Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vương

MỤC LỤC

Số thứ tự Nội dung

 Lời nói đầu

 Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

1.1 Đặc điểm của hoạt động XDCB ảnh hởng tới công tác kế toán

1.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp

1.1.2 Yêu cầu quản lý đầu t XDCB, nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.2.1 Yêu cầu quản lý đầu t XDCB

1.1.2.2 Nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

1.2.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm

1.2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

1.2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

1.2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng (theo khoản mục)

1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1.3 Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

1.3.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

1.4 Đánh giá sản phẩm làm dở trong DNXL

1.5 Các phơng pháp tính giá thành

1.5.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)

1.5.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

1.6 Kỳ tính giá thành

1.7 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy

 Chơng 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Sao Vương

2.1 Đặc điểm chung của Công ty xây dựng Sao Vương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của công ty

2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao Vương

2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

2.1.2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty

2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vương

2.2.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí

2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Sao Vương

2.2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.2.1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.2.1.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

2.2.1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

2.2.1.3.5 Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ

2.2.1.3.6 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở

2.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm

2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành

2.2.2.2 Phương pháp tính giá thành

 Chơng3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sao Vương

3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sao Vương

3.1.1 Thành tựu đã đạt được

3.1.2 Hạn chế còn tồn tại

3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sao Vơng

3.2.1 Về công tác tập hợp chứng từ kế toán

3.2.2 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3.2.3 Về phương pháp tính giá thành

3.2.4 Về việc tổ chức hệ thống sổ kế toán

3.2.5 Về chi phí sử dụng máy thi công

3.2.6 Một số giải pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm

 

 

 

 

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp 2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao Vưong 2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp Vì vậy, để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ cũng như đảm bảo đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trởng nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức nh sau: - Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán từ công ty đến các đội, các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và cấp trên về thông tin. - Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán. Cuối tháng lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp. - Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Chịu trách nhiệm tính lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sau đó phân bổ quỹ lơng cho các đối tựng liên quan. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên. 2.1.2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Tại phòng kế toán của công ty, công ty đã trang bị cho phòng 06 máy vi tính và đã sử dụng phần mềm FAST Acounting, toàn bộ công tác kế toán đều làm bằng máy do vậy công tác hạch toán đã đợc đơn giản hoá. *Tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu - Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đội, kế toán đội thực hiện việc thu nhận, kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo về phòng kế toán công ty, theo định kỳ cuối tháng toàn bộ các chứng từ gốc tập hợp trong tháng được chuyển về phòng kế toán công ty để xử lý, ghi sổ kế toán. Sau đó tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phân ra các tài khoản, và nhập vào máy tính để ghi sổ kế toán. - Chứng từ kế toán của bộ phận kế toán nào thì bộ phận đó lưu giữ *Việc vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty xây dựng SaoVương theo đúng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi kế toán mở thêm một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Vận dụng hình thức ghi sổ kế toán Để thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán của công ty, công ty đã áp dụng phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để đảm bảo đánh giá chính xác, kịp thời các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. - Sổ nhật ký: Bao gồm các nhật ký đặc biệt TK111,112 và sổ NKC - Sổ cái TK621,622,627,154,141... - Sổ kế toán chi tiết gồm có: Sổ quĩ tiền mặt ( TK 111), sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (TK 112), sổ chi tiết vật t hàng hoá ( TK 152,153), sổ chi tiết phải trả cho ngời bán ( 331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131) sổ chi tiết tạm ứng ( TK 141), sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK 154), sổ chi tiết chi phí sản xuất chung ( TK 627)... và các sổ chi tiết khác... - Các báo cáo kế toán 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng Sao Vương 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vương 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà công ty bỏ ra để tạo ra các sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Sao Vương được phân loại theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này được thể hiện trên các sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Xuất phát từ đặc thù sản phẩm xây dựng được hình thành qua thời gian thi công dài và qua nhiều giai đoạn nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty xây dựng Sao Vương là từng CT, HMCT nhận thầu. Mỗi CT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí. - Chi phí NVLTT. - Chi phí NCTT. - Chi phí sử dụng MTC. - Chi phí SXC. 2.2.1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí Công ty xây dựng Sao Vương cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, chi phí sản xuất của công ty bao gồm 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC. Trên cơ sở đó, công ty đã tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí, bao gồm các khoản mục: - Chi phí NVLTT - Chi phí NCTT - Chi phí sử dụng MTC - Chi phí SXC Tất cả các khoản mục chi phí này phát sinh sẽ đợc theo dõi và được phản ánh vào các chứng từ sổ sách kế toán phù hợp cho từng CT. Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp kế toán trực tiếp theo từng CT. Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng giai đoạn. Đối với các chi phí trực tiếp liên quan tới giai đoạn nào thì hạch toán cho giai đoạn đó theo chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chi phí. Sau khi đã tập hợp đợc toàn bộ chi phí, các chi phí trực tiếp ghi thẳng vào các đối tượng chịu chi phí, các chi phí chung dùng tiêu thức trung gian. 2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vuơng 2.2.1.4.1. Kế toán chi phí NVLTT * Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty. Chi phí NVL là cơ sở cấu thành thực thể sản phẩm. Chi phí NVLTT của công ty nói riêng cũng nh của các đơn vị xây lắp nói chung bao gồm có: - Chi phí NVLC: gạch, ngói, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép... - Chi phí NVL phụ: vôi, sơn... - Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo, tấm pano đúc sẵn. - Chi phí VLTT khác. * Phơng pháp hạch toán chi phí NVLTT Chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành CT, HMCT. Do vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành CT xây dựng. Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVL đợc hạch toán trực tiếp vào từng đối tợng sử dụng là CT, HMCT theo giá thực tế của từng NVL đó. Xuất phát từ yêu cầu hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu quản lý của công ty. Công ty sử dụng TK 621- Chi phí NVLTT để tập hợp chi phí NVLTT. Do tính chất đặc thù nên NVL được sử dụng cho CT được căn cứ vào như cầu và kế hoạch thi công chủ công trình tiến hành mua và xuất thẳng đến CT. Do đó kế toán công ty không theo dõi chi phí NVL trên TK 152. Kế toán thanh toán tạm ứng tiếp nhận các chứng từ (hoá đơn GTGT, tờ kê thanh toán.) thực hiện trên tờ kê tổng số CP NVL thực tế phát sinh. Sau đó kế toán tiến hành nhập liệu: Vào menu chính chọn kế toán tổng hợp chọn cập nhật số liệu chọn phiếu kế toán nhập theo định khoản: Nợ TK 621 266.964.928 Nợ TK1331 17.003.039 Có TK 141 283.967.967 2.2.1.5.2. Kế toán chi phí NCTT. Chi phí NCTT trong công ty xây dựng Sao Vương bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương.Lực lượng lao động tại Công ty bao gồm lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế. Lực lượng lao động trong biên chế thường là lao động có tay nghề và có thâm niên làm việc, thường thực hiện những công việc phức tạp. Lực lượng lao động ngoài biên chế chiếm tỷ trọng lớn, thờng thực hiện những công việc giản đơn, yêu cầu kỹ thuật không cao.Công ty chỉ tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ đối với các công nhân thuộc biên chế, còn các công nhân thuê ngoài thì không có các khoản trích đó. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân trực tiếp xây lắp theo khối lượng giao khoán hoàn thành (khoán gọn công việc) và theo đơn giá tiền lơng định mức được bộ phận kế hoạch đầu tư, bộ phận kỹ thuật thi công của công ty xác định theo dự toán, thiết kế CT, HMCT (đơn giá lương được ghi trong hợp đồng xác nhận). Chi phí NCTT đợc kế toán công ty tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp cho từng CT, HMCT. Qui trình hạch toán lương của công ty nh sau: Trong phần mềm mà công ty đang sử dụng không có phần hành tính lương. Do vậy kế toán công ty phải tiến hành tính lơng thủ công, kế toán lập bảng thanh toán lơng. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán lơng và bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán tiến hành nhập liệu vào máy. Hợp đồng giao khoán (Trích)..... II. Nội dung công việc STT Tên công việc ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 Trát dầm tầng 1+2 m2 400 8.000 3.200.000 .................................. 6 Quét vôi tầng 3 trắng m2 72 3000 216000 Cộng 80.040.000 Những điều khoản khác: 1. ......... 2. Thể thức thanh toán: Hàng tháng tạm ứng theo 70% lơng theo khối lợng công việc hoàn thành, số còn lại sẽ thanh toán hết sau khi có biên bản nghiệm thu của bên A. (Đội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế , bản vẽ, cấp đủ chủng loại vật t ...) Đại diện tổ nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy Hợp đồng giao khoán này là căn cứ để đội trưởng công trình kiểm tra tiến độ thi công của tổ nhận khoán, lập bảng thanh toán hợp đồng giao khoán. Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán Tháng 12/2006 Tên tổ trưởng: Nguyễn Văn Trình Tổ 1 TT Tên công việc ĐVT Khối lợng hoàn thành thực tế Đơn giá Thành tiền Cán bộ kỹ thuật xác nhận 1 Trát dầm tầng 1+2 m2 400 8.000 3.200.000 ........................ 6 Quét vôi tầng 3 trắng m2 72 3.000 216.000 Cộng 80.040.000 Tổng số tiền đợc hởng: 80.040.000 đ Bằng chữ: Tám mơi triệu không trăm bốn mơi nghìn đồng chẵn. Tháng 12 năm 2006 Đại diện bên nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy Nh vậy bản Hợp đồng giao khoán nhân công, bảng thanh toán Hợp đồng giao khoán là những căn cứ chứng minh công việc đã thực hiện và hoàn thành bởi tổ nhận khoán của ông Nguyễn Văn Trình do đội trởng Vũ Hồng Duy giao khoán. Trong quá trình thực hiện công việc tổ trưởng tổ sản xuất phải theo dõi thời gian lao động của công nhân trực tiếp xây lắp trong tổ và ghi vào bảng chấm công thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công và chia lương kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Tập hợp các bảng thanh toán lơng của các tổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp thanh toán cùng các chứng từ kèm theo gửi về phòng kế toán. Tại phòng kế toán công ty, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK334 84.150.000 Có TK 141 84.150.000 Có màn hình nhập liệu như sau : Sau đó kế toán thực hiện luôn bút toán kết chuyển: Nợ TK 622: 84.150.000 Có TK 334 84.150.000 Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ NKC (biểu 1), sổ chi tiết TK141 (biểu 2), sổ cái TK 622 (biểu 6), sổ chi tiết TK 622 (biểu 7) và các sổ liên quan khác. 2.2.1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng MTC Hiện nay MTC dùng vào sản xuất của công ty bao gồm: ô tô, máy xúc, máy la rung... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công CT hoặc cho các đội thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng máy, do lượng xe, máy thi công của công ty không nhiều, mặt khác các CT lại nằm phân tán và ở xa công ty nên các đội CT có thể thực hiện theo 2 cách: sử dụng máy thi công do công ty giao cho hoặc thực hiện thuê máy thi công. - Nếu số MTC do công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản tiền lương, khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC, chi phí nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác dùng cho MTC. Ngoài ra còn phải trích khấu hao MTC và chi phí sử dụng MTC của CT đó. Kế toán công ty thực hiện tính khấu hao TSCĐ 1 năm 1 lần, theo phơng pháp đờng thẳng, phân bổ theo ca máy sử dụng và chi tiết cho từng loại máy. Trong phần mềm mà công ty sử dụng không có phần tính trích khấu hao, việc tính kháu hao đợc nhân viên kế toán thực hiện thủ công và được tính trên Excel. Đối với máy móc thực hiện thi công nhiều CT, HMCT thì việc phân bổ chi phí sử dụng MTC sẽ căn cứ vào “Nhật trình xe máy thi công” của mỗi máy thi công. - Nếu thuê ngoài MTC, thông thường việc thuê máy thường đi kèm với người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng MTC phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy tính trên 1 giờ hoặc ca máy thi công, tuỳ thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hợp đồng kinh tế (Trích) Điều I: Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe, máy xúc ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê dới đây: STT Tên máy ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 Máy xúc giờ 16 190.000 3.040.000 2 Máy ủi giờ 5 190.000 950.000 3 Máy lu rung ca 2 400.000 800.000 Cộng 4.790.000 Căn cứ vào bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 623 58.499.600 Nợ TK1331 2.924.980 Có TK 141 61.424.580 Có màn hình nhập liệu sau: Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK 141(Biểu 2), sổ cái TK 1331, sổ chi tiết TK 623 (Biểu 9), sổ cái TK 623 2.2.1.4.4. Kế toán chi phí SXC Tại công ty xây dựng Sao Vương chi phí SXC là toàn bộ các chi phí như: Tiền lương nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định (19%) trên tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý đội, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ đợc kế toán tập hợp và theo dõi trên Tk 627: chi phí SXC theo từng yếu tố cụ thể và được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT thi công. Để tập hợp chi phí SXC trong kỳ kế toán công ty sử dụng TK 627 và đợc mở chi tiết cho từng yếu tố. ã TK 6271 Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội. Hàng ngày nhân viên thống kê tiến hành chấm công cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Cuối tháng chuyển bảng chấm công về phòng kế toán công ty. Căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán kế toán tính ra số tiền lơng của nhân viên quản lý đội. Từ đó lập bảng thanh toán lơng cho bộ phận gián tiếp của đội. Đối với phần mềm mà công ty đang sử dụng thì phần mềm không thể tự tính đợc lơng mà chỉ để hạch toán chi phí tiền lơng. Tiền lơng cho bộ phận quản lý được thể hiện trên bảng thanh toán lơng .Căn cứ vào bảng thanh toán lơng ,bảng phân bổ tiền lơng và BHXH để lập bảng tổng hợp thanh toán. ã TK 6273 * Kế toán chi phí vật liệu 6273 Chi phí công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm tiền mua, nhiên liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động,CCDC phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6273 chi phí CCDC đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể: Cuối tháng kế toán đội gửi hoá đơn, chứng từ về thanh toán các khoản chi vật liệu phục vụ hoạt động chung của đội , kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và tiến hành nhập liệu Căn cứ vào các số liệu trên bảng tổng hợp, kế toán tiến hành nhập liệu theo ĐK : Nợ TK 6273 18.470.000 Nợ TK1331 1.847.000 Có TK 141 20.317.000 Có màn hình nhập liệu sau: Máy sẽ tự động cập nhật các số liệu vào các sổ nhật ký chung (Biểu 1),sổ chi tiết TK 141(Biểu2) , sổ chi tiết TK 6273 (Biểu 15), sổ cái TK 6273 (Biểu 14) và các sổ có liên quan khác. ã TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại các tổ xây lắp bao gồm tiền điện nớc, thuê bao điện thoại, cớc điện thoại hàng tháng, tiền mua tài liệu... Để tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến hoạt động của các tổ đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 6277, TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí là CT, HMCT. Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp trên, kế toán nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 6277 1.062.500 Nợ TK 1331 106.250 Có TK 141 1.168.750 Có màn hình nhập liệu sau: Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK 141 (Biểu 2), sổ chi tiết TK 6277 (Biểu 17), sổ cái TK 6277 (Biểu 16) và các sổ liên quan khác. ã TK 6278 Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm tiền vé tàu xe đi đường, chi phí giao dịch tiếp khách. Để tập hợp chi phí khác bằng tiền phát sinh liên quan đến hoạt động của đội xây lắp kế toán sử dụng TK 6278. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ hoá đơn thanh toán với ngời cung cấp kế toán đội lập bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT cùng với các chứng từ gửi về phòng kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các tài liệu do kế toán đội chuyển lên kế toán tiến hành nhập liệu vào máy Nợ TK 6278 3.298.800 Nợ TK 1331 329.880 Có TK 141 3.628.680 Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK 141 (Biểu 2), sổ chi tiết TK 6278 (Biểu 19), sổ cái TK 6278 (Biểu 18) và các sổ liên quan khác 2.2.1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ Cuối mỗi quí căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ các TK 621, 622, 623, 627 chi tiết tơng ứng với từng yếu tố chi phí, từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sau khi tính toán trừ đi các khoản giảm trừ chi phí, kế toán tổng hợp lập tờ kê hạch toán để kết chuyển cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối với những khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều CT, HMCT không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng, kế toán sẽ thực hiện phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp với từng loại chi phí. 2.2.1.4.6. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.Thông thường kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối quý, song đối với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành sản phẩm, kế toán vẫn tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở vào thời điểm thanh toán. ở công ty xây dựng Sao Vương việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành là cuối quý nên để xác định đợc thực tế khối lợng xây lắp hoàn thành trong quý phải tính được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp cha đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định bằng phơng pháp kiểm kê. Cuối quý, ban kinh tế – kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Bộ phận kế toán khi nhận đợc “bảng kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang” cuối kỳ từ ban kinh tế – kế hoạch gửi sang sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Khối lượng xây lắp dở dang X Đơn giá dự toán Từ đó kế toán xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL thực tế phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ 2.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm 2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành Đối tượng tính giá thành của công ty xây dựng Sao Vương là từng CT, HMCT. Đối tượng tập hợp chi phí đồng thời là đối tợng tính giá thành sản phẩm, điều này giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc cụ thể và đơn giản hơn. Trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được cho từng CT, HMCT, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho đối tợng đó. Kỳ tính giá thành mà công ty thực hiện là theo từng quý. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao CT, HMCT đã được qui định trong hợp đồng mà công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành khác nhau. 2.2.2.2 Phơng pháp tính giá thành Giá thành sản phẩm xây dựng đợc lập dựa trên đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, phân tích vật t theo định mức số 1242/1998/QĐ - BXD. Giá thành mỗi sản phẩm xây dựng được lập ứng với giá trị dự toán của chính gói thầu đó. Hiện nay công ty xây dựng Sao Vương tính giá thành theo phơng pháp giản đơn và sử dụng 2 loại giá thành: - Giá thành dự toán (Zdt): là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp theo dự toán. Nh vậy Zdt là 1 bộ phận của giá trị dự toán của từng CT xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán thiết kế. - Giá thành thực tế (Ztt): là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đợc. Kết thúc CT, doanh nghiệp so sánh Zdt với Ztt để phân tích và đề ra biện pháp khắc phục hạn chế cho lần thi công tiếp theo. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa dự toán và thực tế là: Zdt > Ztt. Giá thành sản CPTT khối CPTT khối CPTT khối phẩm hoàn = lượng XL + lượng XL phát - lượng XL dở thành đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ Biểu 1: Bảng giá thành sản phẩm Quý 4/2006 (Trích) ĐVT: đồng Chi phí phát sinh trong kỳ CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 = 4+5+6+7 9 10 ...... .................................... ............... ............... ............... ............... ............... ............... ............... ............... 1 Công trình Nhà văn hoá Sơn La 173.654.674 847.914.303 216.839.700 970.240.808 72.801.340 2.107.796.151 91.764.346 2.189.686.479 2 Công trình Nhạc viện Hà Nội 987.761.436 1.167.720.451 255.732.144 160.866.072 124.406.723 1.708.725.390 932.174.855 1.764.111.971 ...... .................................... ............... ............... ............... ............... ............... ............... ............... ............... Biểu 2: Sổ cái TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý 4/2006 (Trích) ĐVT: đồng Chứng từ TK đối ứng Số Ngày Nợ Có Số d đầu kỳ 10.181.723.842 1 KC 31/12/2004 K/c chi phí NVLTT xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 621 8.051.870.196 2 KC 31/12/2004 K/c chi phí NCTT xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 622 1.723.841.159 3 KC 31/12/2004 K/c chi phí sử dụng máy thi công xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 623 873.401.726 4 KC 31/12/2004 K/c chi phí SXC- CPNVQL của đội xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 6271 384.472.823 5 KC 31/12/2004 K/c chi phí SXC- chi phí CCDC cho đội xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 6273 107.431.870 6 KC 31/12/2004 K/c chi phí SXC- CP dịch vụ mua ngoài cho đội xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 6277 990.746.823 7 KC 31/12/2004 K/c chi phí SXC- CP khác bằng tiền sử dụng cho đội xác định gtrị dở dang quý 4/2004 154 6278 307.842.731 8 KC 31/12/04 Xác định giá vốn hàng bán quý 4/2004 632 154 55.847.131.460 Tổng phát sinh 55.847.131.460 55.847.131.460 Số d cuối kỳ 9.872.321.403 9.872.321.403 Biểu 3: Nhật ký chung Quý 4/2006 (Trích) ĐVT: đồng Chứng từ TK đối ứng Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 ...... ...... ...... ........................ ...... ...... ............ 3 PC08 03/10/04 Thanh toán tiền tiếp khách 6427 1111 3.147.000 4 PC783 05/12/04 Chi mua vt,.... công trình 141 1111 300.000.000 5 PC10 25/12/04 Thanh toán tiền ống nớc- Trần Văn Hải 141 331 1.070.000 ...... ...... ...... ........................ ...... ...... ............ 140 HT210 31/12/04 Thanh toán tiền thuê máy xúc.... T12/2004 623 141 58.499.600 141 HT210 31/12/04 Thuế GTGT máy xúc T12/2004 Công trình 1331 141 2.924.980 ...... ...... ...... ........................ ...... ...... ............ 152 HT298 31/12/04 Thanh toán tiền lương trực tiếp T12/2004 công trình Nội 622 141 84.150.000 153 HT299 31/12/04 Kết chuyển tiền lương gián tiếp T12/2004 công trình 6271 141 5.911.000 ...... ...... ...... ........................ ...... ...... .......

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0774.doc
Tài liệu liên quan