Lời nói đầu 1
CHUƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH 3
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 3
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 3
1.2.2. Giá thành sản phẩm – các loại giá thành sản phẩm 6
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 6
1.2.3. Mối quan hệ CP và giá thành sản phẩm. 8
1.2.5. Yêu cầu quản lý CPSX và giá trị sản phẩm: 9
1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX. 9
1.3.1 Đối tuợng tập hợp CPSX. 9
1.3.3. Kế toán CPSX trong các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.( KKĐK ) 14
1.3.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn DN 15
1.3.5. Hệ thống sổ kế toán phản ánh CPSX trong DN. 15
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 15
1.4.1. Đối tượng tính giá thành 15
1.4.2. Kì tính giá thành sản phẩm 16
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang. 16
Chương 2 25
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ TBVTYT TRAPHACO 25
2.1 Đặc điểm chung của công ty CP Dược Traphaco 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
Là một công ty cổ phần, với 45% vốn của nhà nước 55% vốn cổ đông, Công ty đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh, điều đó được thể hiện qua một số các chỉ tiêu sau: 26
73 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 795 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty CP Dược và thiết bị vật tư y tế Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắt theo Nghị định 338/HĐBT với chức năng; thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh
Năm 1994 xí nghiệp được đổi tên thành công ty Dược Traphaco theo quyết định số 666QĐ/TTCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải với chức năng thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chũa bệnh, kinh doanh dược phẩm và trang thiết bị VTYT
Năm 2000, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dược & Thiết bị vật tư y tế TRAPHACO theo QĐ1986/1999-Bộ giao thông vận tải ngày 25-07-1999 của Bộ giao thông vận tải với chức năng sản xuất kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
Tính đến đầu năm 2000, công ty đã có hơn 80 mặt hàng sản xuất tiêu thụ trên thị trường. Sản phẩm của công ty đa dạng phong phú, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty, và dần đưa vị thế của công ty ngày một cao hơn
TRAPHACO là một doanh nghiệp trong nước có sự hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài thân thiết. Năm 1994, công ty là dại lý độc quyền phân phối sản phẩm của hãng dược phẩm STEPHEN HUNTER –Australia Tại các tỉnh phía bắc .
Hiện Tại trụ sở công ty đặt Tại 75 Yên Ninh- Ba Đình –Hà NộI, ngoài ra công ty còn có các cơ sở sản xuất đặt ở nhiều nơi trong thành phố . Tính đến năm 2002 công ty có khoảng 500 cán bộ công nhân viên, và tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học khoảng hơn 35%. Đội ngũ công nhân đều được đào tạo cơ bản. Công ty dã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Là một công ty cổ phần, với 45% vốn của nhà nước 55% vốn cổ đông, Công ty đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh, điều đó được thể hiện qua một số các chỉ tiêu sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
2002
1
Tổng doanh thu
55.940.550.036
73.759.328.478
102.467.915.073
2
Doanh thu thuần
54.982.033.988
72.949.073.905
101.492.631.076
3
Giá vốn hàng bán
27.208.296.670
34.665.246.875
47.191.249.161
4
Lợi nhuận sau thuế
10.985.744.200
18.660.134.000
11.559.917.828
5
Các khoản phải nộp NN
2.366.409.437
5.799.125.082
5.561.304.229
2.1.2. Đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Dược và TBVTYT Traphaco là một Doanh nghiệp cổ phần với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Thu mua vật liệu, sản xuất thuốc, kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế .
Xuất nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất .
2.1.2.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2000-2005
Tham gia thị trường tự do AFTA, thị trường chứng khoán
Bảo đảm việc làm cho người lao động cũ và tăng thêm lao động trong năm 2000
Là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất sắc trong năm 2000 và được chính phủ tặng huân chương lao động hạng III
2.1.3. Tổ chức quản lý trong Công ty cổ phần Dược và TBVTYT
Traphaco.
2.1.3.1. Khối sản xuất .
Công ty có 8 phân xưởng sản xuất chính với chức năng và nhiệm vụ riêng:
Phân xưởng sơ chế : Để chuẩn hoá nguyên liệu đầu vào, bào chế các loại dược liệu dạng thô sang dạng tinh như bột mịn cốm để hình thành các sản phẩm .
Phân xưởng thực nghiệm : Chức năng tổ chức nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất quy mô lớn .
Phân xưởng viên nén : Sản xuất các loại viên nén, viên nang, viên bao đường .
Phân xưởng viên hoàn : Sản xuất các loại sản phẩm như : Viên hoàn cứng, mềm, các loại trà tan, trà túi lọc .
Phân xưởng thuốc mỡ : Sản xuất thuốc bôi dạng mỡ, kem chống nẻ .
Phân xưởng thuốc bột : Sản xuất các loại thuốc bột ví dụ như : Trapha.
Phân xưởng thuốc ống : Sản xuất các loại thuốc dạnh ống thuỷ tinh kiềm hay trung tính.
Phân xưởng tây y : Sản xuất các dạng thuốc dạng nước. Ví dụ nước súc miệng T-B .
2.1.3.2. Bộ phận phục vụ sản xuất .
Bộ phận này bao gồm các phòng ban liên quan liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất .
Phòng đảm bảo chất lượng
Giám sát các phân xưởng về quy trình kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn. Đồng thời xem xét các sai lệch sự cố kĩ thuật, kiểm tra việc sử dụng vật tư lao động từ đó xây dựng các định mức như định mức tiêu hao nguyên liệu
Phòng kiểm nghiệm
Kiểm tra chất lượng của yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất, nguyên liệu, cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Đặc biệt sản phẩm của công ty là loại sản phẩm có tính đặc thù riêng, nên phòng kiểm nghiệm còn phải theo dõi chất lượng sản phẩm đang lưu hành trên thị trường
Phòng nghiên cứu và phát triển
Nhiệm vụ chính của phòng là nghiên cứu các sản phẩm mới ,đưa ra các sản phẩm có tính định hướng phát triển của công ty, đăng kí và hoàn tất quy trình công nghệ
Phòng cơ điện
Nhiệm vụ của phòng cơ điện là sửa chữa, bảo dương máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Kho hàng
Tiếp nhận bảo quản, cấp phát nguyên phụ liệu, thành phẩm, hàng hoá
2.1.3.3.Bộ phận các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định loại cổ phần, số cổ phần được chào bán của từng loại, quy định mức lợi tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Quyết định tự bổ xung, sửa đổi điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án đầu tư.
Ban kiểm soát
Kiểm tra tính hợp lý, hợp phảp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, và báo cáo Tài chính, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh
Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về công việc sản xuất kinh doanh. Giám đốc là chủ Tài khoản thực hiện việc trả lương cho công nhân viên. Kế đến là phó giám đốc điều hành phụ trách vấn đề kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch kinh doanh , được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng SX kinh doanh với bạn hàng .
Phòng tổ chức hành chính
Đây là phòng quản lí nhân sự và các công việc liên quan đến nhân sự
Phòng kế hoạch sản xuất
Căn cứ vào các kế hoạch được duyệt, kết hợp với tiến độ và nhu cầu của thị trường, năng lực thực tế của phân xưởng để giao kế hoạch sản xuất chi tiết hàng tháng, quý cho các phân xưởng .
Phòng Thị trường
Nhiệm vụ chính của phòng này là lập kế hoạch, thực hiên kế hoạch kinh doanh, tổ chức hệ thống maketting và các hoạt động yểm trợ cho công tác bán hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khai thác thị trường mới và thị trường đã có .
Phòng Tài vụ
Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng phương pháp quy định .
Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm xác định cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin.Tiến hành tổng hợp các báo cáo Tài chính. Thực hiện phân tích tình hình Tài chính, đề xuất các biện pháp cho ban lãnh đạo công ty để có các đường lối phát triển đúng đắn
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
`
Ban giám đốc
Khối văn phòng
Khối sản xuất
Khối phục vụ sản xuất
Phòng thị trường
Phòng Tài
vụ
Phòng kế hoạch sản xuất
Kho hàng
Phòng tổ chức
Phòng cơ điện
Phòng nghiên cứu & phát triển
Phòng kiểm nghiệm
Phòng đảm bảo chất lượng
Phân
xưởng viên
nén
Phân
xưởng tây y
Phân
xưởng thuốc ống
Phân
xưởng thuốc mỡ
Phân
xưởng sơ chế
Phân
xưởng thuốc bột
Phân
xưởng viên hoàn
Phân
xưởng thực nghiệm
2.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín,sản xuất sản phẩm diễn ra một cách liên tục, khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Mỗi phân xưởng sản xuất sản phẩm theo một dây truyền công nghệ khép kín. Lệnh sản xuất sản phẩm được phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu và lập kế hoạch đưa xuống các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch. Kế hoạch này được lập trên cơ sở nhu cầu của thị trường trong từng thời điểm.
Do sản phẩm của công ty là loại đặc biệt có giá trị kinh tế cao, quy trình công nghệ đòi hỏi phải khép kín và vô trùng. Mỗi một sản phẩm có một quy trình công nghệ riêng và tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm tra chất lượng tất cả dược liệu, tá dược đưa vào sản xuất đều được qua kiểm nghiệm chặt chẽ theo tiêu chuẩn dược điển Việt nam hoặc của Anh, Mỹ .
Quy trình công nghệ có thể chia thành 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị sản xuất .
Phân loại, xử lý dược liệu đảm bảo các tiêu chuẩn trước khi đưa dược liệu vào sản xuất .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất
Phân chia theo từng lô, mẻ sản xuất, được theo dõi trên hồ sơ lô và đưa vào sản xuất qua các công đoạn sản xuất .
Giai đoạn 3 : Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho sản phẩm .
Sản phẩm sản xuất ra phải qua kiểm nghiệm chất lượng, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng mới được nhập kho .
Do tính đặc thù riêng của sản xuất dược phẩm, mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất riêng, công thức chế phối nguên liệu riêng, nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào cách chế phối nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất .
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau :
Sơ đồ tổ chức sản xuất chung của công ty
Lệnh sản xuất
Đã qua kiểm tra
đạt tiêu chuẩn
Xuất nguyên , phụ liệu
Kiểm soát, kiểm nghiệm , bán thành phẩm , giám sát thực hiện quy trình
kỹ thuật
Sản xuất , pha chế
Kiểm nghiệm thành phẩm
Đóng gói
Nhập kho
2.1.4. Tình hình về Tài chính của công ty
Năm 2000 , Công ty đã chuyển sang cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng trong đó 45% là vốn của nhà nước,55% vốn cổ đông. Qua hơn 2 năm hoạt động kinh doanh số vốn của công ty đã tăng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 vốn chủ sở hữu của công ty đã lên đến 36.211.648.715.VNĐ .
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accouting vào hạch toán kế toán. Đối với phần mềm kế toán này nó phù hợp với đặc điểm của công ty.
Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, các bộ phận liên quan hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần chuyển chứng từ về phòng kế toán. Kế toán kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ để làm căn cứ ghi sổ. Toàn bộ phòng kế toán của công ty có 15 người trong đó :
1 kế toán trưởng : chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác kế toán Tài chính của công ty.
1 kế toán tổng hợp : có trách nhiệm tập hợp số liệu của các kế toán viên khác kế toán tổng hợp hoặc báo cáo quyết toán hay báo cáo kế toán vào cuối kì hạch toán , ngoài ra phụ trách tiền lương , Tài sản cố định .
1 kế toán vật tư .
2 kế toán theo dõi công nợ .
2 kế toán bán hàng .
1 thủ quỹ .
1 kế toán tiền mặt .
1 kế toán tiền gửi ngân hàng .
Còn lại là các kế toán viên.
Tại phòng kế toán của công ty đặt Tại 75 Yên Ninh có 5 máy nối mạng nội bộ. Kế toán trưởng phụ trách 1 máy, còn các máy khác dành cho các nhân viên kế toán .
Sơ đồ tổ chức kế toán ở công ty
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán theo
dõi công nợ
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán
Vật
Tư
Thủ quỹ
Hệ thống các Tài khoản (TK):
Doanh nghiệp áp dụng hầu hết tất cả các TK theo quy định của Bộ Tài chính ban hành sau khi sửa đổi bổ sung đến 25/10/2000. Tuy nhiên do đặc thù của doanh nghiệp, doanh nghiệp không sử dụng một số TK sau :
TK 153. TK 157, TK 121, TK 129 ,TK 461
Do doanh nghiệp sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau nên một số TK mở chi tiết riêng cho từng sản phẩm để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu, giảm bớt khối lượng, thời gian ghi chép, phù hợp việc xử lý kế toán trên máy
VD : TK 154: TK 154 01 : Sản phẩm Benzosaly
TK 15402 đến TK 15499 : Sản phẩm
Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ở công ty:
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất ịnh . Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc (các
bảng phân bổ)
Sổ cáI TK
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ , sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp, để DN có thể cạnh tranh được trên thị trường,ban lãnh đạo DN đã lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, đó là phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Phần mềm này bao gồm những phần hành kế toán sau:
Phân hệ kế toán tổng hợp
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
Phân hệ kế toán bán hàng
Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Phân hệ kế toán Tài sản cố định
Phân hệ kế toán chi phí giá thành
Sơ đồ liên kết các Phân hệ kế toán trong FAST ACCOUNTING
Tổng
hợp
Vôv
Thẻ TSCĐ ,bảng tính khấu hao TSCĐ
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo bán hàng,
SCT công nợ
Báo cáo chi phí giá thành
Vốn bằng tiền
Phiếu thu /chi
Giấy báo nợ /có
SCT Tài khoản
Nhật kí chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
Bảng kê
Báo cáo mua hàng,
SCT công nợ
Phải thu
Hoá đơn bán hàng
Phiếu nhập hàng , hàng bán bị trả lại
Phải trả
Phiếu nhập mua ,phiếu xuất trả lại người bán
Báo cáo Tài chính
Bảng cân đối kế toán
Kết quả HĐSXKD
Lưu chuyển tiền tệ
Thẻ kho Báo cáo xuất-nhập-tồn
Hàng tồn kho
Phiếu nhập , phiếu xuất xuất điều chuyển
TàI sản cố định
Nghiệp vụ khác
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty CP Dược và TBVTYT Traphaco.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tập hợp CPSX ở công ty
2.2.1.1 .Đối tượng tập hợp CPSX.
CPSX là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm, nó phát sinh hàng ngày gắn liền với quá trình triển khai các nghiệp vụ sản xuất ở từng vị trí sản xuẩt trong dây truyền công nghệ.
Công ty Cổ phần Dược và TBVTYT Traphaco là đơn vị chuyên sản xuất các loại dược phẩm như thuốc chữa bệnh, thuốc uống,với quy trình công nghệ giản đơn ,sản xuất được diễn ra một cách liên tục, đảm bảo khép kín và vô trùng. Các sản phẩm được tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng riêng biệt, mỗi một phân xưởng chuyên sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau. Do đó, để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lí công tác hạch toán kế toán CPSX, công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng sản xuất trong đó chi tiếtcho từng sản phẩm.
Để thực hiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, công ty tiến hành phân loại CPSX theokhoản mục. CPSX bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK621
Chi phí nhân công trực tiếp : TK622
Chi phí sản xuất chung : TK627
Để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp, công ty sử dụng TK154 :”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này mở chi tiết cho từng sản phẩm.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo tháng
2.2.1.2.Phương pháp kế toán CPSX
Công ty đã áp dụng kết hợp hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là phương pháp tập hợp trực tiếp và phân bổ gián tiếp.Với những chi phí liên quan trực tiếp đến các loại sản phẩm thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm đó theo từng phân xưởng.(CPNVLTT,CPNCTT).Với những chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác nhau ở từng phân xưởng thì được tập hợp theo từng phân xưởng, đến cuối kì được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT
2.2.1.2.1. Kế toán CPNVLTT
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Sản phẩm của công ty có đặc trưng riêng biệt, đó là các loại dược phẩm. Do vậy Chi phí nguyên vật liệu cho việc sản xuất sản phẩm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX của toàn công ty.
Nguyên vật liệu ở công ty vô cùng đa dạng và phong phú bởi mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi có nhưng dược tá, dược liệu khác nhau. Nguyên vật liệu phải được bảo quản tốt, tránh ẩm mốc, các kho dược liệu phải đảm bảo chất lượng vật liệu.
Để tập hợp CPNVLTT,kế toán sử dụng TK621:’Chi phí nguyên vật liệu trực tếp”. Do đặc thù của sản phẩm, mỗi phân xưởng sản xuất nhiều sản phẩm khác biệt với các phân xưởng khác nên công ty mở chi tiết đến từng sản phẩm cũng là cho từng phân xưởng. Ví dụ sản phẩm Viên sáng mắt chỉ có phân xưởng Viên hoàn sản xuất, nên Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Viên sáng mắt(TK62158) cũng chính là Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng đó .
Tại công ty việc xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phải tuân thủ nguyên tắc: Tất cả nhu cầu sử dụng NVL đều phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, phải căn cứ vào lệnh sản xuất, định mức tiêu hao NVL để làm thủ tục xuất kho. Như vậy,trên từng phiếu xuất phải ghi rõ lí do xuất kho, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng phát sinh chi phí.
Trình tự kế toán CPNVL ở công ty được tiến hành như sau : Khi có nhu cầu sử dụng vật tư vào sản xuất, các nhân viên kinh tế phân xưởng viết phiếu lĩnh vật tư, viết hai liên, một liên phân xưởng lưu lại, một liên giao cho thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Trên phiếu phải ghi rõ tên vật tư, số lượng, lý do xuất kho.. và phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng rồi chuyển lên phòng vật tư xin lệnh. Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra ròi ký duyệt, phiếu được chuyển tới thủ kho, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của phiếu xuất, căn cứ tình hình thực tế trong kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu và thẻ kho. Đinh kỳ 3-5 ngày một lần, kế toán NVL rút phiếu kho về , kiểm tra tính hợp pháp của phiếu, hợp lệ của thẻ kho rồi kí nhận vào thẻ kho. Sau khi nhận phiếu về, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo bộ phận sử dụng và chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối cùng tiến hành nhập số liệu các chứng từ vào máy theo trình tự .Kế toán vào menu “Hàng tồn kho\ Cập nhật số liệu \ Phiếu xuất” sau đó kế toán tiến hành nhập các dữ liệu vào phiếu xuất rồi nhấn vào nút “Lưu” trên màn hình nhập liệu, số liệu sẽ được lưu vào cho từng đối tượng sử dụng vật tư.
Công ty cp Dược Traphaco. Mẫu số 02 VTQĐ số 1141
Mẫu biểu số 01 TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng12 năm 2002
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ : Quản đốc phân xưởng viên hoàn
Lí do xuất : Sản xuất 10.000 hộp Viên sáng mắt
Xuất Tại kho : Phú Thượng
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
1
Than hoạt
kg
6,8
17.000
115.600
2
Nhân đường
Kg
72
16.000
1.152.000
3
Bột Tale
Kg
2
4.500
9.000
4
Parafin cục
kg
3,6
9.000
32.400
5
Cồn 950
lít
9
5.500
49.500
Cộng
1.358.500
Cộng thành tiền bằng chữ : Một triệu ba trăm năm tám nghìn năm trăm
T/L GĐ Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Trưởng phòng HK-KT
Do giá trị NVL xuất kho được tính theo đơn giá bình quân, nên khi có phiếu xuất kho, kế toán chỉ ghi định khoản mà chưa tính giá trị NVL xuất. Sau khi cập nhật xong toàn bộ dữ liệu các phiếu nhập, vật tư trong tháng, cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành chọn menu : “Vật tư \ Tính giá bình quân”, máy sẽ tự tính ra giá bình quân NVL và cập nhật các phiếu xuất, tính ra giá trị thực tế NVL xuất kho trong tháng theo công thức :
Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho trong tháng
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu tháng
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng
Số lượng vật liệu
tồn đầu tháng
+
Số lượng vật liệu nhập trong tháng
Giá thực tế NVL xuất dùng trong tháng
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho trong tháng
x
Số lượng vật liệu xuất kho trong tháng
Kế toán thực hiện đồng thời bút toán phân bổ, kết chuyển tự động, máy tính sẽ tự lên “Bảng phân bổ số 2 : Bảng phân bổ NVL, CCDC”. Số liệu chi tiết vật tư xuất kho được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 tháng 12/2002. Khi kế toán vào menu : “Tổng hợp\Báo cáo chi phí giá thành” thì số liệu cụ thể về CPNVLTT sẽ tự động vào các sổ kế toán có liên quan. Kế toán lựa chọn báo cáo, đặt đIều kiện lọc cho báo cáo đã chọn, máy tính sẽ cung cấp các báo cáo .
Bảng phân bổ Biểu số 2 : Trên bảng này CPNVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong tháng được phản ánh ở dòng TK621 đối ứng có TK152 được chi tiết cho từng sản phẩm :
Nợ TK621 4.504.064.317
Chi tiết : TK62158 : 51.370.615
TK62176 : 79.901.830
Có TK152 : 4.504.064.317
Bảng kê số 4 ( Biểu số 3 ) : Phản ánh CPNVLTT .Chi tiết cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng đối ứng các TK111, TK152.
Nợ TK621 : 4.507.964.917
Có TK 111 : 3.900.600
Có TK 152 : 4.504.064.317
Số liệu ở bảng phân bổ số 2 được chuyển ghi vào bảng kê số 4.
Nhật kí chứng từ số 7 : Phần I : Tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp, số liệu về CPNVLTT cũng được phản ánh như ở Bảng kê số 4.-TK 621 trên dòng Nợ TK 612 đối ứng có TK. ở các cột TK 111, TK 152, đồng thời cũng được phản ánh ở cột Có TK 621 với các dòng TK tương ứng được mô tả :
Nợ TK 154 : 4.404.483.376
Nợ TK 152 : 61.521.143
Nợ TK 335 : 41.960.398
Có TK 621 : 4.507.964.917
Cuối tháng, cộng số liệu trên các NKCT liên quan và căn cứ vào NKCT số 7, kế toán ghi trực tiếp vào sổ cái TK 621 : Biểu số 4.
Cuối tháng, kế toán ghi kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng sử dụng kế toán ghi :
Nợ TK 154 : 4.404.483.376( chi tiết cho từng sản phẩm)
Có TK 621 : 4.404.483.376( chi tiết cho từng sản phẩm)
2.2.1.2.2. Kế toán CPNCTT
Công ty Cp Dược và TBVTYT Traphaco có CPNCTT chiếm tỉ trọng tương đối trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Cụ thể trong tháng 12-2002 chi phí này là: 200.412.180
Nội dung CPNCTT bao gồm:
Các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo từng phân xưởng, bao gồm lương chính, phụ cấp
Các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCĐ với tỉ lệ trích theo quy định
Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở công ty được tính theo lương sản phẩm và lương cơ bản đối với những việc như nghỉ phép, đi học,
Với tiền lương sản phẩm ,chỉ có những sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, đảm bảo chất lượng, quy cách, phẩm chất thì mới được trả lương.
Lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
Lương cơ bản của CN Hệ số lương x Lương cơ bản Số ngày
sản xuất nghỉ phép = x
nghỉ phép
Kế toán sử dụng Tài khoản 622: CPNCTT để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất. TK 622 được mở chi tiết cho từng sản phẩm.Ví dụ TK62258: CPNCTT sản phẩm Viên sáng mắt
Việc tập hợp chi phí được tiến hành như sau:
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu thống kê ở các phân xưởng gửi lên như bảng chấm công, bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán tiến hành tính lương. Sau khi đẫ tập hợp được các dữ liệu, kế toán tiến hành lập bảng: “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Biểu số 6. Trích số liệu tháng 12.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, khoản này nếu phát sinh ở tháng nào thì được hạch toán trực tiếp vào CPNCTT của tháng đó.
Theo chế độ Tài chính hiện hành ,ngoài tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất ,công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.ở Công ty Cổ phần Dược Traphaco việc trích BHXH, KPCĐ được trích theo đúng chế độ ban hành.
Đối với BHXH trích 15% trên tiền lương .
Đối với KPCĐ trích 2% trên tiền lương, tính vào chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, ở công ty không tiến hành trích BHYT hàng tháng, mà chỉ khi có đợt mua bảo hiểm thì mới tiến hành trích trong tháng.
Sau khi đã tập hợp và phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng, kế toán tiến hành lập “phiếu phân bổ tiền lương và các khoản phải trả “ trên phần mềm EXCEL, từ bảng này kế toán cập nhật số liệu vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội “trên phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING . Cuối tháng, kế toán vào thực đơn “Tổng hợp \ Báo cáo chi phí giá thành”, số liệu được tập hợp vào các sổ liên quan, kế toán lựa chọn báo cáo cần kết xuất, đặt điều kiện lọc cho báo cáo đã chọn, máy tính sẽ hiển thị các báo cáo theo yêu cầu.
Bảng kê số 4 TK622 (Biểu số 5). Trên bảng này CPNCTT được phản ánh trên dòng nợ TK622, đối ứng Có với TK 334, TK 338.
Trình tự kế toán CPNCTT
Căn cứ vào bảng tính lương , kế toán lập định khoản ,tập hợp và phản ánh CPNC vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Biểu số 6).
Nợ TK622: 194.372.900
Có TK 334: 194.372.900
Trích BHXH,KPCĐ:
Nợ TK622 6.039.280 Có TK 338 6.039.280
Chi tiết TK3383: 2.953.996
Chi tiết TK3382: 3.085.284
Ví dụ:phân xưởng Viên hoàn, tổng số tiền lương phải trả cần phân bổ là 35.612.477. BHXH cần phân bổ :3.688.290 x 15% = 553.244
KPCĐ cần phân bổ : 29010880 x2% = 580.218
Kế toán tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích cho các sản phẩm
Tiền lương phân bổ cho sản phẩm Viên sáng mắt :
35.612.477
= x 3.891 = 11.698.451
1.845
553.244
BHXH = x 3.891 = 181.737
11.845
580.218
KPCĐ = x 3.891 = 190.598
11.845
Đối với các sản phẩm khác cũng tiến hành tính tương tự
Khoản chi phí NCTT sau khi tập hợp vào TK 622 sẽ được kết chuyển sang TK154 : ”Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT401.doc