Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trong trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi và do yêu cầu phát triển kinh tế, các khu công nghiệp, các khu chung cư, đường giao thông, các cầu cảng được xây dựng ngày càng nhiều, với chất lượng ngày càng cao, điều đó thể hiện tầm quan trọng của ngành xây dựng cũng như sự lớn mạnh của nó. Do đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng nên công tác hạch toán kế toán có nhiều sự khác biệt so với các ngành khác.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để phát huy được uy tín trên thị trường, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải kiện toàn nâng cao năng lực của bộ máy quản lý, điều hành sản xuất, kịp thời nắm bắt được cơ hội, mở rộng phạm vi kinh doanh trong và ngoài ngành xây dựng, đồng thời phải mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị cải tiến và ứng dụng công nghệ mới, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng nhằm mở rộng thị phần của doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T) đó.
2.1.2 - Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Công thức:
H =
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ.
T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti - Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng.
2.2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế, người bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
= + - -
Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152, 153
621
154
142
(2a)
(2b)
(1)
(4)
(3)
(1) - Tập hợp chi phí VLTT
(2a) - VL chờ phân bổ.
(2b) - Phân bổ dần.
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng người, sau khi đã được kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công được chuyển lên cho phòng lao động tiền lương ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
338 (2 - 4)
334
622
154
(3)
(1)
(2)
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
(1) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí...
334, 338
627
154
152, 142
214, 331
111, 333
(1)
(5)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài.
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
2.2.4 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bỏ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
111, 334
152, 153, 141, 111...
214
111, 112, 331
623
133
154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN điều khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoàiChi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi côngtính cho từng CT, HMCT
Ghi chú:
Trường hợp thi công hoàn toàn bằng máy, hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh.
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng máy không hạch toán vào TK 623.
2.3 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc xác định CPNVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế VL nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể:
= + - -
3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp.
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau:
3.1- Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
= x
3.2- Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định theo công thức sau:
= x
3.3- Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
=
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình hạng mục công trình.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau.
4.1- Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp)
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
= + -
=
Nếu các công trình hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Ztt = Gdti x H
Trong đó:
- H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H =
- Gdt: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i
- TC: là tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình.
- TGdt: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình.
4.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình hạng mục công trình thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Gồm ba bước:
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới
Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức.
= -
Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính.
= + +
áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp xây lắp.
5-/ Sổ kế toán.
5.1 - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
5.2 - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
5.3 - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.Chương II
I. Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình I.
I.1. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Xây dựng công trình I.
I.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty Công trình I là một doanh nghiệp kinh doanh nên trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phải sử dụng ba khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung (bao gồm cả chi phí sử dụng máy thi công)
a. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Công ty kiến trúc I thực hiện mô hình khoán gọn, công ty không trực tiếp mua sắm vật tư mà cho các đơn vị (các đội xây dựng, các xí nghiệp thành viên) được vay vốn.
Các đội, xí nghiệp ký hợp đồng mua bán vật liệu (cát, đá, xi măng, sắt thép, gỗ…) rồi lên công ty vay tiền trả, đội tự quản lấy vật liệu. Vì vậy việc mua sắm không hạch toán qua tài khoản 111, 112, mà hạch toán qua TK 141.
Phòng tài vụ căn cứ vào hoá đơn chứng từ nhập xuất của các đơn vị đã chi tiêu mua sắm để tập hợp và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ như khách sạn, cho thuê nhà… các vật liệu phát sinh đều được công ty mua sắm trực tiếp bằng tiền mặt hoặc mua trả chậm, xuất cho các đối tượng sử dụng qua kho.
b. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trong Công ty kiến trúc I hiên nay, ngoài các đội ngũ công nhân lao động trực tiếp trong biên chế, Công ty còn phải tiến hành thuê ngoài các đội xây dựng để đảm bảo tiến độ thi công cho các công trình.
Với công nhân trong biên chế việc tính lương dựa trên hệ số cấp bậc và ngày công.
Với công nhân thuê ngoài dựa vào đơn giá giao khoán, giá trị ghi trong hợp đồng để xác định tiền công phải trả.
c. Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, khoản mục chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu quản lý, lương nhân viên quản lý… Ngoài ra còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng được tập hợp trong khoản này.
I.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng giá trị tổng sản lượng và lợi nhuận, tạo việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên, Công ty không chỉ thực hiện các công trình thắng thầu trọn gói (chìa khoá trao tay) mà Công ty còn nhận xây thêm, hoàn thiệm một số phần việc của các cồng trình khác. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng cụ thể mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành được xác định là hạng mục công trình hay công trình. Thông thường trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành, điều này giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành từng đối tượng cụ thể đơn giản hơn.
I.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng công trình I.
Công ty xây dựng công trình I khi tiến hành cho các đơn vị xây dựng vay vốn (quý I năm1999) ghi:
Nợ TK 141:
Có TK 111:
Có TK 311:
Có TK 331:
Có TK 642:
Khi các đơn vị mua sắm ghi:
Nợ TK 152:
Nợ TK 153:
Nợ TK 133:
Có TK 141:
Chỉ với các công trình xây dựng thì doanh nghiệp mới hạch toán qua TK 141. Còn với các vật liệu công cụ dụng cụ liên quan đến kinh doanh dịch vụ thì hạch toán như sau:
Khi mua NVL nhập kho:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111.112
Khi xuất cho kinh doanh dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 152,153
Trong luận văn này em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội. Công trình này được đấu thầu theo phương thức trọn gói. Thời gian thực hiện hợp đồng là 97 ngày từ ngày 21/3/1999 đến 28/6/1999. Theo hợp đồng này thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình nhà điều hành sản xuất bàn giao và kỳ hạch toán tại công ty là quý.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu xuất dùng cho từng công trình hay hạng mục công trình đều được hạch toán trực tiếp cho từng công trình. Các loại vật liệu phụ vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ ván khuôn, cọc ván thép, giàn giáo… dùng nhiều lần thì hạch toán phân bổ cho các công trình liên quan.
Sau khi nhận được phiếu lĩnh vật tư của các đội, các xí nghiệp được duyệt, thủ kho ghi phiếu xuất kho cho đơn vị nhận. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập xuất thẳngv.v… để hạch toán.
Phiếu xuất kho được lập như sau:
Đơn vị:…………
Mẫu số:………..
Địa chỉ:…………
Ban hành theo quyết định: ……..
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 4 năm 1999
Họ tên người nhận hàng: Lê Hương Ly- Địa chỉ: Xí nghiệp VT-XD
Lý do xuất kho: Xây dựng nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội.
Xuất tại kho: số 6
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sp,hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt f 1
02
Kg
10
10
6.500
65.000
2
Sắt f 6
05
Kg
550
526
4.250
2.235.500
3
……
4
Xi măng PC 300
01
Tấn
30
28
740.000
20.720.000
Cộng
34.765.500
Xuất, ngày … tháng … năm
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng… (toàn bộ chứng từ gốc có liên quan đến chi phí vật liệu) kế toán tập hợp lại phân loại theo từng đối tượng tập hợp chi phí (ở đây là công trình nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội) sau đó tổng cộng số liệu của các chứng từ đó lấy kết quả ghi vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ.
Công ty không mở bảng kê xuất kho cho từng công trình vì vậy số liệu ghi vào bảng phân bổ là số liệu tổng hợp của tất cả các phiếu xuất kho liên quan đến công trình.
Số liệu của các bảng phân bổ, chứng từ gốc có liên quan các bảng kê được dùng để ghi vào NKCT số 1 (TK 111); số 2 (TK112)…
Bảng phân bổ nguyên vật liệu tại Công ty được lập theo quý.
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1526: Các thiết bị cho công trình
Bảng được lập như sau:
Trên cơ sở bảng phân bổ, kế toán mở sổ chi tiết TK 621.
Sổ chi tiết này được mở theo quý, mỗi trang sổ dùng để ghi cho một công trình. Sổ được mở như sau:
Sổ chi tiết 621
Công trình nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội
Ngày tháng
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Quý I
BPBVL
Phân bổ vật liệu quý I năm 1999
Dư 31/3/1999
152
13.503.000
13.503.000
Quý II
BPBVL
Phân bổ vật liệu quý II năm 1999
152
528.271.141,6
Cộng
541.774.141,6
Sổ cái
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Các quý
Ghi nợ 621
Ghi có các TK
Quý I
Quý II
Quý II
Quý IV
Có TK 111
………
7.830.874
……
…….
Có TK 112
………
……..
……
……..
Có TK 331
………
…….
……..
……..
Có TK 152
………
4.576.204.304
…….
……..
……….
……..
……..
……..
Tổng cộng phát sinh nợ
……….
4.584.035.178
……..
……..
Tổng số phát sinh có
4.584.035.178
……..
………
Số dư cuối kỳ
Nợ
0
0
Có
0
0
Kế toán dùng số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 621.
I.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương chủ yêú là lương khoán (theo khối lượng và chất lượng công việc giao khoán).
Công trình nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội được xây dựng bởi các công nhân thuê ngoài vì vậy cơ sở để hạch toán khoản mục này là các hợp đồng giao khoán.
Các hợp đồng làm khoán được thành lập thành hai bản, một bản giao cho bên nhận khoán, một bản giao cho bên giao khoán để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình công việc. Cùng với hợp đồng giao khoán là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Công ty sử dụng hai TK cấp 2 để mở bảng phân bổ.
TK 3341: Tiền lương công nhân trong biên chế.
TK 3342: Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Đơn vị: Công ty Xây dựng công trình I
Mẫu số: ………..
Bộ phận: Xí nghiệp vật tư Xây dựng
Ban hành theo quyết định……
Hợp đồng giao khoán
Ngày 19 tháng 3 năm 1999
Họ tên: Nguyễn Xuân Kỳ - Chức vụ, cán bộ kỹ thuật
Đại diện cho xí nghiệp vật tư - Bên giao khoán
Họ Tên: Ngô Anh Tú - Đại diện cho bên nhận khoán
Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
- Phương thức giao khoán: khoán gọn
Điều kiện thực hiện hợp đồng: thoả thuận
- Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 21/3/1999 đến ngày 26/6/1999.
I. Nội dung công việc giao khoán.
- Khoán xây dựng công trình nhà điều hành sản xuất Ga Hà Nội, từ đào móng, đổ bê tông móng, xây tường móng, khung, cột, dần sàn, xây bao đến khi hoàn thiện bàn giao công trình.
Đơn giá giao khoán nhân công xây dựng là 140.000đ/m2
Khối lượng thi công: 578m2
Tổng giá trị hợp đồng giao khoán: 80.920.000đ
II. Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán.
- Thực hiện đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo đúng tiến độ thi công. Chịu trách nhiệm an toàn trong lao động.
- Được tạm ứng tiền lương tối đa 70% giá trị khối lượng đã làm.
- Những chi phí phát sinh ngoài dự toán, bên nhận khoán được thanh toán theo đơn giá nhân công trực tiếp.
III. Trách nhiệm và quyền lợi của người giao khoán.
- Tổ chức chỉ đạo và quản lý giám sát theo đúng hồ sơ thiết kế và tiến độ thi công.
- Có trách nhiệm tạm ứng tiền nhân công kịp thời cho bên nhận khoán tối đa = 70% giá trị khối lượng đã hoàn thành.
Sau khi bàn giao công trình, thanh toán tối đa 95% cho bên nhận khoán, giữ lại 5% tiền nhân công bên nhận khoán để bảo hành, thời hạn 1 năm.
Kế toán thanh toán
(ký, họ tên)
Ngoài hợp đồng giao khoán công nhân xây dựng trực tiếp công ty còn phải thuê ngoài nhân công bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu trên phạm vi công trường. Sau khi các phân việc hoàn thành, các biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán được ký kết, kế toán lập bảng kê thanh toán tiền nhân công thuê ngoài.
Bảng kê thanh toán tiền nhân công thuê ngoài được lập như sau:
Bảng II.2:
Bảng kê thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
Công trình: Nhà điều hành sản xuất ga Hà Nội
Đơn vị thi công: Xí nghiệp vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0528.doc