Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May 10

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 3

I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY MAY 10 3

1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 3

2. Phương hướng, mục tiêu và những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm gần đây 4

3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quả 5

3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 5

4. Tổ chức công tác kế toán 9

4.1. Nội dung công tác kế toán 9

4.2. Chính sách kế toán áp dụng 10

II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 13

1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty May 10 13

1.2. Phân loại chi phí sản xuất 13

1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14

1. 4. 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 23

1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 28

1.4.4. Báo cáo chi phí sản xuất toàn Công ty 37

2. Công tác tính giá thành sản xuất ở Công ty May 10 41

2. 2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 43

2. 3. Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công 43

2.4. Khoản mục chi phí sản xuất chung 44

PHẦN II: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY MAY 10

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY MAY 10 45

1. Ưu điểm 47

2. Nhược điểm 49

II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10 50

KẾT LUẬN 5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sang. Chứng từ thanh toán lương gồm: Phiếu chi, bảng tổng hợp thanh toán lương, giấy báo Nợ ngân hàng. Bảng thanh toán tiền thưởng. Các chứng từ xử lý thiệt hại, đền bù. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Sổ sách sử dụng. Sổ chi tiết TK 622. Bảng tổng hợp chi tiết TK 622. Sổ Cái TK 622. Tại Công ty May 10 không chỉ tổ chức sản xuất mà còn thuê ngoài gia công. Vì vậy, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được cụ thể hoá thành 2 khoản mục sau: - Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty và các xí nghiệp địa phương - Chi phí thuê ngoài gia công: Là số tiền lương mà Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá gia công đã được ký kết trên hợp đồng. Cụ thể việc hạch toán hai khoản mục này được thể hiện như sau: * Khoản chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, Công ty May 10 đang thực hiện khoán quĩ lương trên toàn Công ty, định mức tiền lương được duyệt là 53% trên tổng doanh thu, trong đó 78% dành cho khối sản xuất và 22% dành cho khối quản lý phục vụ. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo thời gian cho lao động gián tiếp. Với mỗi mã hàng khi mới đưa vào sản xuất, Phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và ấn định số giây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng bước công việc. Hàng tháng, căn cứ vào khối lượng lao động của từng công nhân vào bảng chấm công và gửi lên bộ phận tiền lương của Phòng Tổ chức hành chính. Tại phòng Tổ chức hành chính, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng Xí nghiệp rồi gửi sang Phòng Tài chính kế toán. Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương + Số lượng sản phẩm, chi tiết sản xuất ra Cụ thể: Tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất được nhận bao gồm 2 khoản. Đó là tiền lương sản phẩm và tiền lương bản thân (hay tiền lương cơ bản). Tiền lương sản phẩm được tính như sau: Đơn giá tiền lương = Số giây chế tạo x Đơn giá tiền lương cho 1 giây Trong đó: Công ty May 10 hiện nay đang áp dụng đơn giá tiền công cho 1 giây chuẩn là 1 đồng. Tiền lương cơ bản là các khoản như: phép, BHXH, chế độ lao động, ngày lễ Tết, thêm giờ,... Tiền lương này được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản do Nhà nước qui định (290.000đ) và hệ số bản thân được xác định cho từng cấp bậc trình độ chuyên môn khác nhau. Ví dụ: Thợ may bậc 2 có hệ số bản thân là 1,58. Vậy, tiền lương cơ bản của người thợ may bậc 2 được tính như sau: Tiền lương CB = Mức lương cơ bản theo qui định x hệ số bản thân = 290.000(đ) x 1,58 = 458.200(đ) Tại phòng kế toán, sau khi nhận được danh sách chi lương, bảng thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tiến hành ghi vào bảng kê phát sinh tài khoản, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng. Sau đó sẽ lập bảng phân bổ lương theo sản phẩm nhập kho và bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tiền lương của cán bộ công nhân viên của Công ty được thanh toán làm hai kỳ. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất: theo chế độ hiện hành, đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản và thực tế của công nhân sản xuất và phải được xác định là khoản mục chi phí cơ bản, được hạch toán riêng. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ trích nộp theo qui định để xác định các khoản phải trích nộp. Cụ thể: Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm: BHXH là 15% và BHYT là 2% trích theo lương cơ bản và KPCĐ là 2% theo lương thực tế. Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng báo cáo nhập kho của kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho. Số tiền lương của công nhân sản xuất và BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được phân bổ theo từng mã sản phẩm theo công thức sau: Lương giá thành = Tổng tiền lương sản phẩm + BHYT, BHXH, KPCĐ Trong đó: Tổng số tiền lương sp = (số lượng sp x đơn giá x tỉ giá thực tế ) x 0,748x 0,53 BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho từng mã sản phẩm = Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ tại xí nghiệp i Tổng tiền lương tại xí nghiệp i x Lương sản phẩm của từng mã hàng tại xí nghiệp i Giải thích: Hệ số 0,53 là định mức tiền lương được duyệt (53%) trên tổng doanh thu, trong đó có 74,8% là dành cho công nhân trực tiếp sản xuất. *Ví dụ1 : Với sản phẩm SM Sven của Xí nghiệp May 2 tại tháng 1 năm 2005: - Tổng tiền lương sản phẩm là: 14.193 x 0,74(USD) x 15.706 x 0,748 x 0,53 = 65.395.668(đồng) - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ta có: Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ của Xí nghiệp 2 = 60.060.204 Tổng tiền lương tại Xí nghiệp May 2 = 429.164.800 BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho SM Sven = 60.060.204 492.802.885 x 65.395.668 = 7.422.408(đ) Vậy, lương tính vào giá thành của sản phẩm SM Sven là: 65.395.668 + 7.422.408 = 72.818.076 (đồng) * Ví dụ 2: Với sản phẩm SM Man do 4 Xí nghiệp may 1, 2, 3, 4 cùng sản xuất thì lương giá thành cho sản phẩm SM Man tại tháng 1/2005 được tính như sau: - Trước hết, tính lương giá thành cho từng Xí nghiệp tương tự như ví dụ trên, vậy: + Lương giá thành xí nghiệp may 1 = 78.492.757(đ) + Lương giá thành xí nghiệp may 2 = 92.027.528(đ) + Lương giá thành xí nghiệp may 3 = 68.759.974(đ) + Lương giá thành xí nghiệp may 4 = 156.351.887(đ) - Từ đó, lương giá thành của sản phẩm SM Man tháng 1/2005 là: 78.492.757 + 92.027.528 + 68.759.974 + 156.351.887 = 395.632.146 (đ) ở Công ty May 10 không có sự trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nên không có bút toán trích trước. Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154. Từ các sổ chi tiết, kế toán vào sổ cái tài khoản 622 của tháng 1/2005. Hạch toán chi tiết Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành và sổ chi tiết TK 622, cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 622 kế toán vào sổ chi tiết TK 622. sổ chi tiết TK 622 Tháng 1- 2005. Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 3341 4.839.450.020 3343 312.657.000 3382 97.850.997 3383 536.566.972 3384 71.542.263 154 5.858.067.232 Cộng 5.858.067.232 5.858.067.232 Hạch toán tổng hợp Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy sau đó tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái TK 622 của tháng để theo dõi. Tuy nhiên, sổ cái của Công ty May 10 một năm được in một lần cho nên sổ cái của tháng chỉ dùng để theo dõi. Sổ cái TK 622 Từ 1-1-2005 đến 31-1-2005 Dư Nợ: Dư Có: Tài khoản Có Số tiền 3341 4.839.450.020 3343 312.657.000 3382 97.850.997 3383 536.566.972 3384 71.542.263 Phát sinh Nợ 5.793.679.252 Phát sinh Có 5.793.679.252 Dư Nợ: Dư Có: Bảng Phân bổ tiền lương Tháng 1 - 2005 TT Đối tượng sử dụng Tiền lương Tiền thưởng Tiền phụ cấp Cộng có 3341 Ăn ca 3343 KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 1 TK6221:CPNVLTT 2.816.657.000 681.363.900 282.140.100 3.780.161.000 265.505.000 75.603.220 422.498.550 56.333.140 XN May1 262.778.100 74.985.700 41.270.800 479.034.600 40.494.000 9.580.692 39.416.715 5.255..262 XN May 2 323.851.700 87.440500 37.872.600 529.164.800 39.471.000 10.583.296 43.656.096 5.820.812 XN May 3 277.026.500 81.256.000 36.801.900 495.084.400 32.061.000 9.901.688 41.553.975 5.540.530 XN May 4 567.322.000 110.768.500 46.920.700 725.011.200 65.641.500 14.500.224 59.813.422 7.975.123 3 TK 6271: CPNVPX 249.997.149 105.469.500 18.524.000 320.890.800 9.960.000 7.479.813 37.499.572 4.999.943 XN May 1 23.965.400 8.102.900 720.000 32.788.300 1.233.000 655.766 2.705.032 360.671 XN May 2 16.992.600 5.705.200 540.000 23.237.800 1.149.000 464.756 982.500 131.000 XN May 3 16.558.400 7.378.400 1.460.000 25.396.800 1.119.000 507.936 1.029.000 137.200 XN May 4 30.706.700 11.360.000 1.040.000 43.106.700 1.950.000 862.134 3.556.302 474.173 4 TK 641: CPNVBH 27.524.800 11.600.500 1.188.000 40.313.300 2.211.000 806.266 1.686.750 224.900 .... ..... .... .... .... ... ..... .... .... 5 TK 6421: CPNVQL 482.934.200 162.622.420 52.528.300 698.084.920 34.981.000 13.961.698 21.563.049 4.685.219 ... ..... ..... .... .... .... .. .,..... ...... 11 Cộng phát sinh 3.577.113.149 961.056.320 354.380.400 4.839.450.020 312.657.000 97.850.997 536.566.972 71.542.263 Khoản mục chi phí thuê ngoài gia công. Chi phí thuê ngoài gia công là số tiền Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo hợp đồng đã ký. Khoản chi phí này được tổng hợp trực tiếp từ các hợp đồng gia công, hợp đồng này đã ghi rõ đơn giá gia công của từng sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành nhập kho trong tháng kế toán tính được chi phí gia công sản phẩm đó theo công thức sau: Chi phí thuê ngoài Gia công sản phẩm i = Đơn giá gia công sản phẩm i x Khối lượng sản phẩm i nhập kho Ví dụ: Theo hợp đồng ký kết với Công ty May Thăng Long Số lượng sản phẩm nhập kho tháng 3-2003 là: 32.536 (áo). Đơn giá gia công một áo sơ mi LiFung là: 8960 (đ/áo). Vậy chi phí thuê ngoài gia công sản phẩm LiFung là: 32.536 x 8960 = 291.522.560 (đ) Cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi chi phí thuê ngoài gia công đối với từng đơn vị nhận gia công, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” theo dõi từng sản phẩm. Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công Công ty May phù đổng Tháng 1-2005 STT Tên sản phẩm Số lượng Nhập kho Đơn giá (đ/áo) Thành tiền 1 SM LiFung 32.536 8960 291.522.560 2 SM Sunk 3.897 8.520 33.049.080 3 SM Chemo 15.125 7.890 119.336.250 … … … … … Tổng cộng 1.564.423.560 Căn cứ vào “Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công” kế toán tập hợp chi phí thuê ngoài gia công tiến hành vào thẳng tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. 1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn phân xưởng, xí nghiệp. Đó là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tại Công ty May 10, chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng; - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho phân xưởng; - Chi phí khấu hao tài sản cố định; - Chi phí dịch vụ mua ngoài; - Chi phí sản xuất chung khác. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung’’ và chi tiết thành 9 tài khoản cấp 2: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng; - TK 6272: Chi phí phụ tùng thay thế; - TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ; - TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định; - TK 6275: Chi phí sửa chữa tài sản; - TK 6276: Chi phí bảo hộ lao động; - TK 6277: Chi phí điện nước; - TK 6278: Chi phí văn phòng phẩm; - TK 6279: Chi phí sản xuất chung khác. Trong các tài khoản cấp 2 này lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp, phân xưởng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các tài khoản đối ứng như: 334 (3341), 338, 152, 153, 214 (2141), 111, 112... Tất cả các khoản mục chi phí này được tập hợp cho toàn xí nghiệp sau đó được phân bổ cho từng mã sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Sổ sách và chứng từ sử dụng. Sổ sách sử dụng. Hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 627, Bảng tổng hợp chi tiết TK 627. Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ Cái TK 627. Chứng từ sử dụng. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự tập hợp: * Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: lương nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp, các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp và các khoản phải trả khác. Do nhân viên phân xưởng là lực lượng lao động gián tiếp nên khoản tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng được áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Việc tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên xí nghiệp được thực hiện trên cơ sở chức vụ chuyên môn, cấp bậc của mỗi người, thời gian làm việc thực tế, đơn giá tiền lương, tỉ lệ trích nộp theo qui định. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương có liên quan, kế toán phân loại tổng hợp tiền lương phải trả thực tế cho nhân viên xí nghiệp. * Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Tại Công ty May 10, chi phí vật liệu được tập hợp vào TK 6272, còn đối với chi phí công cụ dụng cụ thì kế toán sử dụng TK 6273 và TK 153 để phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng. * Chi phí khấu hao TSCĐ Để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty đã không ngừng phát triển tổ chức sản xuất thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại...Trong quá trình sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn, vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành trích khấu hao. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, để tính khấu hao TSCĐ, Công ty May 10 sử dụng phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao theo thời gian). Cách tính khấu hao TSCĐ tại Công ty là: Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá TSCĐ bq x Tỉ lệ khấu hao TSCĐ Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Tỉ lệ khấu hao TSCĐ ở Công ty được chia làm 3 loại: - Đối với thiết bị may : 12%/năm. - Đối với thiết bị máy móc, nhà xưởng : 5%/ năm. - Đối với thiết bị văn phòng : 20%/năm. Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên bảng phân bổ khấu hao. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức: Số KH phải trích tháng này = Số KH đã trích tháng trước + Số KH của những TSCĐ tăng trong tháng - Số KH của những TSCĐ giảm đi trong tháng Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Toàn công ty (%) Nơi sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung TK 641 CP BH TK 642 CP QLDN Nguyên giá Số khấu hao 62740 PXCĐ 62741 XN 1 62742 XN 2 ... VNN cấp Vốn tự bổ xung I. Số khấu hao đã trích tháng trước 342.159.486 282.571.648 81.458.172 30.624.150 45.346.180 .. II. Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng 223.265.817 198.015.919 35.681.659 13.951.500 15.268.757 1 Máy móc thiết bị may 2.212.193.862 - Xĩ nghiệp 1 12 772.989.500 5.724.584 2.005.311 7.729.895 - Xí nghiệp2 12 645.289.714 5.146.725 1.306.172 6.272.897 ...... ..... ........ ..... ....... ....... ...... .. ....... .... 2 Thiết bị văn phòng 20 1.562.782.989 18.452.872 7.593.511 26.046.383 ........ ....... ...... ...... ...... ...... ...... .. ...... .... III. Số khấu hao giảm trong tháng 262.816.316 164.303.976 22.814.469 37.814.469 23.875.808 Máy móc thiết bị sản xuất 5 4.827.792.800 13.420.100 6.695.440 743.000 2.452.142 3.120.000 ..... ..... ..... ...... .... ...... ..... . .... .... IV. Số khâú hao tháng này 302.608.987 316.283.591 91.684.450 21.761.181 36.739.129 .... * Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty bao gồm chi phí dịch vụ cho sản xuất của các xí nghiệp, bộ phận sản xuất, chi phí về tiền điện , nước, mua các trang bị an toàn lao động...Khoản chi phí này được chia thành những phần cụ thể để tiện theo dõi và được tập hợp qua các TK 6275, 6276, 6277. * Chi phí sản xuất chung khác Các khoản chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của toàn xí nghiệp như: Chi phí mua dụng cụ văn phòng phẩm, tiền thuê vận chuyển đồ đạc văn phòng... và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã kể trên. Khoản chi phí này được kế toán tập hợp vào TK 6278, 6279. Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ NVL - CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập bảng "Tổng hợp chi phí sản xuất chung" cho từng xí nghiệp theo yếu tố chi phí ". Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Xí nghiệp may 2 Yếu tố Số tiền Chi phí nhân viên phân xưởng 25.956.650 Chi phí phụ tùng thay thế 18.524.216 Chi phí CCDC 6.488.200 Chi phí khấu hao TSCĐ 36.739.192 Chi phí sửa chữa tài sản 28.493.341 Chi phí bảo hộ lao động 17.241.600 Chi phí điện nước 67.817.900 Chi phí văn phòng phẩm 6.952.431 Chi phí sản xuất chung khác 16.056.132 Cộng 224.269.662 Chi phí sản xuất chung được phân bổ gián tiếp theo tiền lương công nhân sản xuất trong tháng. Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn Công ty, kế toán sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo công thức: Chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm i = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng tiền lương CNSX trong tháng x Tiền lương của sản phẩm i *Ví dụ: Đối với sản phẩm SM Sven của Xí nghiệp 2 sản xuất, ta có: - Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 2/2004 là : 2.131.924.342 - Tổng tiền lương phải trả trong tháng 2/2004 là : 3.780.161.000 - Tiền lương của sản phẩm SM Sven trong tháng là 72.818.076 (đ) Vậy, chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm này là: 2.131.924.342 3.780.161.000 x Số lượng NVL nhập trong kỳ 72.818.076 = = Số lượng NVL nhập trong kỳ 41.067.730 (đồng) = + Số liệu này thể hiện trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản phẩm. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho mã sản Phẩm Tháng 1 năm 2005 Tên sản phẩm Lương của sản phẩm Chi phí sản xuất chung SM Man 395.632.146 223.127.481 SM Chemo 342.221.361 205.045.350 SM Sven 72.818.076 41.067.730 ........ ...... ........ Tổng 4.839.450.020 1.339.441.142 Căn cứ vào các "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung" cho từng xí nghiệp, kế toán tiến hành lập "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty". Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Toàn công ty Tháng 1-2005 Ghi nợ TK TK 6271 TK 6272 TK 6274 TK 6278 Tổng cộng Nơi sử dụng Xí nghiệp 1 24.289.300 16.611.367 39.410.261 62.142.500 142.453.428 Xí nghiệp 2 24.022.100 20.702.459 20.679.612 42.879.900 108.284.071 Xí nghiệp 3 18.926.300 60.435.766 29.143.810 59.754.300 168.284.071 Xí nghiệp 4 25.145.600 32.147.458 20.627.528 75.124.600 153.045.186 Xí nghiệp 5 31.457.800 9.842.576 54.447.541 54.420.000 150.167.917 Các xí nghiệp Địa phương 82.251.400 79.456.124 102.452.820 213.452.124 477.612.468 PX cơ điện 15.423.500 8.741.125 18.125.687 35.425.124 PX dệt nhãn… 13.452.400 7.542.247 12.456.124 28.451.689 KPCĐ 6.384.618 6.384.618 BHXH 42.564.120 42.564.120 BHYT 4.256.412 4.256.412 Tổng cộng 288.173.550 297.343.383 571.6650.237 1.339.441.142 Hạch toán chi tiết Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê phát sinh TK 627 (sổ chi tiết TK 627), cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 627 kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng 627 (Bảng tổng hợp chi tiết). Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng TK 627 Tháng 1-2005 Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1111 59.754.300 1121 62.125.480 15212 13.847.285 5.123.555 15221 987.452 230.478 1524 12.435.124 4.321.156 1527 423.152 1528 45.142.321 18.985.259 153 120.354.314 35.467.189 2141 362.793.610 331 354.062.900 3341 288.173.550 3343 10.231.000 3382 6.384.618 3383 42.564.120 3384 4.256.412 154 1.319.408.001 PS Nợ 1.383.535.638 1.383.535.638 PS Có 1.383.535.638 1.383.535.638 Đối với hạch toán tổng hợp Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, sau đó tiến hành lập nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp nhật ký chung và lập sổ cái TK 627 của tháng. Sổ cái TK 627 Tháng 1- 2005 Tài khoản Có Tháng 1 1111 59.754.300 1121 62.125.480 15212 13.847.285 15221 987.452 1524 12.435.124 1527 423.152 1528 45.142.321 153 120.354.314 2141 362.793.610 331 354.062.900 3341 288.173.550 3343 10.231.000 3382 6.384.618 3383 42.564.120 3384 4.256.412 Cộng PS Nợ 1.383.535.638 Cộng PS Có 1.383.535.638 1.4.4. Báo cáo chi phí sản xuất toàn Công ty Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp và xác định số thực sử dụng cho sản xuất trong tháng được kết chuyển, phân bổ cho đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản 154(1) để tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty. Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của các bộ phận khác, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí toàn công ty. Điều này được thể hiện qua bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của tài khoản 154(1). Bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng Tài khoản: 154(1) Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Nợ đầu kỳ: 2.989.762.000 Có đầu kỳ: TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có 1551 12.737.958.500 1552 3.201.177.592 331 1.171.165.040 621 8.146.174.901 622 5.858.067.252 627 2.131.924.342 6271 380.830.128 6272 156.240.090 6273 85.682.100 6274 417.985.886 6275 254.289.500 6276 170.687.968 6277 458.763.000 6278 75.597.670 6279 181.848.000 Tổng cộng 17.287.811.601 Nợ cuối kỳ: 4.338.437.508 1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Công ty May 10 là đơn vị gia công hàng may mặc thuộc loại hình sản xuất lớn, hàng loạt, quy trình công nghệ kiểu liên tục được phân thành nhiều giai đoạn khác nhau. Vì vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát sinh ở hầu khắp các công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm may, kết thúc giai đoạn cuối thời gian ngắn, khối lượng sản phẩm dở dang ít nên Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở khâu cắt và khâu may. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở của Công ty May 10 là phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc đánh giá sản phẩm dở có những đặc điểm rất đặc biệt ảnh hưởng đến phương pháp tính toán cụ thể là: Sản xuất gia công xuất khẩu theo từng hợp đồng nhỏ nên thời gian cho chu kỳ sản xuất rất ngắn để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách, cho nên khối lượng sản phẩm dở không nhiều. Sản phẩm gia công xuất khẩu được hạch toán phần giá trị nguyên vật liệu của khách hàng, phần giá trị chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu phân bổ cho nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng thì được phân bổ hết cho thành phẩm nhập kho. Phần giá trị vật liệu phụ được mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cho nên đối với một số loại sản phẩm có một phần giá trị vật liệu phụ thì giá trị sản phẩm làm dở có phần chi phí vật liệu phụ trực tiếp này. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng chỉ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Để đảm bảo việc sản xuất trên dây chuyền được diễn ra liên tục, đều đặn ở Công ty May 10 thực hiện trả lương theo sản phẩm có những quy chế đặc biệt. Chỉ đối với những sản phẩm hoàn thành nhập kho người công nhân mới được tính lương. Nói cách khác, những sản phẩm đang chế tạo trên dây chuyền sản xuất không mang theo giá trị lao động đã bỏ vào. Cụ thể, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thể hiện như sau: *ở khâu cắt: Sản phẩm dở dang là vải, dựng chưa cắt và được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng. Hàng tháng sau khi kiểm kê xong, các tổ của từng xí nghiệp lập báo cáo sản lượng cắt trong tháng. Trong đó ghi rõ số lượng vải, dựng tồn đầu tháng, số lượng nhập trong tháng, số lượng tiêu hao và tồn cuối tháng của từng loại sản phẩm. Căn cứ vào báo cáo đó kế toán giá thành sẽ đối chiếu với bảng kê xuất vật tư, sau đó tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo công thức: Giá trị vải, dựng TCT = Giá trị vải, dựng TĐT + giá trị vải, dựng NNT SL vải, dựng TĐT + SL vải, dựng NTT x Số lượng vải, dựng TCT Và xác định bán thành phẩm cắt chuyển sang may theo phương pháp giản đơn. * ở khâu may: Sau khi tiếp nhận bán thành phẩm ở khâu cắt chuyển sang, khâu này sẽ tiếp tục gia công. ở giai đoạn này, bao gồm nhiều bước công việc như may cổ, thân, thùa khuy, đính cúc... được giao cho bộ phận sản xuất thực hiện, mỗi bộ phận đảm nhận một vài chi tiết. Vì thế thời gian gia công dài, khối lượng sản phẩm lớn và tồn tại dưới các dạng khác nhau như bán thành phẩm chưa may, sản phẩm may chưa hoàn thành. Hàng tháng căn cứ kết quả kiểm kê và sản phẩm dở dang ở khâu may, Xí nghiệp báo lên cùng số liệu bán thành phẩm cắt chuyển sang may, kế toán giá thành xác định giá trị sản phẩm dở dang ở khâu may theo công thức: - Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Giá trị SPDD cuối tháng khâu may = Giá trị BTP cắt chuyển sang trong tháng + Giá trị SPDD đầu tháng Kế toán TM, Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 TG, tiền vay Sản lượng BTP cắt chuyển sang + Sản lượng SPDD tồn đầu kỳ Kế toán TM, Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 TG, tiền vay Bảng cân đối SPS x SPDD cuối tháng ở khâu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0448.doc
Tài liệu liên quan