Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản suất sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản suất Quang Thá

Lời nói đầu 4

Phần I :Lý Luận Chung. 5

I – Những Vấn Đề Chung Về Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm. 5

 1) Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp. 5

 a) Chi Phí Sản Xuất. 5

 b) Phân Loại Chi Phí Sản Xuất. 5

 2) Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuât. 6

 3) Đôí Tượng Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Đối Tượng Tính Giá Thành. 7

II – Sự Cần Thiết Của Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chuyển Đổi Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm. 7

III - Nội Dung Của Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm. 8

IV – Phương Pháp Tính Giá. 14

Phần II : Phân Tích Thực Trạng Về Tổ Chức Công Tác Kế Toán Ơ Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 21

I - Đặc Điểm Chung Của Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 21

 1) Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển. 21

 2) Chức Năng Và Nhiệm Vụ. 22

 3) Mạng Lưới Kinh Doanh. 22

 4) Tình Hình Kinh Doanh Và Tổ Chức Bộ Máy. 22

 5) Đặc Điểm Về Vốn Kinh Doanh. 23

 6) Tổ Chức Công Tác Kế Toán Và Bộ Máy Kế Toán. 24

II – Thực Trạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 26

1) Công Tác Quản Lý Chung Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 26

1.1) Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp. 27

1.2) Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp. 29

1.3) Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung. 31

2) Các Thủ Tục Quản Lý Và Chế Độ Hạch Toán Ban Đầu. 40

3) Tổ Chức Công Tác Kế Toán. 42

III – Công Tác Phân Tích Kinh Tế Về Kế Toán Tập Hpợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm. 43

1) Nêu Thực Trạng Về Công Tác Phân Tích Kinh Tế. 43

2) Căn Cứ Vào Tình Hình Thực Tế Và Lý Luận Đã Học Để Tiến Hành Phân Tích. 45

Phần III : Một Số ý Kiến Nhằm Làm Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán. 49

I – Nhận Xét Về Công Tác Kế Toán ở Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 49

II – Một Số ý Kiến Nhằm Làm Hoàn Thiện Hợn Lên Công Tâc Kế Toán ở Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái. 50

III. Kết luận 50

 

 

 

 

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản suất sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản suất Quang Thá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, và cứ tiếp tục như vậy cho đén khi tính được giá thành của thành phẩm. Khái quát theo sơ đồ sau : Giai đoạn hai Giai đoạn ba Giai đoạn một Giá thành bán sản phẩm giai đoạn N-1 chuyển sang Chi phí nguyên vật liệu chính Tổng giá thành và gía thành đơn vị thành phẩm Tổng giá thành và gía thành đơn vị giai đoạn 2 Tổng giá thành và gía thành đơn vị giai đoạn 1 Chi phí chế biến giai đoạn 2 Chi phí chế biến giai đoạn N Chi phí chế biến giai đoạn 1 Giá thành bán sản phẩm giai đoạn 1 chuyển sang b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm : Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Là phương pháp chỉ tính giá thành của thành phẩm hoàn thành . Theo phương pháp này kế toán chỉ cần tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuôí cùng. Do đó chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm theo tưng khoản mục, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm của các giai đoạn lại để được đánh giá của thành phẩm của tưng giai đoạn. Công thức tính chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí SP làm dở đầu kì Chi phí sản xuất giai đoạn 1 Sản phẩm làm dở GĐ1 Thành phẩm Sản phẩm hoàn thành ở GĐ1 + = * + Giá thành phẩm Giá thành sản xuất giai đoạn một Giá thành sản xuất giai đoạn hai Giá thành sản xuất giai đoạn N Sau khi tính toán được chi phí sản xuất trong giá thành thành phẩm của từng giai đoạn, tiến hành tổng hợp song song từng khoản mục và tính ra giá thành của thành phẩm. = + +…..+ Sơ đồ cách tính gía thành phân bước không tính gía thành của nửa thành phẩm : Tổng chi phí sản xuất giai đoạn N theo các khoản mục Tổng chi phí sản xuất giai đoạn hai theo các khoản mục Tổng chi phí sản xuất giai đoạn một theo các khoản mục Giá thành sản xuất của thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn N trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn hai trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn một trong thành phẩm 3) Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp nay áp dụng thích hợp vơi những doanh nghiệp có cùng quy trinh sản xuất công nghệ, sử dụng cung một loại nguyên liệu mà kêt quả sản xuất thu được đồng thời nhiều sản phẩm chính khác nhau Đối tượng tạp hợp chi phí là toàn bọ quy trinh công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng chủng loại sản phẩm . muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm doanh nghiệp vẫn căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và các tiêu chuẩn hợp lý để xác dịnh cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành .Căn cứ vào sản lượng thực tế sản phẩm hoàn thành của từng loại và hệ số giá thành đã quy định để quy đổi ra sản lưởng sản phẩm tiêu chuẩn(sản phẩm hệ số =1) QH = Qi x Hi Trong đó : QH: Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn Qi: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Khi đó giá thành của tường loại sản phẩm sẽ là Zi = D đk+ C _ D ck x Qi xHi QH Z Đvi= Z i Qi Với Qi: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm i Z: Đơn vị giá thành đơn vị sản phẩm i 4) Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ: Phương pháp này có áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại với chủng loại quy cách phẩm chất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình, đối tượng tính giá thành là từng quy cách chủng loại sản phẩm. Để tính được giá thành của từng quy cách đó ta chọn một tiêu chuẩn hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm giá thành kế hoạch, giá thành định mức. Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và cãn cứ vào tiêu chuẩn giá thành đã chọn để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành. Dựa vào tỷ lệ phân bổ giá thành, tính được giá thành thưc tế cho tường quy cách sản phẩm theo từng khoản mục. Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm Tổng tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục = Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế từng quy cách = * 5) Phương pháp tính giá thành theo đơn đăt hàng : áp dụng với những doanh nhiệp tổ chức đơn chiếc hoặc vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tựng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành, và chỉ tính giá thành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó đến khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng. Còn chi phí chung phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 6) Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất có đủ cách điều kiện sau: * Quy trình công nhgệ sản xuất sản phẩm đã ổn định * Các định mức kinh tế kí thuật tương đối hợp lý chế độ định mức đã kiện toàn. * Trình độ tổ chức và nghiệo vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng đặt biệt công tác hoạch toán ban đầu chặt chẽ. Chênh lệch thoát ly định mức Chênh lệch do thay đổi định mức Giá thành định mức của sản phẩm Giá thành thực tế của sản phẩm = + + Phương pháp này giúp cho việc kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế phát hiện kịp thời và chính xác các khoản vượt định mức để tạo ra biện pháp kịp thời tiết kiệm chi chi sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 7) Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí : Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp trong trường hợp đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Để tính được giá thành sản phẩm chính lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp chung loại trừ chi phí của sản phẩm phụ. Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản phẩm phụ Tổng giá thành sản phẩm = + + - Phần Thứ Hai: Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tm & sản xuất quang thái. I - Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH thươngmại & sản xuất Quang Thái . 1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty TNHH sản xuất thương mại & sản xuất quang thái là một công ty phát triển từ cơ sở sản xuất dây điện Kim Hồng được thành lập từ năm 1994 chuyên sản xuất loại dây cáp điện đồng nhôm . Công ty được sở kế hoạch và đàu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102003219 ngày 10 tháng 8 năm 2001. Thời kỳ đầu do chưa có nhiều kinh nghiệm về quản lý nên công ty đã gặp không ít nhửng khó khăn nhưng bằng sự nỗ không ngừng công ty đã vượt qua được tất cả những khó khăn đó . Ngay từ khi mới bắt đàu thành lập công ty luôn tìm hiểu và chấp hành đúng các quy định của nhà nước về tài chính, pháp luật .Về chất lượng sản phẩm công ty luôn tìm tòi sáng tạo các quy trình sản suất mới nên đã có chố đứng vững chắc trên thị trường. Hàng năm công ty đều nộp thuế đầy đủ và được các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá cao. Ngay từ khi mới thành lập công ty dả tạo cho mình năng lục về máy móc thiết bị: Phân xưởng xe bện cáp + 02 máy bện 19 môbin năng suất 2000 m/ giờ + 02 máy bện 07 môbin năng suất 4000 m/ giờ + 02 máy bện môbin 500 năng suất 3000 m/ giờ Phân xưởng bện cáp + 01 máy bọc XLPE. Dùng cho các loại dây có đưòng kính ngoài từ 3- 15, năng suất là 3000 m/ giờ. + 01 máy bọc PVC. Dùng cho các loại dây có đưòng kính ngoài từ3- 15, năng suất là 3500 m/ giờ. + 02 máy bọc XLPE. Dùng cho các loại dây có đưòng kính ngoài từ15- 30, năng suất là 1200 m/ giờ. + 02 máy bọc PVC. Dùng cho các loại dây có đưòng kính ngoài từ15- 30, năng suất là 1200 m/ giờ. Ngoài các thiết bị chính để trực tiếp sản xuất . Công ty đã đàu tư vào các thiết bị máy móc hỗ trợ cho sản xuất, kiểm tra, cân điện tử…. Hiện tại công ty dang duy trì làm việc 2 ca / ngày = 16 tiếng . khi yêu cầu sản xuất đòi hỏi công ty chuyển sang chế độ làm việc 3 ca / ngày 2) Chức năng và nhiệm vụ: Công ty TNHH thương mại & sản xuất Quang Thái là một doanh nghiệp vừa và nhỏ một đơn vị hoặch toán độc lập có chức năng và nhiệm vụ chế tạo và kinh doanh dây cáp điện. Công ty mua các nguyên vật liệu như nhôm nhựa từ các công ty xí nghiệp khác trải qua nhiều giai đoạn để sản xuất thành dây cáp điện và sau đó bán cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh theo đơn đặt hàng. Để tiến hành công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước nghành điện phải đi trước một bước, vì vậy việc truyền tải và phân phối điện phát triển vượt bậc. Mặt khác các công trình đab sinh dân sinh dân dụng cung đòi hỏi số lượng thiết bị điện và dây cáp truyền dẫn điện rất lớn . Là một doanh nghiệp có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp điện công ty đã cung cấp cho nhiều công trình từ Tây Nguyên ra các tỉnh phía bắc. Chính vì vậy mà công ty dẩ đựoc nhiều cơ sở đặt mua hàng như : + Xí nghiệp xây lắp điện 1 + Công ty điện lực I, + Công ty xây lắp điện Gia Lai, + Sở điện lực Hoà Bình, sở điện lực thái nguyên 3) Mạng lưới kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất Quang Thái : Trong điều kiện nền kinh tế phát triển với tốc độ như hiện nay thì tổ chức mạng lưới kinh doanh là một khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phất triển của mỗi doanh nghiệp . Nó chính là quá trình vận động vật chất từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau thì quá trình vận động của các mặt hàng đó cũng khác nhau nhưng đều phải đảm bảo theo một quy luật chung là quá trình vận chuyển ngắn nhất chi chi lưu thông thấp nhất, và hiệu quả kinh doanh phải cao nhất . Công ty có hai trụ sở chính là : + Cơ sở 1:khu C thị trấn sóc sơn Hà Nội + Cơ sở 2:thôn dược hạ xã tiên dược Sóc Sơn _ Hà Nội Để thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã đặt một văn phòng đại diện tại đường Võ Thị Sáu Hà Nội đây là nơi cung cấp tất cả các thông tin về giá cả hàng hoá. Ngoài ra công ty còn có các cửa hàng đạt ở một số nơi khác. 4) Tình hình lao động và tổ chức bộ máy : a) Tình hình lao động : Tổng số công nhân viên 31 người Trong đó nhân viên quản lý 8 người Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm tai phân xưởng, nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ đi giới thiệu quảng caó hàng hángản phẩm cho các đơn vị bạn, nhân viên bán hàng thì làm tại các cửa hàng . Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng là đem hàng là đem hàng của mình giao cho các đơn vị mua hàng . Số tiền mà nhân viên bán hang thu được phải giao cho kế toán . b) tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Công tyTNHH thương mại và sản xuất Quang Thái là một doanh có hai thành viên trở lên Các thành viên chụi trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết đã góp vào công ty. * Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty- hội đồng thành viên mỗi năm họp một lần * Hội đòng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: quyết định phương hướng phát triển của công ty quyết định tãng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản có trong sổ sách kế toán của công ty(hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn) Thông qua các hợp đồng vay cho vay bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của côn ty(hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn) Bầu miễn nhiệm bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên bằng quyết địmh bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức giám đốc, kế toán trưởng Quyết định mức lương lợi ích khác với giám đốc kế toán trưởng Thông qua báo cáo tài chính hằng năm phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án sử lý lỗ của công ty Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty Quyết định tổ chức lại công ty Quyết định giải thể công ty Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ này . ngoài ra công ty còn có chủ tịch hội đồng thành viên. Hội đông f thanh viên bầu một thành viên làm chủ tịch .Chủ tịch hội đồng thành có thể kiêm giám đốc công ty. 5) Đặc điểm về vốn kinh doanh Công ty được sở kế hoặch và đầu tư Hà Nội cấp giấy phếp kinh doanh số 0102003219ngày 10 tháng 8 năm 2001, có vốn điều lệ 1.200.000.000đồng. 6) Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán a) Tổ chức công tác kế toán : Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp * Niên độ kế toán bắt đàu từ ngày 1/1/N đến hết ngày 31/12/N+1 * Đơn vị tiền tệ sử dung ghi chép kế toán :đồng VN(hoặch toán ngoại tệ : quy đổi theo giá thực tế ). * Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chứng từ * Phương pháp kế toán tài sản cố định +nguyên tắc đánh giá tài sản theo giá thực tế +phương pháp khấu hao tài sản cố định : đường thẳng * Phương pháp kế toán hàng tồn kho:theo giá thực tế * Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì : theo đơn giá bình quân gia quyền . * Phương pháp hoặch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên b) Bộ máy kế toán của công ty: Một cán bộ kế toán trong công ty phải kiêm nhiệm nhiều phần kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung xử lý taị phòng kế toán và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán Kế Toán Trưởng Kế Toán Thanh Toán Thương Mại, Tỷ Giá Và Nội Bộ Kế Toán Hàng Bán Ra Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : -Kế toán trưởng và trưởng phòng: * Quản lý chỉ đạo chung moi hoạt động của phòng chụi trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty. *Theo dõi các nguồn hình thànhcủa công ty *Lập báo cáo hàng thánh và theo dõi định kỳ *Thực hiện kế hoặch tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của công ty . Kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chính sách chế độ báo cáo thống kê dịnh kỳ . *Đôn đốc thanh toán các hợp đông kinh tế .đề xuất các kế hoặch cụ thể về tài chính cho các dự án . * Kế toán thanh toán tm+tg+ nội bộ theo dõi vốn bằng tiền vốn vay, vốn thanh toán các khoản nợlập kế hoặch thoe dõi các khoản công nợ . * Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách * Theo dõi các khoản chi thu tiền mặt * Lập báp báo ưúy tháng quý tháng, quý năm * Lập phiếu chi thu tiền gửi ngân hàng * Theo dõ các khoan phải trả của công ty - Kế toán hàng bán : Cãn cứ vaò chứng từ bán ra kế toán lập sổ chi tiết * Lập sổ thoe dõi bán hàng * Hàng tháng hàng quý lập báocáo hàng tồn đọng * Thống kê các mặt hàng tồn đọng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng. Sơ Đồ Trình Tự Hạch Toán Của Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Quang Thái Chứng từ gốc và tài liệu phân bổ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi Chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra II - Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty tnhh thương mại và sản xuất Quang Thái. 1) Công tác quản lý chung về kế toán chi phí sản xuất và tinh gía thành sản phẩm ở công ty TNHH Tm & sản xuất Quang Thái: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ chi phí vè lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhát định. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho mỗi khối lượng sản phẩm ( công việc lao vụ) nhất định đả hoàn thành giữa chi phí kinh doanh và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng vơí nhau vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau . Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ ) nhất định. Bởi lẽ lực lượng lao động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành . Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí ra là ít nhất sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Do đó giá bán phải lớn hơn giá thành có như vậy mới vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lợi nhuận . Như vậy giữa giá thành và lợi nhuận là hai đại lượng nghịch dảo của nhau, giá thành được coi là cơ sở xuất phát điểm của giá cả . Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác so với đối tượng tính giá thành, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định đối tượng cần tập hợp chi phí sản xuất, làm căn cứ tổ chức công tác tổ chức kế toán ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thanh sản phẩm . Còn việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá thành sản phẩm . Tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Giữa đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó được thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho những đối tượng tính giá thành có liên quan . Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hay một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiêu đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Có trường hợp trong một doanh nghiệp có thể đối tuợng tâp hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành . Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất, sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, và mục đích công dụng của chi phí yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Căn cứ đẻ xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm như đặc điểm, tổ chức sản xuất. Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thỵât sản xuất sản phẩm yêu cầu và trình độ quản lý hặch toán của doanh nghiệp. Dựa vào nhửng căn cứ trên đối tượng tính giá thành là thành phẩm bán thành sản phẩm, chi tiết thành phẩm hoặc đơn đặt hàng . Do vậy để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả lãnh đạo công ty luôn luôn coi trọng, có những chính sách đúng đắn nhằm đảm bảo và bù đắp được những hao phí sản xuất đã bỏ ra. Nhằm mục đích tái sản xuất. a) Đặc điểm của đối tượng: Công ty TNHH TM & sản xuất Quang Thái là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động ổn định từ nhiều năm nay. Việc tổ chức công tác kế toán rất được coi trọng, có vận dụng phù hợp tình hình đặc điểm của công ty. Công ty áp dụng những khoản mục sau : * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm . * Việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành khá chặt chẽ theo nguyên tắc. Việc xuất dùng xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoặch sản xuất hàng tháng hàng quý, cũng được quản lý một cách chặt chẽ từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. b) Hệ thống chỉ tiêu quản lý và phương pháp tính toán phân bổ : Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty trong tháng thường có hàng đưa về nhập kho do vậy công ty áp dung phương pháp kế toán chi phí theo phương pháp kê khai thưòng xuyên. Các khoản mục chi phí được kế toán tập hợp như sau : 1.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : a) Chứng từ ban đầu : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng một số chứng từ chủ yếu sau : *Phiếu xuất kho nguyên vật liệu *Phiếu xuất kho nguyên vật liệu theo định mức Dùng để phản ánh số lượng chất lượng và giá trị nguyên vật liệu đó vào sản xuất . Sổ kế toán : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lạ toàn bộ chi phí về các loại đối tượng hoạt động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu công cụ dụng cụ liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng quý được tiến hàng vào đầu tháng sau khi kế toán nguyên vật liệu nhận được chứng tự xuất kho của chủ kho chuyển lên. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kế toán tiến hàng phân loại chứng từ xuất vật tư dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm. Căn cứ vào sổ sách xác định giá trị thực tế trên phiếu xuất kho cho từng thứ nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp giá hoặch toán của các vật liệu xuất kho cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . Các chi phí được tập hợp theo đối tượng phản ánh trên các tài khoản : TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Là các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất TK627 Chi phí sản xuất chung Là các khoản chi phí của doanh nghiệp để quản lý và phục vụ quá trình kinh doanh Hiện nay chi phí chung của công ty TNHH TM & sản xuất Quang Thái bao gồm các khoản mục sau Chi phí công cụ dung cụ Chi phí về nguyên vật liệu cho quản lý Chi phí về tiền công cho nhân viên Chi phí về dịch vụ mua ngoài như tà sản cố định Chi phí bằng tiền khác : chi phí về điện nước Chi phí khấu hao tài sản cố định : là số tiền mà công ty thực hiện việc trích khấu hao các máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh của cong ty Nợ TK627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK632 Giá vốn hàng bán Nợ TK641 Chi phí bán hàng Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152 :Nguyên liệu vật liệu Số liệu được phản ánh trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ như sau : Bảng Phân Bổ Nguyên Liệu, Vật Liệu, Công Cụ, Dụng Cụ STT Ghi có các tài khoản Đối tượng sử dụng Tài khoản 152 Tài khoản 158 1 TK 621 141. 260 441 2 TK 627 566. 000 3 TK 632 17. 085. 500 4 TK 641 30. 321. 500 5 TK 642 4. 303. 440 6 Cộng 193. 536. 881 Người Lập Bảng Ngày…./…../...... (Ký, họ tên) Kế Toán Trưởng Từ bảng phân bổ trên kế toán định khoản như sau: Nợ TK621 141.260.441 Nợ TK621 556.000 Nợ TK621 17.085.000 Nợ TK621 30.321.500 Nợ TK621 4.303.340 Có TK 152 193.536.881 1.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ các chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chi phí về tiền lương các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong từng công việc, hoặc trong từng công đoạn để hoàn thành một đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 Phải trả công nhân viên Có 338 Phải trả phải nộp khác Cuối kì Chi phí nhân công được kết chuyển : Nợ Tk154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: STT Ghi có Các Ghi Nợcác TK TK Lương PhảI trả công nhân viên TK 338 phảI trả, phảI nộp khác TK 335 chi phí phải trả Tổng cộng Các khoản Phụ cấp Các khoản Khác Cộng có 334 KPCĐ BHXH TK3383 BHYT TK3384 Cộng có 338 1 TK 152 1.005.400 1.005.400 150.810 150.810 1.156.210 2 TK 622 10.281.900 10.281.900 1.542.285 1.542.285 11.824.185 3 TK 627 11.308.000 11.308.000 1.696.200 1.696.200 13.004.200 4 TK 641 1.286.000 1.286.000 192.900 192.900 1.478.900 5 TK 642 30.395.400 30.395.400 4.559.310 4.559.310 34.954.710 Người lập bảng Ngày tháng năm 2005 (Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Từ số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK152 1.156.210 Có TK334, 338 1.156.210 Nợ TK 622 11.824.185 Có TK334, 338 11.24.185 Nợ TK 627 13.004.200 Có TK334, 338 13.004.200 Nợ TK 641 1.478.900 Có TK334, 338 1.478.900 Nợ TK 642 34.954.71 Có TK334, 338 34.954.710 1.3) Kế toán chi phí sản xúât chung : Chứng từ: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng một số chứng từ sau : Bảng thanh toán tiền lương và tính trích BHXH, của bộ phận gián tiếp . -Bảng tính trích khấu hao tài sản cố định -Bảng phân bổ công cụ dụng cụ -Hoá đơn gía trị gia tăng đối với chi phí mua vào -phiếu chi hoặc giấy báo nợ của ngân hàng . -Tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm Nhóm Chỉ TSCĐ Tiêu Máy móc Nhà cửa Vật kiến trúc Phương tiện vận Tải Dụng cụ Quản lý TSCĐ VH Tổng Cộng I) NG TSCĐ 1, số dư đầu kỳ 365.763.636 75.000.000 36.418.182 477.381.818 2, số tăng trong kỳ 88.117.890 0 112.000.000 5.000.000 205.117.890 Trong đó * Mua sắm mới * Xây dựng mới cải tạo 88.117.890 0 112.000.000 5.000.000 205.117.890 3,số giảm trong kỳ trong đó : -Thanh lý -Nhượng bán 0 0 0 0 0 4,số cuối kỳ trong đó: -Chưa Sd -Đã khấu hao hết -Chờ thanh lý 453.881.526 75.000.000 112.000.000 41.418.182 682.299.708 II) gía trị Hao mòn 1,Đầu kỳ 2,Tăng trongkỳ 3,Giảm trong kỳ 4,Số cuối kỳ 58.416.919 48.419.633 106.836.552 12.080.363 5.000.000 17.080.363 13.999.999 13.999.999 7.020.405 3.244.507 10.264.912 77.517.687 70.664.139 148.181.826 III) Giá trị còn lại 1,đầu kỳ 2, Cuối kỳ 307.346.717 347.044.974 62.919.637 57.919.637 98.000.001 29.397.777 31.153.270 399.664.131 534.117.882 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0381.doc
Tài liệu liên quan