LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Pin Hà Nội 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 4
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất 5
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 11
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Pin Hà Nội 13
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Pin Hà Nội 13
1.3.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 16
1.3.2.1. Chế độ chứng từ kế toán 16
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị 17
1.3.2.3 Chế độ sổ kế toán 17
1.2.3.4. Hệ thống báo cáo tài chính 20
PHẦN 221: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI 21
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội 21
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 21
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 21
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác chi phí sản xuất sản xuất tại công ty Cổ phần Pin HN 21
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Pin Hà Nội 22
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
2.2. Chi phí động lực 29
2.3. Chi phí nhân công trực tiếp 32
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 36
2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp 39
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 41
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội 41
Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI 43
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty Pin Hà Nội 43
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội. 44
2.1. Hạch toán chi phí động lực 44
2.2. Hạch toán tiền lương 45
2.3.Theo dõi khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất : 47
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất 48
KẾT LUẬN 51
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện theo dõi toàn bộ tài sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng trong công ty.
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương và kế toán tiêu thụ: Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng, thanh toán công nợ ngân hàng, chuyển séc, mở LC và thực hiện tính lương, phụ cấp và các khoản trích nộp tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhận các chứng từ về tiêu thụ sản phẩm để tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ với khách hàng.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư.
Kế toán quỹ (Thủ quỹ): Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc tiến hành lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên của công ty, cũng như khách hàng ngoài công ty đến giao dịch
Trong bộ máy kế toán của công ty, mỗi một nhân viên có một nhiệm vụ, chức năng khác nhau, phụ trách một phần hành kế toán khác nhau, nhưng đều có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp cho công việc thông suốt, chính xác
1.3.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam. Đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Chế độ, chinh sách kế toán của công ty hiện tại được áp dụng theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC quy định chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/ 3/ 2006. Theo đó, công ty đã căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp”, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng nên chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty. Công ty cũng đã nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.
Chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại đơn vị thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/ 5/ 2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại công ty bao gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp dụng theo các văn bản đã ban hành)
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ 15/ 2006/ QĐ-BTC. Từ cơ sở lý luận này, công ty đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tài khoản kế toán phù hợp vói đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý công ty trên nguyên tắc phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phẩn Pin Hà Nội, hình thức kế toán là Nhật ký chứng từ. Hiện tại, công tác kế toán của công ty đã được vi tính hoá nên hình thức kế toán Nhật ký chứng từ cũng có những cải thiện phù hợp. Nhìn chung, những nội dung đặc điểm và trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức này vẫn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, đúng đắn. Các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
+ Nhật ký chứng từ
+ Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết, gồm:
+ Bảng kê
+ Bảng phân bổ
+ Sổ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty.
(1). Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các bảng phân bổ và nhật ký chứng từ số 7.
Trong đó, đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ, rồi lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6 và nhật ký chứng từ số 7.
Tại bảng kê số 4 - tập hợp sản xuất theo phân xưởng , cuối tháng tập hợp số liệu tính giá thành sản phẩm, ghi kết quả vào thẻ giá thành, chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ số 7.
Tại bảng kê số 5, bảng kê số 6 cuối tháng tổng hợp số liệu và chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ số 7.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 với các sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê, thẻ tính giá thành sản phẩm được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
Sơ đồ 4: Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc NhËt ký chøng tõ
Báo cáo kế toán
Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 5
- Bảng kê số 6
Sổ cái TK 621,
TK 622, TK627,
TK154 (631)
Nhật ký chứng từ
số 7
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương
- VL và CCDC
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ gốc :
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
-...................................
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo các tài chính của đơn vị bao gồm:
- Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ.
- Báo cáo tài chính hợp nhất và tổng hợp.
Trong đó:
+ Báo cáo tài chính giữa niên độ là báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, định kỳ ba tháng (1 quý) doanh nghiệp lập báo cáo một lần. Nộp cho Cục thuế thành phố Hà Nội trước ngày 20 của Quý tiếp theo.
+ Báo cáo tài chính năm, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính năm lập và nộp cho cơ quan quản lý trước ngày thứ trước ngày thứ 30 của năm tài chính tiếp theo.
Ngoài ra, hàng tháng đơn vị lập tờ khai thuế GTGT, cùng các báo cáo thuế GTGT mua vào, bán ra, tình hình sử dụng hoá đơn, ...và nộp cho Cục thuế thành phố Hà Nội trước ngày 20 của tháng tiếp theo.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Pin Hà nội là đơn vị sản xuất Pin. Quá trình sản xuất Pin được tổ chức tại phân xưởng. Cùng trên một dây chuyền sản xuất nhưng tạo ra các loại Pin khác nhau. Việc xác định sản xuất loại Pin nào đã được xác định ngay từ đầu quy trình sản xuất khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất...Như vậy, căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí là phân xưởng sản xuất và các yếu tố khác như đặc điểm về trình độ và các yêu cầu về quản lý chi phí của công ty...Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trên cơ sở đã xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất Pin, công nghệ cổ phần Pin Hà Nội xác định đối tượng tính giá thành là các loại Pin, gồm pin R20, R6, R14, R40, pin BTO pin P02.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác chi phí sản xuất sản xuất tại công ty Cổ phần Pin HN
Để sản xuất ra Pin thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Dựa vào nội dung và tính chất của chi phí, công ty Cổ phần Pin Hà Nội phân loại chi phí sản xuất thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
Như trên đã trình bày, công nghệ sản xuất của các loại pin tại công ty cổ phần Pin Hà Nội là tương đối giống nhau, dẫn đến có sự tương đồng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của mỗi loại sản phẩm. Để có thể hiểu rõ hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của các loại sản phẩm tại công ty, em xin trình bày về quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm tiêu biểu R6.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần Pin Hà Nội là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan đến quá trình sản xuất Pin.
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính (gần 40 loại) như kẽm thỏi, Mn, muối Amôn, Graphít, cọc than,...; vật liệu phụ (gần 30 loại) như: nhãn tóp R20, bột đá, tóp vỉ, giấy lót đáy,...Do số lượng chủng loại vật tư của công ty phong phú, đa dạng và nguyên liệu chính chủ yếu nhập ngoại nên công tác xây dựng kế hoạch cung cấp đủ nguyên vật liệu cho sản xuất luôn được công ty coi trọng.
Các chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu kiểm tra chất lượng của bộ phận KCS
Biên bản kiểm đếm hàng thực tế
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Trong đó:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Vật liệu xây dựng
Tài khoản 1527: Phế liệu thu hồi
- Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong đó:
Tài khoản 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm R6
....
Trình tự hạch toán:
Nguyên liệu, vật liệu của công ty được nhập theo nhiều nguồn như: mua nguyên vật liệu trong và ngoài nước, nhờ gia công, và nguồn khác (vay mượn,...) và được lưu tại kho công ty. Khi đó, giá trị thực nhập của nguyên liệu, vật liệu được tính như sau:
Giá trị thực nhập = Số lượng X Đơn giá
Nguyên liệu, vật liệu thực nhập thực tế
Ở công ty việc quản lý nhập, xuất, tồn kho do thủ kho và kế toán vật tư đảm nhận. Ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình hàng ngày nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhập nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ theo phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp tiến hành ghi các thông tin về mặt hàng như: số lượng, chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn vào thẻ kho. Thẻ kho được lập thành 2 liên, 01 liên do thủ kho quản lý, 01 liên được giao cho kế toán vật tư hạch toán. Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn tài chính, phiếu xuất kho của nhà cung cấp, phiếu kiểm tra chất lượng của bộ phận KCS, biên bản kiểm đếm thực tế để nhập số lượng và đơn giá thực tế nhập kho.
Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng được tính trực tiếp vào loại hàng hoá vật tư gây phát sinh chi phí thông qua hệ thống mã vật tư hàng hoá khai báo khi hạch toán chi phí.
Căn cứ vào bảng kế hoạch thị trường do phòng thị trường điều tra và cung cấp, ban lãnh đạo công ty sẽ họp bàn cụ thể về số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng tới. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào biên bản cuộc họp để đưa ra lệnh sản xuất. Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được căn cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất cùng định mức nguyên vật liệu tương ứng.
Việc tính giá trị thực tế xuất kho được chương trình phần mềm kế toán thực hiện. Tại công ty sử dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước (FIFO) để xác định giá xuất nguyên vật liệu và vật liệu xuất kho thực hiện theo hình thức kê khai thường xuyên. Và cuối tháng máy tính sẽ tự động tính ra số lượng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất còn tồn cuối mỗi tháng công ty không thực hiện nhập kho mà để lại phân xuởng sản xuất và được theo dõi qua kiểm kê cuối mỗi tháng tại mỗi phân xưởng.
Quy trình hạch toán cụ thể như sau
Khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất pin R6.
Biểu số 3: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTGT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao chi khách hàng
Ngày 21 tháng 5 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Trường Xuân
Địa chỉ: 78 – Tam Thanh – thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn
Số tài khoản:
Điện thoại: .... Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Quyết Chiến
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Địa chỉ: Đường QL 70 – Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0101...
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Kẽm thỏi Trung Quốc
kg
110 000
22 500
2 475 000 000
Cộng tiền hàng: 2 475 000 000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 123 750 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2 598 750 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, năm trăm chín tám ngàn,bảy trăm năm mươi ngàn đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán vật tư căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng tiến hành nhập số liệu vào máy tính:
Trước hết, kế toán phải tiến hành khai báo các thông tin có liên quan về nhà cung cấp (đối với nhà cung cấp mới) như tên, địa chỉ, mã số thuế, mã nhà cung cấp..., khai báo các thông tin về sản phẩm (đối với sản phẩm mới)...Mục đích là giúp cho phần mềm máy tính có thể quản lý một cách dễ dàng các cơ sở dữ liệu thông tin.
Sau khi khai báo thông tin xong, kế toán vật tư sẽ tiến hành nhập các số liệu về sản phẩm trên “phiếu nhập mua” tại phần hành “mua hàng và công nợ phải trả”.
Hạch toán:
Nợ TK 152 2 475 000 000
Có TK 331 2 475 000 000
Toàn bộ vật tư được hạch toán Nợ TK 331, không có hạch toán Nợ TK 152/ Có TK 111, 112...
Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán vật tư căn cứ vào lệnh sản xuất để tiến hành lập phiếu xuất vật tư theo định mức tương ứng.
Trong tháng 6 năm 2008, công ty cổ phần Pin Hà Nội dự kiến sản xuất 5 triệu sản phẩm R6. Theo định mức, cứ 1000 sản phẩm pin R6 cần 6 kg kẽm thỏi. Vậy số lượng kẽm thỏi cần xuất cho sản xuất sẽ là 30 000kg, giá xuất kho được chương trình phần mềm kế toán thực hiện như sau:
Biểu số 4: Phiếu xuất kho vật tư
Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Số chứng từ:
Ngày 05 tháng 6 năm 2008
Người giao dịch: Tạ Chiếm Lập
Đơn vị: Công ty cổ phần Pin HN
Địa chỉ:
Diễn giải: Xuất vật tư cho sản xuất
Xuất tại kho: Kho công ty
Dạng xuất:
STT
Tên vật tư
TK vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
Kẽm thỏi Trung Quốc
15201
VLC05
Kg
30 000
23 750
712 500 000
Tổng cộng
712 500 000
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
Sau khi lập phiếu xuất kho xong, phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp các số liệu có liên quan để lên sổ chi tiết và sổ các bảng kê có liên quan.
Biểu số 5: Sổ chi tiết tài khoản
Công ty cổ phần Pin Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6211 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm pin R6
Từ ngày 01/ 6/ 2008 đến ngày 30/ 6/ 2008
Chứng từ
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Ngày
Số
Nợ
Có
05/ 6
PX 01
Xuất kẽm thỏi
15201
712 500 000
05/ 6
PX 02
Xuất cọc than
15201
354 775 000
05/ 6
PX 03
Xuất vòng găng nhựa
15201
243 950 000
...
....
....
....
....
05/ 6
PX 09
Xuất giấy lót đáy
15201
98 960 000
07/ 6
PX 10
Xuất màng co
15201
50 320 000
....
....
....
....
...
30/ 6
PKT
Kết chuyển chi phí
154
1 760 505 000
Tổng phát sinh nợ: 1 760 505 000
Tổng phát sinh có: 1 760 505 000
Số dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, phần mềm tự động kết chuyển số liệu trên sổ chi tiết tài khoản 621 vào sổ cái tài khoản 621.
Biểu số 6: Sổ cái tài khoản 6211
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6211
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Tài khoản đối ứng
Tháng 6
1521
1 760 505 000
Cộng phát sinh nợ
1 760 505 000
Cộng phát sinh có
1 760 505 000
Dư nợ cuối tháng
-
Dư có cuối tháng
-
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Kế toán
(Ký ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
2.2. Chi phí động lực
Ngoài chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm thì một yếu tố chi phí không kém phần quan trọng đó là chi phí động lực. Bởi nếu thiếu yếu tố này thì hoạt động sản xuất trong công ty sẽ bị ngưng trệ. Chi phí động lực dùng trong sản xuất ở công ty là chi phí về sử dụng điện, chủ yếu là điện để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và điện phục vụ cho quản lý. Toàn bộ điện năng của công ty đều do công ty điện lực Hà Nội cung cấp. Hàng tháng bộ phần cơ điện có nhiệm vụ theo dõi số công tơ điện ở các phân xưởng sản xuất, phòng ban để xác định số điện sử dụng trong tháng cho từng bộ phận và lập báo cáo sử dụng điện.
Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ sử dụng điện
Nhật ký chứng từ số 2
Tài khoản sử dụng
TK 621: Chi phí động lực
Trong đó
Tài khoản 6212: Chi phí động lực của sản phẩm R6
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Quy trình hạch toán
Trong tháng, khi nhận được hoá đơn thu tiền điện kế toán chuyển trả tiền bằng tiền gửi ngân hàng, khoản chi này được theo dõi trên nhật ký chứng từ số 2. Do đặc thù của công ty nên chi phí điện được theo dõi trên tài khoản 621 – Chi phí động lực. Dựa vào báo cáo về số điện năng tiêu thụ, kế toán lập bảng phân bổ sử dụng điện trong tháng.
Giá trị điện tiêu thụ == Đơn X Số KW điện
từng bộ phận sử dụng giá sử dụng
Biểu số 7: Bảng phân bổ sử dụng điện tháng 6 năm 2008
TT
Bộ phận sử dụng
Đơn giá (đ/ kw)
Số kw
Thành tiền
1
Bộ phận sản xuất
895
169 567
149 972 465
1.1
Phân xưởng 1
895
75 893
67 924 235
1.2
Phân xưởng 2
895
63 368
56 714 360
1.3
Các phân xưởng còn lại
895
30 306
27 123 870
2
Bộ phận quản lý
895
13 083
11 709 285
Cộng
182 650
161 681 750
Cuối tháng dựa vào số liệu được phán ánh ở Bảng phân bổ điện sử dụng trong tháng, kế toán tiến hành thanh toán tiền điện cho Sở điện lực Hà Nội thông qua tài khoản ngân hàng.
Quy trình này được thể hiện trong phần mềm kế toán như sau:
Kế toán tiến hành nhập toàn bộ thông tin vào “Giấy báo nợ” tại phần hành “Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng”, hạch toán:
Nợ TK 621 161 681 750
Có TK 112 161 681 750
Sau đó, phần mềm sẽ tự động hạch toán chi phí vào từng tài khoản 621 cho từng phân xưởng, cụ thể cho phân xưởng 1 sản xuất R6 là kết chuyển tự động sang sổ cái tài khoản 6212
Biểu số 8: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6212
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Tài khoản đối ứng
Tháng 6
112
67 924 235
Cộng phát sinh nợ
67 924 235
Cộng phát sinh có
67 924 235
Dư nợ cuối tháng
-
Dư có cuối tháng
-
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Kế toán
(Ký ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
2.3. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động và đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần Pin Hà Nội bao gồm các khoản: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lương là phần chi phí mà công ty phải trả cho người lao động để bù đắp phần hao phí sức lao động mà họ bỏ ra. Hàng tháng công ty tiến hành chi trả lương bằng cách dùng UNC ngân hàng trả vào tài khoản cá nhân. Hình thức trả lương gồm có 02 hình thức:
- Khoán sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất có định mức và đơn giá tiền lương cho một khối lượng công việc cụ thể.
- Lương thời gian đối với lao động gián tiếp.
* Phương pháp tính lương cho người lao động:
- Trả lương cho cán bộ, nhân viên quản lý theo công nhật. Căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương để tính ra lương
TL = ( HS x LCB : 22) x NC
Trong đó:
TL: Tiền lương thực nhân của cán bộ
HS: Hệ số cấp bậc công việc
LCB: Lương cơ bản theo quy định
NC : Số ngày công thực tế làm việc của cán bộ
22: Ngày công theo chế độ trong 1 tháng
- Đối với nhân viên bán hàng, công ty thực hiện tính lương theo doanh thu thực hiện được thực tế trong tháng. Cách tính này là hợp lý vì tính trên số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế của từng cá nhân bán hàng, đồng thời thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Công thức tính như sau:
TL = DTTT x Hệ số % x HDC + LK
Trong đó:
TL: Tiền lương thực nhận của nhân viên bán hàng (bao gồm cả công tác phí và cơm công nghiệp)
DTTT : Doanh thu thực hiện thực tế
HDC : Hệ số điều chỉnh
LK : Lương khác (như ngày lễ)
- Trả lương cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn.
TL = ĐG TL x Q
Trong đó:
TL: Là tiền lương thực nhận theo chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân của công nhân
ĐG TL: Là đơn giá tiền lương của công việc công nhân đang làm
Q : Là sản lượng thực tế người công nhân làm ra đạt tiêu chuẩn.
Trong đó, đơn giá tiền lương bao gồm cả cơm công nghiệp và phụ cấp ngoài giờ.
- Đối với nghành điện hơi nước, công ty áp dụng chế độ trả lương khoán. Người công nhân sẽ được nhận toàn bộ quỹ lương của nghành nếu như hoàn thành mọi yêu cầu đã đặt ra từ trước, bằng không sẽ trừ vào quỹ lương mà họ hưởng. Cách khoán này khuyến khích được người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn. Ngoµi ra, c«ng ty cßn ¸p dông “sè ®iÓm th¸ng”. Tuú tõng ph©n xëng vµ møc ®é c«ng viÖc nÆmg nhÑ, ®éc h¹i cña c«ng viÖc mµ tÝnh thªm vµo l¬ng cho c«ng nh©n.
- Về tiền lương nghỉ phép: Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thống kê số ngày nghỉ phép trong năm của từng công nhân trong tổ do từng tổ sản xuất gửi lên để tính toán cho người lao động. Công ty không trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép.
Đối với các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất thì được thực hiện theo chế độ hiện hành như sau:
Bảo hiểm xã hội: hàng tháng trích 20% trên tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân.
Bảo hiểm y tế: hàng tháng trích 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, còn 1% khấu trừ vào tiền lương của công nhân.
Kính phí công đoàn: hàng tháng trích 2% tiền lương thực tế, khoản này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Giấy báo ca
- Phiếu làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 334: Phải trả người lao động
- Tài khoản 338: Phải trả khác
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 6221: Chi phí nhân công trực tiếp tại phân xưởng 1 - sản xuất pin R6
.
* Quy trình hạch toán
Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, giấy báo ca, phiếu làm thêmdo các tổ sản xuất gửi lên và cấp bậc lương của từng người để tính lương. Để phán ánh các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản trích vào lươngcho từng công nhân kế toán sử dụng bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương này được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất. Căn cứ vào tài liệu phản ánh trong các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương theo từng phân xưởng. Đây là căn cứ để phát trả lương cho công nhân. Số liệu các bảng trên là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Từ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tại phân xưởng số 1, kế toán phản ánh vào “phiếu kế toán”.
Tại thời điểm 02/ 7/ 2008 tính ra chi phí lương cho công nhân phân xưởng R6 trong tháng 6/ 2008 là 89 780 000 đồng, được diễn giải ở phiếu kế toán như sau:
Biểu số 9: Phiếu kế toán
CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 02 tháng 7 năm 2008 Số phiếu:
Tài khoản
PS Nợ
PS Có
Mã phí
Diễn giải
6221
160 700 000
334
160 700 000
Cộng
160 700 000
160 700 000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 02 tháng 7 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Sau khi nhập số liệu xong, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển sổ cái tài khoản 334, tài khoản 338, số cái tài khoản 6221.
Biểu số 10: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6221
Tháng 6/ 2008
Phân xưởng 1
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Tài khoản đối ứng
Tháng 6
334
160 700 000
3382
3 214 000
3383
6 246 200
3384
832 800
Cộng phát sinh nợ
170 993 000
Cộng phát sinh có
170 993 000
Dư nợ cuối tháng
-
Dư có cuối tháng
-
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Kế toán
(Ký ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí phát sinh ở phân xưởng. Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng.
- Chi phí sử dụng cho công tác sửa chữa TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
* Các chứng từ sử dụng:
- Bảng tổng hợp thanh toán lương
- Bảng phân bổ lương và BHXH
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 152
Trong đó:
Tài khoản 1522: Công cụ dụng cụ
Tài khoản 6271: Chi phí sản xuất c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6531.doc