LỜI NÓI ĐẦU .1
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHÚC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGIỆP SẢN XUẤT 3
I.VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DN SẢN XUẤT 3
1.Đặc điểm và vai trò của NVL trong DN sản xuất .3
2.Yêu cầu quản lý .4
3.Nhiệm vụ kế toán NVL .5
II.PHÂN LOẠI NVL VÀ ĐÁNH GÍA NVL .5
1.Phân loại NVL 5
2.Đánh giá NVL 6
III.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL 9
1.Chứng từ ban đầu .9
2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL .10
IV.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NVL .15
1.Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên .15
2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ .20
PHẦN II:THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8/3 .22
I.ĐẶC ĐIỂM ,TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 22
1.Quá trình hình thành và phát triển .22
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ .23
80 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3 phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc và giúp giám đốc điều hành ,quản lý công ty trong từng lĩnh vực mà mình phụ trách
-các phòng ban chức năng và phòng nghiệp vụ chịu sự quản lý của ban giám đốc ,giúp ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Cụ thể :
+Phòng kỹ thuật :thiết kế sản phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm sản xuất ra
+ban đầu tư :lập và thẩm định các dự án đầu tư ,quản lý nguồn vốn đầu tư
+Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đi tiêu thụ .Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lượng sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt
+phòng kế hoạch tiêu thụ : Lập kế hoạch tiêu thụ cho từng tháng ,quý ,năm.Căn cứ vào tình hình trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành ,sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất
+Phòng Xuất –Nhập khẩu :phụ trách xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác ,đồng thời chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công nghệ tiên tién của các nước trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị ,phụ tùng và các NVL cần thiết
+Phòng KTTC:hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh ,báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ quan chức năng
+phòng tổ chức hành chính :có nhiệm vụ giúp cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý ,tổ chức quản lý nhân sự và công việc hành chính ,văn thư khác
+phòng bảo vệ : bảo vệ tài sản của công ty
-Các Xí nghiệp sản xuất:là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm .Đứng đầu mỗi xí nghiệp là gíam đốc .Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,chịu trách nhiệm quản lý sản xuất và các nguồn lực khác do công ty giao
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy :
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật
Phó Tổng Giám Đốc điều hành sản xuất kinh doanh
Phó Tổng Giám Đốc điều hành tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật
Ban đầu tư
Phòng KCS
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuất nhập khâủ
Phòng KTTC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Xí nghiệp sợi A
Xí nghiệp sợi ý
Xí nghiệp dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cơ điện
Trưởng ca
Trưởng ngành
Tổ Trưởng Tổ Sản Xuất
Công nhân viên
4.Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
xuất phát từ đặc điểm là 1 DN sản xuất có quy mô lớn ,bao gồm nhiều bộ phận sản xuất và yêu cầu đảm bảo sự lãnh đạo tập trung ,thống nhất ,chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo .Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung .Hình thức này có ưu điểm là toàn bộ thông tin dễ được nắm bắt .Mọi hoạt động của nhân viên kế toán đều được kế toán trưởng điều hành trực tiếp
Phòng KTTC của công ty có 15 người ,đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau .Bao gồm 1 kế toán trưởng ,2 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp ,8 kế toán nghiệp vụ ,1 thủ quỹ ,3 nhân viên kế toán máy
-kế toán trưởng :là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán ,chịu trách nhiệm về chuyên môn ,nghiệp vụ tài chính của đơn vị .Kế toán trưởng còn là người lập ra các báo cáo quyết toán ,tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của nhà nước ban hành sao cho phù hợp vơí tình hình sản xuất của DN
-Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp :Giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng KTTC ,đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ ,bảng kê ,NKCT do kế toán viên cung cấp .Vào cuối kỳ kế toán lập các báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ cần thiết để trình lên cấp trên phê duyệt
-Kế toán NVL và Công cụ dụng cụ: theo dõi tình nhập xuất tồn của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất kho .Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu để cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào hoá đơn ,chứng từ ,phiếu nhập xuất kho để tính toán kiểm tra số liệu do các bộ phận có liên quan cung cấp ,theo dõi các loại chi phí sản xuất ,tập hợp ,kết chuyển và phân bổ chii phí sản xuất theo đúng đối tượng tính giá thành ,kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang .Từ đó xác định giá thnàh sản phẩm trong kỳ
-Kế toán TSCĐ: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ ,ghi chép phản ánh tình hình biến động của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh ,phản ánh kịp thời giá trị hao mòn .Từ đó lập bảng tính khấu hao TSCĐ ,lên kế hoạch sửa chữa TSCĐ
-Kế toán tiền lương và BHXH:thực hiện việc tính lương ,các khoản trích theo lương ,BHXH và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm :theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm .Tính toán giá bán sản phẩm sản xuất ra ,đồng thời tính các khoản chi phí và doanh thu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
-Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng ,thanh toán công nợ với ngân hàng ,nhà cung cấp
-Thủ quỹ :có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và căn cứ vào phiếu thu chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt
-Các nhân viên hạch toán ở xí nghiệp thành viên:tổ chức tập hợp số liệu ,chứng từ gửi về phòng kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán phó phụ trách vốn và TSCĐ
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ
Nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp thành viên
4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán và phần mềm kế toán ở công ty
Giơí thiệu phần mềm Fast Accouting
Công ty hiện nay đang dùng phần mềm kế toán Fast Accouting 2000.Phần mềm này được xây dựng từ năm 1991 ,đến nay có hơn 15 phiên bản .Các phiên bản này ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu thực tế .Phần mềm sử dụng phông chữ tiếng việt theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam
Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Công ty đã lựa chọn tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ .Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng đều được phản ánh hết vào các nhật ký chứng từ ,sổ kế toán
Bảng phân bổ ,bảng kê .Đến cuối tháng số liệu trên các nhật ký chứng từ sẽ được phản ánh vào sổ cái và tổng hợp lại để lập báo cáo tài chính
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm 10 nhật ký chứng từ ,10 bảng kê ,4 bảng phân bổ ,6 bảng chi tiết ,1 sổ cái ,4 bản báo cáo(theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày01/01/1995của Bộ trưởng bộ tài chính)
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hình thức kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên .Theo phương pháp naỳ ,kế toán phải tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên ,liên tục các nghiệp vụ nhập –xuất –tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.Vì vậy trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản ,sổ kế toán cũng có thể dễ dàng xác định được
Kỳ hạch toán ở công ty là 1 tháng
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật Ký Chứng Từ
Thẻ ,sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo taì chính
Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
:đối chiếu kiểm tra
II thực trạng công tác kế toán NVL ở công ty dệt 8/3
1.công tác quản ý NVL ở công ty dệt 8/3
1.1 Đặc điểm của NVL tại công ty
Quy trình sản xuất của công ty được bắt đầu từ nguyên liệu đầu vào là bông -đâylà nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm .Loại nguyên liệu này dễ bị hút ẩm ngoài không khí ,nên trọng lượng thường bị thay đổi ,do đó công ty cần tính chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập –xuất bông làm cơ sở cho việc tính và phân bổ chi phí ,tính giá thành sản phẩm
ở những giai đoạn sau ,NVL chính lại là bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang ,Ví dụ ở xí nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại sợi do xí nghiệp sợi sản xuất ra hay mua ngoài ,ở xí nghiệp may là vải thành phẩm .
Ngoài ra có rất nhiều loại NVL khác nhau tham gia vào quá trình sản xuất :xơ PE,hoá chất ,than.Mỗi loại vật liệu này mang đặc tính khác nhau nên yêu cầu bảo quản cũng khác nhau
1.2.Phân loại NVL ở công ty
NVL sử dụng ở công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vật liệu chính:làđối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm
-Vật liệu phụ: có tác dụng nhất định trong quá trình sản xuất
-Phụ tùng thay thế :là các phụ tùng ,chi tiết của máy móc thiết bị
-Nhiên liệu :
-Phế liệu:
Các loại vật liệu ở công ty được mã hoá bằng 6 chữ số:
Ví dụ :Bông liên xô:223001
Bông tây phi:223002
Bông thô mỹ II:223005
1.3.Đánh giá NVL ở công ty
1.3.1. NVL nhập kho
NVL nhập kho mà công ty sử dụng trong sản xuất chủ yếu là mua từ bên ngoài .Giá NVL nhập kho được tính theo từng nguồn nhập như sau :
-Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho (không bao gồm VAT)
-Nếu mua hàng phát sinh chi phí thì giá muaNVL nhập kho vẫn chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn .Các chi phí còn lại được tập hợp chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng .Cuối tháng các chi phí này được phân bổ vào giá thành vật liệu xuất kho
Ví dụ theo Hoá đơn GTGT số 90127 ngày 12/05/2005 của công ty XNK tổng hợp hà nội, giá mua thực tế bông tây phi là 60177958 đồng, đây là giá mua ghi trên hoá đơn – giá này được côi là giá vật liệu nhập kho. Còn hoá đơn cước phí vận chuyển của bông tây phi và một số loại bông khác mua và chuyển về kho cùng lúc được hạch toán vào 152 cho vật liệu bông nói chung
Nếu NVL nhập khẩu thì công ty thường không phải trả chi phí vận chuyển vì được cung cấp ngay tại kho . Truờng hợp này giá thực tế NVL tính bằng gía mua ghi trên hoá đơn đã bao gồm cả thếu nhập khẩu. Các chi phí khác cũng được tập hợp trên chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng
Với nhứng NVL nhập kho do công ty tự sản xuất được thì giá thực tế nhập kho là
Giá thực tế vật liệu tự sản xuất nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu xuất kho chế biến
+
Chi phí chế biến thực tế
Ví dụ trị giá 1 kg sợi Ne21D do công ty tự sản xuất nhập kho bao gồm các chi phí sau:- Chi phí vật liệu ( giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến) gồm
Vật liệu chính :30712 đồng
Vật liệu phụ: 620 đồng
-Chi phí chế biến gồm :
điện :1500đ
lương :1750đ
BHXH:332.5 đ
Khấu hao: 34 đ
Chi phí sản xuất chung :1171 đ
Vậy trị giá 1 kg sợi là 36119.5 đồng
Phế liệu nhập kho ( sợi phế liệu , vải còn thừa) thì giá thực tế nhập kho là:
Trị giá phế liệu nhập kho
=
Giá bán thực tế trên thị trường
-
VAT trên giá bán
-
Tiền lãi
Trong công ty không có trường hợp nhận vốn gíp liên doanh, viện trị , cấp phát bằng NVL
1.3.2. NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quần gia quyền cả kỳ để tính giá vật l;iệu xuất kho . Tuy nhiên việc tính giá vật liệu xuất kho tại công ty có đặc điểm dặc biệt sau:
-Khi mua vật liệu về nhập kho , giá mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm chi phí vận chuển và caca chi phí liên quan khác được coi là giá hạch toán của vật liệu nhập kho )
Trong tháng khi vật liệu xuất kho thì giá xuất kho được tính bình quân gia quyền theo giá này và được phản ánh trên sổ chi tiết và báo cáo tổng hợp Nhập – xuất _ tồn
Cuối tháng , khi kế toán đã tập hợp được tất cả các chi phí có liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá vật liệu xuất kho về giá thực tế không qua hệ số giá
Cách tính như sau :
Trị giá vốn của vật tư xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật tư xuất kho
x
Hệ số giá vật tư
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
Hệ số giá vật tư
=
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
+
Ví dụ với vật liệulà bông thô mỹ II:
Số lượng tồn đầu tháng: 90756
Giá trị hạch toán tồn đầu tháng:1 905 871 000
Số lượng nhập trong tháng :15 000
Trị giá nhập trong tháng :300 000 000
Số lượng xuất trong tháng :40 619
Trị giá xuất :847 239 225
Tính ra được đơn giá bình quân gia quyền bằng 20858,2 đ/kg
Cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí liên quan kế toán tính ra hệ số giá của bông thô mỹ II là 1,267 .
152.1
Hạch toán
Thực tế
1.Dư đầu tháng
8 644 178 861
10 732 565 698
Bông
8 644 178 861
10 732 565 698
2.phát sinh tăng
2 120 656 259
2 905 667 500
Bông
2 120 656 259
2 905 667 500
Hệ số
1.267
Vậy gía thực tế bông thô mỹ II xuất kho là:
847 239 225 x 1.267 = 1 073 452 099
Trường hợp còn những chi phí liên quan khác chưa tập hợp được trong tháng kế toán sẽ phân bổ vào giá xuât kho vật liệu của tháng sau chứ không điều chỉnh lại
Thực chất của phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp tính giá : phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ và phương pháp giá hạch toán
2. tổ chức công tác kế toán chi tiết NVL tại công ty
Những chứng từ sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán NVL gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng ( liên 2)
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nội bọ
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá vật tư
2.1 chứng từ kế toán nhập kho NVL
Khi vật liệu mua về đối với những loại cần thiết phải kiểm nghiệm thì công ty sẽ lập ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm ngiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Lúc kiểm nhận vật liệu thấy thừa hoặc thiếu hoặc vật tư không đúng quy cách phẩm chất thì phải báo cho phòng kế hoặch cùng bộ phận cung ứng để lập biên bản xử lý. Sau khi kiểm tra chỉ nhập số vật liệu đủ phẩm chất, số không đủ tiêu chuẩn trả lại cho người bán. Trên cơ sở hoá đơn , biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan khác, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho”, phiếu nhập kho có thể nhập cho một thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận và cùng 1 kho.Dựa vào phiếu nhập kho, thủ kho và bộ phận chi tiêu cùng tiến hành kiểm kê sau đó thủ kho ghi vào cột thực nhập trên phiếu nhập kho. phiếu nhập kho được nhập thành 3 liên: 1liên lưu tại bộ phận cung ứng, 1 liên cùng với hoá đơn gửi lên cho kế toán thanh toán với người bán để ghi sổ theo dõi, liên còn lại thủ kho giữ lại làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán NVL để kiểm tra, định khoản và dựa số liệu vào máy tính đồng thời kế toán cũng trực tiếp lập thẻ kho giống thẻ kho của thủ kho để cuối tháng đối chiếu.
Đối với vật liệu tự chế nhập kho,vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của công ty là “ phiếu nộp kho” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập.
Ví dụ dưới đây là phiếu nhập kho số 1, số 2 12/2005 được lập dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng số 87128 và 80123 và tình hình nhập kho thực tế của vật liệu bông.
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :87128
Đơn vị bán hàng:Công ty XNK tổng hợp HN
Địa chỉ.
Số TK.
ĐT..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK..
Hình thức thanh toán.MS
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Bông tây phi
Kg
17 423
17000
296 191 000
Cộng tiền hàng: 296 191 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 29 619 100
Tổng tiền thanh toán: 325 810 100
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :72213
Đơn vị bán hàng:Taxi Hương lúa
Địa chỉ.
Số TK.
ĐT..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK..
Hình thức thanh toán.MS
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Vận chuyển vật liệu
Kg
1 060 000
Cộng tiền hàng: 1 060 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 106 000
Tổng tiền thanh toán 1 166 000
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị: Phiếu Nhập Kho Số :1/12
Địa chỉ: Ngày 17/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 87128 ngày 15/12/2005 của công ty XNK tổng hợp HN
Nhập tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
17 423
17 423
17000
296 191 000
Tổng tiền hàng: 296 191 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 25/12/2005 Số :80123
Đơn vị bán hàng:Công ty Axalto
Địa chỉ.
Số TK.
ĐT..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK..
Hình thức thanh toán.MS
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Bông mỹ
Kg
20 000
18000
360 000 000
2
Bông thô mỹ II
Kg
15 000
20 000
300 000 000
Cộng tiền hàng: 660 000 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 66 000 000
Tổng tiền thanh toán 726 000 000
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị: Phiếu Nhập Kho Số :2/12
Địa chỉ: Ngày 25/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 80123 ngày 25/12/2005 của công ty axalto
Nhập tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông mỹ
Kg
20 000
20 000
18 000
360 000 000
2
Bông thô mỹ II
kg
15 000
15 000
20 000
300 000 000
Tổng tiền hàng: 660 000 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
2.2 chứng từ kế toán xuất kho NVL
-ở công ty căn cứ vào tình hình sản xuất ,nếu cần vật liệu thì giám đốc xí nghiệp lập “phiếu xin lĩnh vật tư”.Phiếu này chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt ,nếu được duyệt thì bộ phận cung tiêu lập “phiếu xuất kho “ và người nhận vật tư xuống kho cùng thủ kho để nhận hàng .Số lượng thực xuất không vượt quá số lượng yêu cầu
Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên :một liên lưu tại bộ phận thống kê ,một liên lưu tại đơn vị lĩnh vật tư,một liên còn lại thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi về phòng kế toán
-Đối với vật liệu xuất bán thì kế toán sử dụng “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” .Phiếu này cũng được lập thành 3 liên :một liên giao cho khách hàng ,một liên lưu tại bộ phận bán hàng của phòng kế hoạch tiêu thụ ,liên còn lạ giao cho thủ kho để ghi thẻ kho ,sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để hạch toán
Đơn vị: Phiếu Xuất Kho Số :5/12
Địa chỉ: Ngày 10/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người nhận hàng:chị Đào –Sợi A
Địa chỉ:..
Lý do xuất:dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Bông
Stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
10 735
10 735
18 596.6
199 634 501
2
Bông thô mỹ II
kg
30 619
30 619
20 858.2
638 657 225
Tổng tiền hàng: 838 291726
Thủ kho phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị: Phiếu Xuất Kho Số :6/12
Địa chỉ: Ngày 20/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người nhận hàng:A.Thắng –Sợi B
Địa chỉ:..
Lý do xuất:dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
5 000
5 000
18 596.6
92 983 000
2
Bông thô mỹ II
kg
10 000
10 000
20 858.2
208 582 000
Tổng tiền hàng: 301 565 000
Thủ kho phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Xuất ngày 20/12/2005
2.3 Phương pháp hạch toán chi tiết NVL.
Để phù hợp với đặc điểm NVL, kho tàng của ccông ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao, công ty đã thực hiện hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song .Trong điều kiện công ty đã làm kế toán máy thì phương pháp này được áp dụng là rất thích hợp. Cách thức hạch toán ở công ty đựoc thực hiện theo trình tự sau:
Tại kho: thủ kho dùng “ thẻ kho” đe ghi chép hàng ngày tình hình nhập , xuất vật liệu. Khi nhận đựơc các chứng từ nhập, xuất thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào phiếu nhập và thẻ kho.Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn đẻ ghi vào cột “ tồn” trên thẻ kho, sau đó định kỳ sẽ chuyển phiếu nhập, xuất kho và các chứng từ có liên quan khác cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán NVL xuống kho hướng dẫn và kiểm tta việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại các chứng từ rồi nhập số liệu vào máy tính. Đối với NVL xuất kho máy tính sẽ tự động tính giá cho từng thứ vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Đồng thời kế toán của công ty cũng mở thẻ kho giống với thẻ kho của thủ kho để theo dõi và đối chiếu số liêụ với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng sau khi điều chỉnh giá vật liệu xuất kho về giá thực tế , kế toán in ra các bảng :” bảng liệt kê các hứng từ Nhập –Xuất Vật liệu”, “Báo cáo tổng hợp Xuất – nhập - tồn kho vật liệu”. Thực tế ,kế toán công ty không in ra toàn bộ” Sổ chi tiết Vật liệu” mà chỉ đối chiếu số liệu thông qua “ Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất – Tồn kho vật liệu”. Lý do chính là do chủng loại vật liệu của công ty nhiều, có nhiều loại nhập xuất không thường xuyên . Vì thế kế toán chỉ in ra sổ chi tiết cho một số loại vật liệu chính khi cần thiết .
Ví dụ: Theo các phiếu nhập kho số 1, 2/12 và phiếu xuất kho số 5,6/12 thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho như sau:
Tên công ty: Thẻ kho
Tên kho: bông
Tên hàng hoá: bông thô mỹ II
Đvt : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
90756
Số phát sinh
10/12
5/12
10/12
Xuất kho
-
30619
60137
20/12
6/12
20/12
Xuất kho
-
10000
50137
25/12
02/12
25/12
Nhập kho
15000
-
65137
Cộng
15000
40619
65137
Thủ kho
(ký,họ tên)
Tên công ty: Thẻ kho
Tên kho: bông
Tên hàng hoá: bông Tây Phi
Đvt : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
30125
Số phát sinh
10/12
5/12
10/12
Xuất kho
-
10735
19390
17/12
01/12
17/12
Nhập kho
17423
-
36813
20/12
06/12
20/12
Xuất kho
-
5000
31813
Cộng
17423
15735
31813
Tên công ty: Thẻ kho
Tên kho: bông
Tên hàng hoá: bông mỹ Đvt : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
0
Số phát sinh
25/12
02/12
25/12
Nhập kho
20 000
-
20 000
Cộng
20 000
0
20 000
Thủ kho
Bảng kê chứng từ xuất nhập vật liệu liệt kê tất cả các chứng từ nhập, xuất vật liệu trong tháng. Nó liệt kê theo thứ tự từng chứng từ phát sinh, từng danh điểm vật tư, kèm theo sản lượng đơn giá và số tiền của các chứng từ. Bảng kê này do kế toán NVL in ra vào cuối tháng làm căn cứ để theo dõi , kiểm tra , đối chiếu với các chứng từ nhập xuất kho.
“ Báo cáo tổng hợp N- X – T kho NVL” có trong máy tính sẽ được in ra cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu. Mỗi danh điểm lại được theo dõi trên một dòng của bảng. Bảng này theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của từng laọi vật liệu N _X- T tron g tháng. Số liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp nhạp – xuất- tồn sẽ sử dụng để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Giá của vật liệu nhập- xuất-tồn kho trong bảng này là giá chưa tính đến các chi phí vận chuyển và các chi phí có liên quan khác.( ở công ty, giá này đựoc coi là giá hạch toán)
bảng kê chứng từ nhập vật liệu
kho :bông
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có Tk
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1/12
17/12
Công ty XNK tổng hợp HN
331
Bông tây phi
17423
17000
296 191 000
2/12
25/12
Công ty Axalto
331
Bông mỹ
20 000
18 000
360 000 000
Bôngthô mỹ II
15000
20 000
300 000 000
..
Cộng
327113
2120656259
bảng kê chứng từ xuất vật liệu
kho :bông
từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ Tk
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
5/12
10/12
Chị Đào sợi A
621.1
Bông tây phi
10 735
18596.6
199 634 501
Bông thô mỹ II
30 619
20858.2
638 657 225
6/12
20/12
Anh Thắng sợiB
621.2
Bôngthô mỹ II
10 000
20858.2
208 572 000
Bông tây phi
5000
18596.6
92 983 000
.
Cộng:
300894
6530363401
3.kế toán tổng hợp NVL tại công ty
3.1phương pháp kế toán tổng hợp áp dụng tại công ty
Kế toán công ty dệt 8/3 đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152:Nguyên Vật Liệu .Được mở chi tiết gồm:
TK152.1:Nguyên vật liệu chính
TK152.1B: Nguyên vật liệu chính Bông
TK152.1S: Nguyên vật liệu chính Sợi
TK152.2: Vật liệu phụ
TK152.3: Nhiên liệu
TK152.4:cơ kiện phụ tùng sửa chữa thay thế
TK152.5:Phế liệu thu hồi
-Đối với các ngiệp vụ nhập vật liệu: kế toán phản ánh váo bên Nợ
152,đồng thời phản ánh vào bên có các tài khoản đối ứng như:111,112,331
-Đối với nghiệp vụ xuất vật liệu: Kế toán phản ánh vào bên Có 152, đồng thời phản ánh vào bên nợ các tài khoản đối ứng như:621,627,154,142
các tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 621.1, 6272.1 ,6273.1 ,154.1:Xí nghiệp sợi A
TK 621.2 ,6272.2 ,6273.2 ,154.2:Xí nghiệp sợi B
TK 621.3 ,6272.3 ,6273.3 ,154.3:Xí nghiệp sợi ý
TK 621.4 ,6272.4 ,6273.4 ,154.4:Xí nghiệp dệt
TK 621.5 ,6272.5 ,6273.5 ,154.5:Xí nghiệp nhuộm
TK 621.6 ,6272.6 ,6273.6 ,154.6: Xí nghiệp phụ trợ
TK621.8 ,6272.8 ,6273.8 ,15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT672.doc