Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện về định mức hao phí lao động, vật tư tiền vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất cứ doanh nghiệp nào.
Với những kiến thức tiếp thu được ở nhà trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê Hà Nội, tôi đã hoàn tất chuyên đề tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất ngày một hoàn thiện hơn và phù hợp hơn, tôi đã cố gắng nêu lên những ý kiến của riêng mình. Vì thời gian thực tập và hiểu biết có hạn, tôi mong muốn có những nhận xét góp ý kiến và bổ sung từ phía các thầy cô giáo trong Bộ môn và các đồng chí trong Phòng kế toán của Công ty để nội dung đề tài tôi chọn được hoàn thiện hơn.
86 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc hàng loạt hàng mới đưa vào sản xuất kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm.v.v....) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
- Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng, hỏng không sửa chữa được không tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xưởng sản xuất có cung cấp sản phẩm, lao vụ lẫn nhau cần loại trừ khỏi giá thành sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ:
Công thức tính:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Z: Tổng giá thành thành phẩm.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp.
Dđk và Dck: Chi phí sản xuất sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Chi phí cần loại trừ khỏi tổng chi phí đã tập hợp.
2.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu, kết quả sản xuất đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đã hoàn thành:
Công thức tính:
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn là:
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i.
2.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng 1 quy tình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm cấp quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Công thức tính:
=
Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
từng khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính
thực tế từng = có trong từng quy x giá thành
quy cách cách (theo khoản mục)
2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp khi đơn vị có đủ điều kiện:
- Quy trình công nghệ đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định .
- Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu có nền nếp chặt chẽ. Đặc điểm của phương pháp này là thực hiện được sự kiểm tra kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước và trong khi xảy ra, đề ra các biện pháp khắc phục phấn đấu hạ thấp giá thành.
Công thức tính:
GTTT
Của SP
=
GT định mức
của sản phẩm
±
Chênh lệch do
thay đổi
định mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Tập hợp chi phí cuối tháng, cuối quý.
Nợ TK 154.
Có TK 621, 622, 627.
Phần thứ hai
Tình hình thực tế về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty giầy thụy khuê - Hà Nội
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại công ty giầy thụy khuê
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giầy Thuỵ Khuê, với tên giao dịch quốc tế là ThuyKhue Shoes Company (JTK), là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội - Công ty được thành lập từ năm 1989 có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm giầy dép phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh nghiệp mới thành lập, song trong suốt 10 năm hình thành và phát triển sự đóng góp của Công ty cho nền công nghiệp Thành phố Hà Nội nói chung và trong nền kinh tế nói riêng là không nhỏ.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong những năm qua được đánh dấu theo mức thời gian như sau.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Quân nhu X30 ra đời tháng 1/1957 chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Sau đó từ Xí nghiệp của Tổng cục Hậu cần Quân đội chuyển thành Xí nghiệp giầy vải Hà Nội thuộc Cục Công nghiệp Hà Nội nay là Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm l978, Xí nghiệp được sát nhập với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và mang tên Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
Do yêu cầu phát triển của ngành, ngày 1/4/1989, UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 93/QĐ-UB cho phép tách ra và thành lập lại, được mang tên là Xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê.
Cho tới tháng 8/1993, UBND Thành phố ra Quyết định số 2558/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp thành Công ty giầy Thuỵ Khuê.
Công ty giầy Thụy Khuê đã có một quá trình phát triển tuy chưa lâu dài nhưng đã có và đóng góp nhiều cho nền công nghiệp của Thành phố. Khi mới tách ra, Công ty chỉ có 458 cán bộ, hai phân xưởng sản xuất, một dãy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp 4 đã cũ nát, thiết bị máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ. Sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng của Công ty mỗi năm đạt rất thấp, chỉ khoảng 400.000 sản phẩm mà phần lớn chất lượng sản phẩm không cao.
Đứng trước tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, năm 1994 theo quy hoạch của Thành phố, Công ty đã chuyển địa điểm sản xuất về khu A2 xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, để khắc phục những khó khăn trong sản xuất, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất với mục tiêu chính là sản xuất các loại giầy dép chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Cơ sở mới của Công ty gồm 3 xưởng sản xuất chính: Khối phòng ban, đơn vị phụ trợ, kho tàng, nhà ăn trên khu đất hơn 30.000m2. Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan với công suất mỗi năm đạt từ hai triệu đến ba triệu đôi giầy dép các loại.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy vải thể thao, giầy da nam, nữ, giầy dép thời trang để xuất khẩu và bán trong nước.
Để thực hiện tốt các chi tiêu kinh tế xã hội hàng năm đề ra liên tục sản xuất lớn sản lượng năm sau cao hơn năm trước và để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động của Công ty. Tiến dần từng bước tới hiện đại, Công ty đã tiến hành liên kết hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học mới vào sản xuất.
Năm 1992 - 1993: Công ty hợp tác với Công ty PDG của Thái Lan mở thêm dây chuyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu và tuyển thêm 250 lao động ngoài xã hội vào làm việc.
Năm 1994: Công ty liên doanh với Công ty Chiarmings của Đài Loan để mở thêm dây truyền sản xuất thứ 3, sản xuất giầy cao cấp xuất khẩu và tuyển thêm 350 lao động mới, đảm bảo việc làm cho 1300 công nhân.
Năm 1995 Công ty tiếp tục thành lập một xưởng hợp tác với Công ty ASE - Hàn Quốc.
Năm 1995 Công ty cũng đồng thời liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với Công ty Yeenke của Đài Loan.
Cùng với việc tận dụng năng lực sản xuất hiện có và tiềm năng về lao động, vốn, công nghệ, Công ty đã và rất chú trọng việc liên doanh với nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân nhằm đạt năng xuất chất lượng cao trong sản xuất. Song song với việc hợp tác với nước ngoài, Công ty cũng đã học tập được nhiều kinh nghiệm quý báu trong quản lý tài chính cũng như sản xuất kinh doanh .
Với dây truyền sản xuất hiện đại, cùng với sự nỗ lực cố gắng. Sản phẩm sản xuất của Công ty ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước với chất lượng sản phẩm luôn đạt yêu cầu được thể hiện qua một số chỉ tiêu về sản phẩm của Công ty như sau:
Đơn vị: Đôi
Năm
Sản xuất
Xuất khẩu
1999
3.255.000
2.602.000
2000
3.429.657
2.743.000
2001
3.918.686
3.169.081
2002
4.152.000
3.404.640
2003
4.540.000
3.870.000
Số lượng sản phẩm ngày một tăng với chất lượng đảm bảo đã giúp cho Công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm, doanh thu mỗi năm một tăng, trong đó doanh thu do xuất khẩu chiếm lớn.
Doanh thu năm
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu xuất khẩu
1999
70.751.670.000
56.421.670.000
2000
75.981.192.000
60.775.792.000
2001
83.816.637.799
66.616.600.000
2002
98.074.225.634
80.179.647.038
2003
102.132.710.000
87.819.439.000
Việc mở rộng sản xuất hàng năm của Công ty đã giúp cho một lượng người lao động ngoài xã hội có việc làm và khoản thu nhập ổn định. Số lượng lao động của Công ty mỗi năm một tăng:
Năm
Số CBCNV (người)
1999
1.764
2000
1.810
2001
1936
2002
2156
2003
2.400
Tính tới hết tháng 7 năm 2003, một số chỉ tiêu về tài sản của Công ty như sau:
Đơn vị tính: đồng
Nguyên giá tài sản cố định khấu hao
46.022.587.800
Tài sản lưu động
29.684.480.000
Đầu tư xây dựng cơ bản
1.288.250.000
Tổng tài sản
76.995.317.800
Tổng doanh thu
75.802.106.000
Nộp ngân sách Nhà nước
960.942.380
Chú trọng và thường xuyên đẩy mạnh công tác kỹ thuật áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm đã giúp cho Công ty ngày càng khẳng định được chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng, tiêu thụ nhanh trên thị trường. Với đà này, mong rằng Công ty về sau có thêm nhiều bạn hàng và phát triển mạnh hơn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Tổ chức sản xuất
Hiện nay Công ty giầy Thuỵ Khuê có hai địa điểm:
Nơi giao dịch và trưng bày sản phẩm ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội.
Bộ máy hành chính và các Xí nghiệp thành viên sản xuất đặt tại khu A2 xã Phú Diễn, Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1998, Công ty được công nhận có 3 Xí nghiệp thành viên trực thuộc đó là các Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1, 2, 3 và một trung tâm thương mại chuyển giao công nghệ Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1, và 3 là hai Xí nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu các loại liên doanh Đài Loan.
Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 là Xí nghiệp do Công ty trực tiếp hạch toán chi phí sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ từ khâu nguyên vật liệu sản xuất tới khâu tiêu thụ.
Cơ cấu của mỗi Xí nghiệp thành viên bao gồm các phân xưởng may, phân xưởng gò, phân xưởng cán cao su. Trong hai Xí nghiệp thành viên liên doanh sản xuất với giá Đài Loan thì có thêm bộ phận đúc đế giầy. Còn Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 thì sử dụng để mua ngoài. Ngoài ra để đảm bảo sản xuất Công ty còn có thêm một số bộ phận phụ trợ như bộ phận cơ điện, bộ phận tạp vụ, văn phòng.v.v...
Đối với các Xí nghiệp giầy xuất khẩu thành viên, trong tương lai, mỗi Xí nghiệp sẽ trở thành một Xí nghiệp sản xuất độc lập, hạch toán kinh doanh riêng biệt và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.2.Quy trình công nghệ sản xuất giầy
Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty giầy Thuỵ Khuê là quy trình sản xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục.. Các nguyên liệu khác nhau sẽ được xử lý theo các bước công nghệ khác nhau để cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm hoàn chỉnh (theo sơ đồ).
Nguyên vật liệu được dùng cho sản xuất bao gồm các loại vải bạt, vải gin làm mũ giầy, các loại cao su làm đế giầy, các loại hoá chất sử dụng bao gồm Riraphin, các bonát kẽm, bột màu và các xúc tác, chất độn để làm dẻo cao su và tăng độ bền, chống lão hoá.
Quy trình sản xuất giầy diễn ra như sau:
Phần may mũ giầy gồm hai loại vải đã được bồi ở công đoạn bồi sẽ cắt thành mũ giầy. Những mũ giầy đã hoàn thành ở công đoạn may được đều sang bộ phận đập ôzê rồi đưa sang bộ phận gò.
Cao su cắt nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các loại hoá chất rồi đưa vào may cán, công đoạn đúc đế có tác dụng làm mềm cao su và tán thành những tấm mỏng. Những tấm cao su này được cát thành đế giầy và đưa qua bộ phận ép dế với cao su mỏng dán trên mặt đế. Sau đó đưa vào bộ phận gò đế định hình và hoàn thiện ép.
Sản phẩm giầy sau khi đã hoàn thành đưa sang bộ phận OTK để kiểm tra, chất lượng, chỉ những sản phẩm có đóng đấu OTK mới được đóng bao gói nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy
Nguyên liệu
Cao su, vải bạt, vải phin
hoá chất
Công đoạn bồi
Bồi dán bạt, phin với nhau sau đó cắt thành mũ giầy
Công đoạn may
May hoàn chỉnh thành
mũ giầy
Công đoạn đúc đế
Đúc, dập ra đế giầy cao su hoặc nhựa tổng hợp
Công đoạn gò
Lồng mũ giầy vào fon giầy, quét keo vào đế và chân mũ giầy, ráp, để vào mũ giầy rồi đưa vào gò, dán cao su làm nhãn giầy và dán đương trang trí lên giầy. Gò định hình và lưu hoá 60 giây lò
Công đoạn hoàn thiện
Luồn dây giầy, KT chất lượng và đóng gói
3. Đặc điểm và tổ chức quản lý Công ty
Để quản lý tốt và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất cụ thể mà thành lập ra bộ máy quản lý thích hợp.
Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh doanh độc lập, nên bộ máy Công ty được tổ chức phân cấp khá hoàn chỉnh, bao gồm. Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, thực hiện các chức năng quản lý nhất định.
- Ban Giám đốc: Gồm: 01 Tổng Giám đốc.
02 Phó Tổng giám đốc
+ Tổng giám đốc :là chủ doanh nghiệp, đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình quản lý sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua việc uỷ quyền các phó tổng giám đốc điều hành, các Giám đốc Xí nghiệp thành viên hoặc thông qua các trưởng phòng ban trực thuộc.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Thay mặt Tổng giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động về quản lý kỹ thuật, công nghệ, diện chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư đổi mới công nghệ. Mặt khác còn chỉ đạo việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ được giao về mặt kinh doanh như nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc thu hút vốn đầu tư và ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Các Phòng ban chức năng trong Công ty: được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh.v.v.... Hiện nay, ở Công ty có 7 Phòng ban với chức năng cụ thể như sau:
+ Phòng Tổ chức: có nhiệm vụ tổ chức công việc có liên quan đến lao động, nhân sự ở Công ty, ngoài ra còn có nhiệm vụ chấp hành, kiểm tra việc chấp hành tình hình tổ chức lao động chỉ thị mệnh lệnh của Tổng giám đốc.
+ Phòng Hành chính: cũng có nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên quan đến tổ chức quản lý xây dựng lịch những đối nội, đối ngoại trong và ngoài Công ty cho Tổng giám đốc, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Tổng giám đốc theo chức năng của mình.
+ Phòng Kế hoạch - kinh doanh - xuất nhập khẩu, phụ trách các vấn đề nhập - xuất nguyên vật liệu, vật tư đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra về mặt số lượng chất lượng của nguyên vật liệu, nhập xuất thành phần, trong kho. Đồng thời nhập vật tư, hoá chất máy móc thiết bị cần cho sản xuất và đầu tư nước ngoài. Xây dựng các phương pháp đầu tư.
+ Phòng Tài vụ: chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong Công ty ( được trình bày cụ thể thì ở phần sau), chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, tham gia đề xuất với ban giám đốc Công ty biện pháp tăng cường sản xuất kinh doanh với quyền hạn và trách nhiệm của mình.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: kiểm tra và đảm bảo về chất lượng của các sản phẩm làm ra
+ Phòng cơ năng: phụ trách về công tác điện nước phục vụ sản xuất sản phẩm cho Công ty, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ, kiểm tra vật tư sản xuất phòng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất trong đại tu sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, một mặt góp ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả công việc, việc tổ chức bộ máy quản lý tập chung thống nhất từ trên xuống tạo khả năng chuyên môn hoá và đẩy mạnh mối quan hệ giữ các bộ phận là yếu tố tạo nên sự thành công, phát triển của công ty ( xem sơ đồ).
4. Tổ chức kế toán tại Công ty
4.1. Bộ máy kế toán của Công ty
ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, Phòng kế toán tài vụ là Phòng giữ vai trò hết sức quan trọng với chức năng quản lý tài chính, theo dõi sự vận động cảu các loại tài sản xác định các nhu cầu về trên Phòng kế toán tài chính cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác, cụ thể cho giám đốc và các phòng có liên quan đề ra quyết định chính xác và kịp thời điều hành mọi hoạt động sản xuất với chức năng giám đốc, phòng thực hiện việc kiểm tra giám đốc mọi hoạt động để bảo vệ sự thống nhất, chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của Nhà nước về kế toán , thống kê, ngân hàng hoặc lao động và tiền lương, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập chung thống nhất và xác định vị trí quan trọng của Phòng Tài vụ, việc tổ chức
Sơ đồ quản lý của Công ty giầy Thụy Khuê
giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Phụ trách SXKD
Phó Giám đốc
Phụ trách KT- KHSX
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
cơ
năng
Phòng
ĐB chất lượng
Phòng
Kế toán
Phòng
KD
XNK
Phòng
Tổ
chức
Xí
nghiệp
I
Xí
nghiệp
II
Xí
nghiệp
III
Phân
xưởng
gò
Phân
xưởng
may
Phân xưởng
gò
Phân xưởng may
Phân xưởng
gò
Phân xưởng may
Nhìn vào sơ đồ 01 có thể thấy ngay rằng mọi hoạt động của Công ty đều bộ máy kế toán trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó được linh hoạt, gọn nhẹ, vừa hoạt động có hiệu quả, vừa đảm bảo lao động chuyên môn hoà cùng cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý, bộ máy kế toán chính được tổ chức như sau:
- Một kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp, điều hành mọi công việc chung trong phòng.
- Hai phó phòng kế toán : làm công tác kế toán thành phần, bán hàng thu nhập, xác định kết quả kinh doanh. Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải thu
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu.
- Bộ phận thủ quỹ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương.
- Bộ phận kế toán TSCĐ.
- Bộ phận kế toán công nợ phải trả.
- Bộ phận kế toán ngân hàng.
Ngoài ra, tại mỗi Xí nghiệp thành viên còn có nhân viên kinh tế chuyên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được mô tả theo sơ đồ dưới.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Giầy Thụy Khuê
Phó phòng Kế toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Kế toán trưởng
Kiêm Kế toán tổng hợp
Phó phòng Kế toán
Kế toán thành phẩm, bán hàng thu nhập, xác định KQKD u KH
Bộ phận Kế toán TSCĐ
Bộ phận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP
Bộ phận Kế toán theo dõi nợ phải trả
Bộ phận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận
Kế toán nguyên vật liệu
Bộ phận
thủ quỹ
các nhân viên hạch toán kinh tế ở xí nghiệp thành viên
4.1.2. Hình thức kế toán ở Công ty giầy Thụy Khuê
Để đáp ứng yêu cầu cảu công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm bcáo quỹ
Sổ chi tiết
TK 621,622,627
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ chi tiết
TK 154(631)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tính giá thành
Báo cáo kế toán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, để phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập hợp, đứng đầu là kế toán trưởng; Phòng Tài vụ chịu sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc.
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung ở Công ty mọi công tác kế toán tài chính như khâu tổng hợp số liệu, ghi rõ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và kiểm tra công tác, công tác kế toán đều tập trung ở Phòng tài vụ của Công ty.
Các Xí nghiệp thành viên, hiện nay, không tổ chức hạch toán đôc lập mà chỉ có các nhân viên kinh tế theo dõi ghi chép, hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương, nguyên vật liệu , công vụ xuất dùng và thành phẩm xuất ở xưởng, sau đó, định kỳ chuyển chứng từ tài liệu lên Phòng tài vụ. Các nhân viên kinh tế chịu sự quản lý của Giám đốc, Phòng kế toán tài chính chỉ kiểm tra, hướng dẫn họ về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong toàn Công ty về mặt số liệu, gắn quyền lợi trách nhiệm các nhân viên hạch toán kinh tế phân xưởng. Phòng tài vụ vừa có thể thực hiện chức năng theo dõi, ghi chép sự vận động cảu tài sản vừa có thể thực hiện việc kiểm tra Giám đốc mọi hoạt động sản xuất của Công ty.
- Hệ thống sổ kế toán trong Công ty gồm có:
+ Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111 và bảng kê số 1: ghi Nợ TK111
+ Nhật ký chứng từ số 2: ghi có TK 112 và bảng kê số 2: ghi Nợ TK 112
+ Nhật ký chứng từ số 4: ghi có TK 311, 315, 341, 342.
+ Nhật ký chứng từ số 5: ghi Nợ , Có TK 331.
+ Nhật ký chứng từ số 7: ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 241, 241, 334, 335, 338, 621, 627.
+ Nhật ký chứng từ số 8: ghi Có TK 155, 131, 511, 521, 531, 532, 632, 642, 721, 821, 911.
+ Nhật ký chứng từ số 9: ghi Có TK 211.
+ Nhật ký chứng từ số 10: ghi Có các TK còn lại.
+ Bảng kê số 4: tập hợp chi phí sản xuất các phân xưởng.
+ Bảng kê số 5: tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngoài ra còn có các bảng như bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, doanh thu, tài sản cố định, chi phí giá thành các sổ chi tít, theo dõi cho các khoản phần thanh toán lớn và bản các tài khoản doanh thu, tài sản cố định.
Bên cạnh hình thức kế toán nhật ký chứng từ, trong điều kiện tin học đang phát triển, Công ty đã đưa vào áp dụng chương trình kế toán máy Standard để đảm bảo kiểm tra, đối chiếu cũng như in ấn các báo cáo một cách phù hợp, nhanh chóng và hiệu quả. Chương trình này cũng phù hợp với hình thức nhật ký chứng từ, nhật ký chứng từ ghi sổ.
Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu quả lao động cảu cán bộ kế toán cũng như tiết kiệm được chi phí về thời gian, tạo điều kiện chuyên môn hoá và khả năng làm việc độc lập cao hơn. Đây là hướng đi đúng của Công ty, phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.
Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ dưới.
Sơ đồ hạch toán kế toán trên máy vi tính ở
Công ty giầy Thụy Khuê
Nhập dữ liệu
Các chứng từ thu chi TM, TGNH
Các chứng từ nhập xuất NVL
Các chứng từ nhập xuất HH
In báo cáo
Báo cáo tiền mặt, tiền gửi NH
Các tài khoản khác
Quản lý vật tư
Quản lý hàng hoá
Báo cáo tổng hợp
Bổ trợ
Sửa tên đối tượng, vụ việc, SP
Cập nhật số dư đầu năm
Lưu số liệu ra đĩa, lấy số liệu từ đĩa
Báo cáo chương trình
Tỷ giá dollar
Hệ thống
Trở về hệ điều hành
Trở về cửa số lệnh
Khai báo vật tư hàng hoá
Khai báo nhóm vật tư, hàng hoá
Kết thúc năm
4.1.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho - Niên độ - Kỳ kế toán
Công ty giầy Thuỵ Khuê hiện nay đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, các tài khoản được áp dụng:
- TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 155: Thành phẩm.
+ Tài khoản 155 có 3 tài khoản cấp 2:
* TK155 : Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1 (XN1)
* TK155: Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 (XN2)
* TK155: Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 3 (XN3)
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 157: Hàng gửi đi bán.
Niên độ kế toán Công ty đang áp dụng là năm và kỳ kế toán là tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là tháng “vào thời điểm cuối tháng”, và khi đó thành phẩm nhập kho theo tháng để thanh toán lương.
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thuỵ Khuê.
1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty giầy Thuỵ Khuê
Chu kỳ sản xuất ở Công ty tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo sản phẩm ở Công ty tương đối ổn định, ít có đột biến.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Hiện nay, ở Công ty giầy Thuỵ Khuê, chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại, tuy vậy, xét về mục đích công dụng của chi phí tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0659.doc