Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ

Mục lục

Lời mở đầu

Chương 1. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2. Phận loại chi phí sản xuất và tính giá thành

1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất

1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

1.3.2. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu

1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản

1.3.4. Quy trình ghi nhận

1.3.5. Tổ chức sổ và báo cáo

1.4. Tổ chức công tác tính giá thành

1.4.1. Đối tượng tính giá thành

1.4.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở

1.4.3. Các phương pháp, kỹ thuật tính giá thành

Chương 2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh

2.2. Thực trạng

2.2.1. Những đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí và tính giá thành

2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí

2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.2.4. Tổ chức kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.2.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung

2.2.6. Tổng hợp chi phí cuối kỳ

2.3. Tổ chức công tác tính giá

2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

2.3.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

Chương 3. Một số nhận xét và đánh giá chung

3.1. Nhận xét và đánh giá chung

3.2. Ý kiến đề xuất

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức + Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành thành phẩm. + Chênh lệch do thay đổi định mức : do giá thành định mức được xác định theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần phải cộng thêm phần chênh lệch. + Chênh lệch do thoát ly định mức : là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Trong số các phương pháp trên tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp để sao cho có thể tính giá thành một cách chính xác và thuận tiện nhất. Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí- Mạ 2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh 2.1.1. Vị trí kinh tế, quá trình hình thành và phát triển *. Vị trí trong nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập và phát triển, một trong những đặc điểm của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thông qua hệ thông chính sách, chế độ quy định tạo nên môi trường cạnh tranh kinh doanh hết sức năng động và khắc nghiệt, môi trường pháp lý để doanh nghiệp canh tranh trong khuôn khổ, theo luật định để duy trì sự tồn tại và phát triển. Trong sự phát triển đó, Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ đang tích cực phát triển góp phần cho sự phát triển chung của đất nước: từ các khoản thuế hàng năm Nhà máy đã đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, tạo nguồn phát triển của bộ máy quán lý nhà nước, từ đó phân phối vào các quỹ: như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi Không những thế, hàng năm Nhà máy còn thu hút một số lượng lao động khá lớn vào làm việc tại Nhà máy, góp phần vào công tác giảm tình trạng thất nghiệp của đất nước. Hiện nay Nhà máy đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng khách hàng của Nhà máy lên tới con số trăm khách hàng, việc mở rộng hợp tác cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước Việc thực hiện các chế độ chính sách trong Nhà máy luôn đúng luật của Nhà nước ban hành: hàng năm các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy được tham gia đóng các loại Bảo hiểm đối của Nhà nước Hơn nữa, vì ngành nghề lĩnh vực chủ yếu là sản xuất kết cấu cột điện thép, sản xuất cột điện bê tông và cấu kiện bê tông, mạ kẽm nhúng nóng, xây lắp các công trình đường dây và trạm điện Đây là lĩnh vực kinh tế cần được phát triển ở nước ta. Nhà máy đã và đang rất cố gắng đưa ra kế hoạch phát triển, góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước. Đảm bảo cho đất nước có hệ thống điện và cột điện hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, đảm bảo độ an toàn cao trong quá trình sử dụng. * Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 –Nhà máy Cơ khí Mạ Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 - Nhà máy Cơ khí Mạ thuộc Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, có trụ sở chính tại: Xã Tiền Phong – Huyện Mê Linh – Hà Nội. Tên giao dịch: Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ. Điện Thoại: 04.9582189 - Fax: 04.9531013. Mã số thuế: 0100100872008 TK: 21410000012164 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ tiền thân là Xí nghiệp bê tông li tâm và Xây dựng điện, được tách ra thành 02 Xí nghiệp và thành lập từ tháng 02 năm 2003 có tên là: Xí nghiệp Bê Tông – Cơ Khí – Mạ. Căn cứ vào quyết định số 105/QĐ-VINAINCON – TCNS của chủ tịch hội đồng Quản trị tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2006 về việc chuyển Xí nghiệp Bê tông – Cơ khí – Mạ thành Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ. Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ là đơn vị thành viên của công TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4, xếp hạng doanh nghiệp III, hạch toán kinh tế phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo sự phân cấp quản lý của chủ tịch Công ty. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển của Công ty nói chung và Nhà máy Cơ khí Mạ nói riêng. Nhà máy luôn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với đội ngũ CBCN viên lành nghề, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm. Nhà máy đã và đang đà phát triển như: thay đổi một số máy móc, thiết bị cũ bằng một số máy móc, thiết bị có kĩ thuật tiên tiến cao. Dựa trên nền tảng vững chắc, Nhà máy luôn duy trì giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tương lai Nhà máy sẽ là một trong những doanh nghiệp được xếp hạng tương đối có uy tín cao trong lĩnh vực sản xuất các loại cột điện thép, mạ kẽm nhúng nóng v.v Đây là tín hiệu rất đáng mừng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty nói chung và Nhà máy nói riêng. * Những thuận lợi, khó khăn: - Về thuận lợi: Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy gặp khá nhiều thuận lợi như : Đội ngũ CBCVN lành nghề, có trình độ, nhiệt tình trong lao động. Đấu thầu thì trúng thầu, Công ty giao, các đơn vị nội bộ, khách hàng đặt hàng khá lớn về cung cấp sản phẩm hàng hoá. Các đối tác đã ứng vốn và tạm thanh toán vốn cho Nhà máy, Người lao động đã có mức thu nhập tương đối ổn định, có ý thức trách nhiệm trong công việc. Ngoài ra, Nhà máy Cơ khí Mạ - Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 luôn có những định hướng chiến lược kinh doanh, và thực tế đã đem lại hiệu quả trong sản xuất, được Tổng công ty tặng bằng khen. Nhà máy Cơ khí Mạ đã có bề dày lịch sử, cho nên việc sản xuất kinh doanh rất được uy tín. Gần đây Nhà máy Cơ khí Mạ luôn có những hợp đồng lớn về việc sản xuất cột điện thép, cấu kiện thép, cột bê tông, mạ kẽm nhúng nóng cột thép, cấu kiện thép.v.v đã tạo ra một khoản doanh thu vượt kế hoạch đề ra. Bộ máy quản lý trong Nhà máy cơ khí Mạ luôn rất vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội mới cho Công ty - Về khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi Nhà máy còn gặp một số khó khăn chung như: nguồn vốn, giá cả của vật tư không bình ổn nhất là vật tư, thiết bị sau một thời gian gian đã có sự chênh lệch rõ ràng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định lại giá bán thành phẩm, gây lên khó khăn trong công tác hạch toán. Với những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy. * Một số chỉ tiêu đã đạt được của Nhà máy Cơ khí Mạ. Là doanh nghiệp hoat động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nên có các đặc điểm chính sau : - Lĩnh vực kinh doanh: SP cơ khí, lắp đặt, xây dựng công trình vừa và nhỏ - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại sản phẩm công nghiệp. - Hoàn thành chế tạo sản phẩm công nghiệp. Chính vì vậy, Nhà máy luôn tìm biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng cường uy tín với khách hàng, duy trì được các mặt hàng truyền thống; tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị trường; mạnh dạn đầu tư chế thử hoàn thành một số sản phẩm mới và đã đi vào sản xuất lớn tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, giảm biên chế một số lao động dôi dư, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Qua những nỗ lực không biết mệt mỏi như vậy, kết thúc năm 2007 vừa qua nhà máy đã đạt những chỉ tiêu sau : Các chỉ tiêu tổng quát Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu (triệu đồng) (Quý III): 19.792.564.184 25.234.782.109 30.100.798.500 Thu nhập bình quân người lao động (nghìn đồng/tháng) 989.032đ/ng/th 1.265.798đ/ng/th 1.558.802đ/ng/th Lao động bình quân (người) 127 174 176 Năng suất lao động 2530 3120 4561 Lợi nhuận (triệu đồng) 456.284.561 629.325.756 952.348.462 2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh Khi vật liệu mua về làm thủ tục nhập kho. Trong quá trinh sản xuất, các xưởng cần vật liệu sẽ tiến hành xuất cho các phân xưởng để sản xuất. Vât liệu chủ yếu: là xi măng, sắt thép các loại, kẽm và các vật liệu khác. + Sản xuất cột điện thép: Dùng toàn bộ vật tư theo từng chủng loại cần dùng cho loại sản phẩm cột điện thép. Trước khi tiến hành gia công bắt đầu lấy dấu để định dạng theo bản vẽ thiết kế, cắt thép theo khuôn, đột lỗ v.v Tiếp theo là bấm góc, uốn góc, ép biến dạng, cắt vát gáy và đóng số. Sau đó hoàn thiện sản phẩm, phân loại theo nhóm, kiểm tra và cuối cùng chuyển sang mạ. + Sản xuất cột bê tông: Sau khi tập hợp đầy đủ vật tư,dụng cụ cần thiết để tiến hành đúc cột bê tông, tiến hành làm sạch các dụng cụ trộn bê tông, khuôn đúc, rửa sạch các loại nguyên vật liệu như: đá, sỏi Tiến hành trộn bê tông theo định mức quy định. Tiếp theo là cho cốt thép vào khuôn trước rồi tiến hành đổ bê tông đã được trộn đều vào trong khuôn. Sau đó cho khuôn ly tâm quay đủ thời gian quy định sau đó chờ cho bê tông đông kết, tiếp theo là bảo dưỡng cột, cuối cùng là có cột bê tông thành phẩm. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÊ TÔNG TẠI NHÀ MÁY Trộn bê tông Ép vật liệu vào khuôn Rửa đá, sỏi Tập kết vât liệu Đong vật liệu Siết chặt khuôn Quay li tâm Sấy cột li tâm Bảo dưỡng cột Côt bê tông li tâm thành phẩm 2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh * Bộ máy quản lý của Nhà máy Chi Nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng, tức là cấp dưới chịu sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp lãnh đạo mình, bộ phận chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các công việc được uỷ quyền. Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kinh doanh PX cơ khí PX mạ PX bê tông SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ - Giám đốc: được chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Nhà máy. Chịu sự giám sát của giám đốc Công ty và của các cơ quan có thẩm quyền trong mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm theo quy định của Nhà nước. - Phó giám đốc: Phó giám đốc do giám đốc đề bạt, Giám đốc Công ty quyết định và là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc. Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. - Các phòng chức năng: phòng Tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật vật tư, phòng kinh doanh. Chịu sự chỉ đạo từ giám đốc và phó giám đốc, để thực hiện các nhiệm vụ được giao, cùng bàn bạc thống nhất trong mọi hoạt động của Nhà máy. Các phòng ban này lại được phân để điều hành các phân xưởng, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu quả. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hình thức tổ chức: Nhà máy Cơ khí Mạ - công ty TNHH một thành viên Xây Lắp điện IV tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Ở các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, chứng từ về phòng kế toán của Nhà máy. thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi Cụ thể sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy như sau: SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN Trưởng phòng tài chính kế toán Bộ phận kế toán phân phối và xác định KQ KD Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Bộ phận kế toán TS CĐ vật tư Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Trưởng phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giám sát đưa ra các thông tin những quyết định cho Giám đốc và phó Giám đốc. Kế toán trưởng cung cấp những thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Nhà máy. Xem xét, kiểm tra việc hạch toán, lập sổ sách để phát hiện sai xót để điều chỉnh kịp thời. Trong quá trình hạch toán ở các bộ phận kế toán phải nắm bắt quá trình hạch toán và đưa ra kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua báo cáo tài chính, theo dõi về TSCĐ, thành phẩm, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư một cách chính xác. Cuối kỳ kế toán trích lập đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, kiểm tra và gửi báo cáo tài chính theo thời gian quy định. Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư: hàng ngày căn cứ công việc phát sinh liên quan đến vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ như: phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. Kế toán tiến hành hạch toán trên sổ sách sự biến động của vậy tư, CCDC,TSCĐ đó. Định kỳ lập báo cáo về vật tư, tài sản Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: hàng ngày tiến hành chấm công cho CBCNV trong Nhà máy, dựa vào mức lương và các chế độ quy định. Kế toán thực hiện hoàn thành việc tính lương cho CBCNV, trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối tháng tiến hành trả lương cho người lao động. Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: theo dõi hàng ngày quá trình thu, chi của Nhà máy, thông qua việc lập các báo cáo quỹ, các chứng từ, sổ sách liên quan và theo dõi các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của Nhà máy để tiến hành trả hoặc thu nợ đúng thời hạn. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: định kỳ trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát sinh các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp chi phí kết chuyển sang sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Bộ phận này đòi hỏi độ chính xác cao, đòi hỏi kế toán phải nắm vững mọi hoạt động của Nhà máy. Bộ phận kế toán phân phối và xác định kết quả kinh doanh: hàng ngày khi phát sinh đến việc phân phối sản phẩm, kế toán tiến hành lập sổ sách kế toán. Định kỳ theo quý, năm để xác định kết quả kinh doanh của toàn Nhà máy. Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy có hiệu quả hay không. Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra: theo dõi tình hình phát sinh nghiệp vụ kinh tế trong kỳ, tiến hành tổng hợp và kiểm tra, xem xét quy trình hạch toán của các bộ phận kế toán khác. Đồng thời phát hiện sai xót để xử lý kịp thời. 2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng * Các chính sách kế toán của nhà máy - Chế độ kế toán được áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC ngày 26 tháng 03 năm 2006, theo các quyết định sửa đổi, bổ sung thực hiện, theo chuẩn mực kế toán. - Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi sổ: Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí Mạ thực hiện niên độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính ban hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là VNĐ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty: Đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi sử dụng tài sản cố định cũng cần thiết phải khấu hao, bởi vì khấu hao TSCĐ góp phần vào việc bảo toàn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp thu hồi vốn cố định khi TSCĐ hết thời gian sử dụng mà không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nói cách khác khấu hao TSCĐ là phương pháp tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ để doanh nghiệp tái sản xuất và đầu tư mở rộng mua sắm mới trang thiết bị và công nghệ. Hiện nay theo chế độ quy định được thực hiện theo phương pháp là khấu hao theo thời gian sử dụng, khấu hao tổng hợp, khấu hao nhanh (khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao tổng số). Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán được đơn giản chính xác và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm Nhà máy áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo thời gian sử dụng cụ thể là mức khấu hao mỗi năm của từng tài sản sẽ được tính bằng cách lấy nguyên giá tài sản cố định đó chia cho số năm sử dụng của TSCĐ đó: NG M(K) = N(sd) Trong đó: MK : Mức khấu hao hằng năm NG: Nguyên giá TSCĐ N(sd): là số năm sử dụng của tài sản đó - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở công ty: Theo chế độ quy định khi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có hai phương pháp: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 – Nhà máy cơ khí Mạ đã hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán. Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu, Giá trị vật liệu, Giá trị vật liệu CCDC tồn kho = CCDC tồn kho + CCDC nhập - CCDC xuất kho cuối kỳ đầu kỳ kho trong kỳ trong kỳ Đối với giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tháng công ty tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán. * Hình thức kế toán tại nhà máy: - Nhà máy cơ khí Mạ áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. - Các sổ sách kế toán vận dụng tại Nhà máy đều là sổ sách theo kiểu mẫu quy đinh trong hình thức kế toán Nhật ký chung, gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết tiền gửi Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết nguồn vốn Thẻ kế toán chi tiết: Thẻ TSCĐ... - Hệ thống báo cáo tài chính: định kỳ lập báo cáo ở Nhà máy là báo cáo năm. Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định chung, gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính. Mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, các khoản thuế phí, lệ phí theo quy định. Trong các khoản thuế, phí phải nộp nhà nước thì thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài là loại thuế áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp có sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT, nên phải kê khai nộp thuế cho mặt hàng này với mức thuế suất ưu đãi do Nhà nước quy định là 5% Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra (1)Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi các nghiệp vụ đó vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Ngoài ra hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt(nếu có) (2)Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.2.1. Những đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí và tính giá thành Cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty Do mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng nên yêu cầu quản lý đối với các loại chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cũng có nhiều điểm khác nhau. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những cách thức phân loại chi phí khác nhau. Tại Công ty TNHH Song Long lựa chọn hai tiêu thức phân loại sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí: Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học, chính xác. Tại Công ty TNHH Song Long, chi phí sản xuất được chia thành bốn khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng để thi công xây dựng các công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu là: đá, cát, xi măng, bê tông, sắt, thép - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm số tiền lương, tiền công phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất thi công (cả công nhân tổ lao động và tổ máy). Ngoài tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế, chi phí nhân công trực tiếp của công ty còn gồm cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. - Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên thực thể sản phẩm. Các khoản chi phí này là: P Chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý đội. P Tiền trích 19% các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên tổ đội sản xuất. P Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý đội. P Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý. P Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như: tiền điện, nước, điện thoại * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí: Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của công ty được chia thành các yếu tố sau đây: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và các vật liệu khác sử dụng cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, không phân biệt địa điểm, phạm vi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí. Những nguyên vật liệu thường được sử dụng là: đá, sát thép, xi măng, bê tông - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong công ty và số tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng năm để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất công ty sử dụng một số lượng lớn máy móc thiết bị phục vụ không chỉ cho thi công tại công trường mà còn phục vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp. Các loại TSCĐ trong công ty hiện nay có thể kể đến gồm: P Các loại máy móc phục vụ thi công như: Ôtô các loại, máy ủi, máy xúc, máy lu, cẩu, trạm trộn P Các TSCĐ sử dụng cho văn phòng: Máy vi tính, máy phôtô, ôtô - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả cho các loại dịch vụ : điện, nước, điện thoại phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí làm hộ chiếu, chi phí cho đoàn cán bộ công ty đi công tác, chi phí thu vốn 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, với sản phẩm là cột bê tông li tâm các loại (của phân xưởng bê tông), các loại cột trụ, dây néo, chụp đầu cột đèn (của phân xưởng mạ), vật tư xuất kho để sản xuất sản phẩm đều có định mức quy định trước. Vì vậy Nhà máy đã lựa chọn từng đối tượng sản phẩm sản xuất ra là đối tượng tập hợp kế toán tập chi phí. Tại Nhà máy hiện nay kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí chi tiết cho từng sản phẩm. Các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm. Còn chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm như chi phí sản xuất chung thì được tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp, kế toán mở các tài khoản và sổ sách để tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng. Trong phạm vi bài báo cáo này, em xin trình bày công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm cột bê tông li tâm 10B ngọn 190. 2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: Là chi phí chính cấu thành nên thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính ở Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 - Nhà máy cơ khí Mạ bao gồm các loại kim loại như: Sắt, thép các loại...Được thu mua từ các cơ sở sản xuất trong nước, nước ngoài (nếu kết cấu của sản phẩm yêu cầu nguyên vật liệu theo chủng loại, độ kỹ thuật bền dẻo) hoặc được nhà nước cấp. Là nguyên liệu trực tiếp để chế tạo các sản phẩm của nhà máy Nguyên vật liệu phụ: Là một phần chi phí phụ cấu thành nên sản phẩm nó góp phần thay đổi hình thức, chất lượng sản phẩm. Mặt khác vật liệu phụ còn có tác dụng làm cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Vật liệu phụ thường dùng là: que hàn, than kíp lê, (bằng thùng gỗ), giấy dầu, giấy đáp, đá mài, gỗ v.v Nhiên liệu có tác dụng phát ra động lực để phục vụ cho quá trình sản xuất và dùng cho các phương tiện vận tải trong quá trình sản xuất của công ty nhiên liệu được dùng Điezen, xăng, dầu và các loại hoá chất khác như: khí oxy, nitor, catboon, các loại axit .v.v ( phục vụ cho quá trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6524.doc
Tài liệu liên quan