũng đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như giá trị thực tế vật liệu nhập kho, giá trị vật liệu xuất kho theo từng đối tượng sử dụng… nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu thong tin kinh tế cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh toán với nhà cung cấp… 2.4.1.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu Trong công tác kế toán nhập vật liệu, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ sau: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của nhà cung cấp. Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu. Phiếu xuất kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản. Để thực hiện công tác kế toán tổng hợp nhập vật liệu, Công ty sử dụng một số tài khoản sau: Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. Và Công ty mở các tài khoản cấp 2: 1521: Nguyên vật liệu chính 1522: Nguyên vật liệu phụ. 1528: Phế liệu thu hồi. Tài khoản 331: Phải trả cho người bán và được mở chi tiết cho từng người bán. Tài khoản 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu vào sổ Nhật ký chung, từ đó lên Sổ cái tài khoản liên quan Mẫu số 09: Nhật ký chung Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm Mẫu số S03a-DNN 535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12/2010 - Trang số 1/1 NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số TT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 02/12 PN1502 02/12 Nhập gỗ CN R 1 152 2.703.000 2 133 270.300 3 112 2..973.300 05/12 PN1503 05/12 Nhập Đinh R 4 152 49.000 5 133 4.900 6 112 53.900 19/12 PN1504 06/12 Nhập giáp R 7 152 270.000 8 133 27.000 9 111 297.000 24/12 PN1505 15/12 Nhập keo R 10 152 21.000 11 133 2.100 12 331 23.100 … … … … … … ………… ............. ……….. 04/12 PX1606 04/12 Xuất gỗ SX 13 154 2.703.000 R 14 152 2.703.000 21/12 PX1607 09/12 Xuất giáp 15 627 216.000 R 16 152 216.000 26/12 PX1608 10/12 Xuất keo cho BPSX R 17 621 27.650 18 152 27.650 27/12 PX1609 12/12 Xuất Đinh R 19 621 51.800 20 152 51.800 ................................... ........... ………. ………. ………. …………. Cộng phát sinh 10.895.000 10.895.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu) Mẫu số 10: Bảng phân bổ nguyên vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM 535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội Mẫu số 07 - VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2010 STT Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các TK) Tài khoản 1521 Tài khoản 1522 Tài khoản 142 Tài khoản 242 Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế A B 1 2 3 4 5 6 1 TK 154 - Chi phí SXKD dở dang  1.190.000 2 TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp 79.450 3  TK 627 – Chi phí SX chung  216.000  4 TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh 5 TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn 6 TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 7 ……………. Cộng:   1.269.450  216.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 11 : sổ cái Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm Mẫu số S03b-DNN 535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của BTC) SỔ CÁI Tháng 12/2010 Tài khoản: 152-Nguyên vật liệu NTGS Chứng từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số tiền SH NT Trang Dòng Nợ Có A Vật liệu chính Số dư đầu tháng 11/2009 2.511.920 02/12 PN1502 02/12 Nhập gỗ XN Bình Minh 1 1 112 2.703.000 04/12 PX1606 04/12 Xuất cho SXSP 1 13 154 2.703.000 05/12 PN1503 05/12 Nguyên vật liệu phụ 1 4 111 49.000 06/12 PX1607 06/12 Xuất nguyên vật liệu 1 16 621 51.800 06/12 PN1504 06/12 Nhập keo 1 7 331 21.000 07/12 PX1608 07/12 Xuất keo 1 17 621 27.650 … … … … … … … … … Công phát sinh 3.440.010 3.826.150 Số dư cuối tháng12 2.125.780 Ngày 30 tháng 12 năm 2010 N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm.doc
Tài liệu liên quan