Xuất phát từ tính ưu việt nhân đạo của BHXH. Công ty đã vận dụng linh hoạt những quy định của Nhà nước ban hành tại doanh nghiệp để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép việc thu- chi trả BHXH mọi cách kịp thời, chính xác .Tuy nhiên thủ tục giấy tờ nhiều khi còn chậm do vậy việc chi trả rất phức tạp nên chưa hạch toán phù hợp với thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty qua sự nghiên cứu nghiêm túc cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể lao động tại Công ty. Tôi xin phép được đưa ra một số trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo hướng tại Công ty.
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư trên tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. ngoài ra nếu chính sách tài chính cho phép các doanh nghiệp có thể áp dụng cơ chế phân phối thu nhập (lãi).
Trình tự hạch toán không có gì khác biệt so với trường hợp trước, khi hạch toán việc tính ra số tiền phải trả CNV kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lãi chưa phân phối
Có TK 334 - Phải trả CNV
b)Trình tự hạch toán biểu hiện qua sơ đồ sau
TK 111
TK 333
TK 336
TK 338
TK 141
TK334
TK 138
TK121
(3)
(1)
(2) (4)
(6)
(7)
(8)
(10)
(11)
(5)
(1) Chi lương kỳ I
(2) Thanh toán lương cho CNV Kỳ II
(3) Tiền Tạm ứng chia lương hàng tháng
(4) Tiền lương chia thêm khi giải quyết được duyệt
(5) BHXH phải trả cho CNV
(6) Khâu trừ thuế thu nhập phải nộp
(7) Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
(8) Lương và BHXH của CNV chưa lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác. BHYT, CNV phải nộp.
(9) Trích từ tiền tạm ứng
(10) Khấu trừ tài khoản bắt bồi thường
(11) Chênh lệch số đã trả và số khấu trừ lớn hơn số phải trả.
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, sổ phát sinh bên có của TK 338 từ chứng từ gốc được phân loại, tập hợp vào bảng phân bổ, từ đó lập các chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 334.
Đối với các doanh nghiệp áp ụng hình thức chứng từ, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương - BHXH) và ghi nhật ký chứng từ số 7 (phần I, ghi có TK 334, nợ các TK liên quan) như mẫu sau:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng …. năm…….
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334 - Phải trả CNV
TK 338, 3382, 3383, 3384
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có TK 334
1
TK 622
2
TK 627
3
Tk 154
Hoặc (63)
4
TK 611
5
TK 642
6
TK 142
7
TK 335
8
TK 338
Kế toán thanh toán vào các bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận để lập chứng từ ghi sổ số 12:
chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2006 s ố : 12
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả CNTT sản xuất
622
334
Tiền lương phải trả cho sản xuất chung
627
334
Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng
614
334
Tiền lương phải trả cho quản lý DN
642
334
Cộng:
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào các phiếu chi, các chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ ghi số sổ 13.
chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2006 Số 13
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi lương tháng 11 năm 2005
334
111
Cộng:
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, các phiếu chi, các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 334.
1. Hàng tháng kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ mà người sử dụng đóng góp tính vào chi phí:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338
2. Số tiền BHXH mà người lao động phải nộp trừ vào tiền lương.
Nợ TK 334
Có TK 338
3. Căn cứ vào số người được hưởng BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH để làm căn cứ trả BHXH ghi sổ kế toán.
Nợ TK 338
Có TK 334
4. Khi chỉ BHXH, BHYT … cho CNV nghỉ.
Nợ TK 334
Có TK 111
sơ đồ trình tự hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338
TK 111, 112
TK 662
TK 627
TK 644
TK 642
(2)
(3)
(7)
(1)
(4)
(5)
(6)
(1) Tính BHXH, BHYT và KPCĐ
(2) BHXH mà CNV phải nộp, trừ vào tiền lương.
(3) BHXH phải trả cho CNV
(4) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(5) Chi KPCĐ và BHXH.
(6) Số đã trả lớn hơn số phải trả
(7) Trả BHXH, BHYT cho CNV.
*. Hạch toán các khoản thu nhập khác:
Ngoài tiền lương, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản như: Tiền lương, phụ cấp ca 3 , độc hại…
Trong việc hạch toán ta chỉ đề cập chủ yếu đến trình tự hạch toán thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ tại các doanh nghiệp.
- Đối với các khoản thưởng thường xuyên.
Được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất va gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm… thì được phân bố vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Đối với các khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên chức được bầu là lao động giỏi hàng tháng, quý do hoàn thành xuất sắc cong việc được giao. Phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Công ty nên nó được trích từ quỹ khen thưởng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Đối với các khoản khen thưởng đột xuất:
Như bằng phát minh sáng kiến, thưởng cuối năm.. cũng được trích quý quỹ (TK 431) và hạch toán giống như thưởng định kỳ.
Phòng tổ chức hành chính lập danh sách CBCNV đựơc thưởng từ các bộ phận của đơn vị đưa về Phòng kế toán, tài vụ thực hiện việc phát thưởng cho CBCNV thông qua bảng thanh toán tiền thưởng, do kế toán tiền lương lập.
Bảngthanh toán tiền thưởng
Tháng …. năm…….
STT
Họ và tên
Bậc lương
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại
Số tiền
Ký nhận
Cộng:
Trên cơ sở bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bản thanh toán BHXH và thanh toán lương làm căn cứ kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận Phòng. Ban (mẫu số 02-LĐTL) .
Bảng này được lập hàng tháng và mổi công nhân ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc …để tính lương cho từng CN , trong đó có cả phần trợ cấp, bù giá . Sau đó lập bảng thanh toán tổng hợp lương rồi chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt ,trên cơ sở đó kế toán thu ,chỉ viết phiếu thu hay chi tiền mặt thanh toàn lương cho toàn đơn vị .
1.6 Hệ thống sổ kế toán .
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán , bao gồm số lợng sổ , kết cấu mẫu số , mối quan hệ của các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép , tổng hợp , hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phong pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến cá chỉ tiêu kinh tế tài chính , phục vụ việc thiết lập báo cáo kế toán .
Mỗi hình thức kế toán đơc quy định một hệ thống sổ kế toán có liên quan . Doanh nghiệp phải căn c vào hệ thống sổ kế toán do bộ tài chính quy định để lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã chọn .
Tất cả cá doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế đều phải mở ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy định của luật kế toán .
Doanh nghiệp cụ thể hoá các sổ kế toán đã lựa chọn, phù hợp vơí quy mô đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ ngiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thật tính toán .
Các sổ tổng hợp theo hình thức kế toán được các doanh nghiệp vận dụng phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản về loại sổ , kết cấu các loại sổ , mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ , trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán .
Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán theo kế toán năm. Các ngiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thường xuyên liên tục và đúng với chứng từ kế toán .
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng :
Hình thức nhật ký sổ Cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức naỳ,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơc phản ánh vào một quyển sổ đơc gọi là nhật ký-sổ cái.Sổ này lá sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống.Tất cả các tài khoản mà doanh ngiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ-có trên cùng một quyển sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng nhật ký-sổ cái.
1.6.2 Hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
ghi hàng ngày:
ghi cuối tháng:
quan hệ đối chiếu:
Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhậtt ký chung ( hoặc sổ nhật ký đặc biệt), sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tợng cần theo dõi chi tiết,kế toán ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung,sau đó chuyển ghi vào các cái có liên quan. Trờng hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng ) thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào các sổ cái .
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cai lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết , sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cai và số liệu chi tiết, sẽ lập các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, xem xét mối quan hệ và phân công công việc trong bộ máy kế toán cho thấy trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, trong phòng kế toán có nhiều nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán thực hiện phần hành công việc kế toán theo phân công, sổ nhật ký chung chỉ có 1. Như vậy, việc ghi trực tiếp các chứng từ gốc liên quan đến nhiều phần hành công việc kế toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận, qua sổ nhật ký chung hàng ngày là điều vô cùng khó khăn và vướng mắc. Chính vì vậy , vận dụng hình thức kế toán này trên thực tế thường căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc số thẻ kế toán chi tiết theo từng phần và từng ngời đảm nhận , định kỳ hoăc cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các phần kế toán chuyển về 1 nhân viên trong phòng kế toán (thường là kế toán tổng hợp) sẽ ghi vào sổ nhât ký chung và sổ cái.
Sổ nhật ký chung
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
có
Số trang trứoc chuyển sang
…
…
Cộng trang trớc chuuyển sang
Sổ cái
Năm…
Tên tài khoản…………
Số hiệu …………………
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
trang nkc
Số TT dòng
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
có
Số d ngày…
…
…
Cộng số phát sinh
Số d ngày…
1.6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hìng thức kế tớn chng từ ghi sổ:căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ Cái và các sổ,thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Căn cứ vào các chng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ.Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái.Nhng đối tọng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vao từng chnứg từ gốc để ghi sổ,thẻ kế toán chi tiết,cuối tháng lập bảng tông hợp chi tiết.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái,lập bảng cân đối phát sinh,sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với sộ liệu tổng hợp trên sổ cáI,kế toán sẽ lập bảng báo cáo tài chính.
Khi vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ,điều quan trọng làphảI quy địng các chứng từ ghi sổ đợc sử dụng trong doanh nghiệp.Thông thờng tại các doanh nghiệp,sau khi lựa chọn các tài khoản cần sử dụng ,co thể quy định các loại chứng từ ghi sổ:
-Hoặc mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi có một tài khoản đối ứng với nợ các tài khoản khác.
-Hoặc mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi nợ một tài khoản đối ứng với có các tài khoản khác.
Nh vậy,doanh nghiệp sử dụng bao ngiêu tài khoản sẽ có tơng ứng số lợng loại chứng từ ghi sổ trong kỳ
Trong tròng hợp doanh nghiệp không quy định các loaị chứng từ ghi sổ nh trên,cần có quy định cụ thể,loại bỏ những số liệu để tránh ghi trùng từ chứng từ ghi sổ vào sổ cáI và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
1.6.4 Hình thức nhật ký-chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phat sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế dó theo các tài khoản đối ứng nó.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiẹp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung knh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trìng ghi chép.
Sử dụng các mẫu in sẵn,các quan hệ đối ứng tài khoản,chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
Bảng kê
thẻ , sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Hình thức kế toán nhật ký chng từ sử dụng các loại kế toán:
-Nhật ký chứng từ,bảng kê,sổ cái.
-Bảng phân bổ,thẻ kế toán chi tiết
Hệ thống nhật ký chứng từ,bảng kê theo hình thức nhật ký chứng từ
Số hiệu sổ
Nội dung
NKCT
BK
1/NKCT
Ghi có TK111 “tiền mặt”
1/BK
Ghi có TK111 “ tiền mặt”
2/ NKCT
Ghi có TK112 “TGNH”
2/BK
Ghi Có TK112 “TGNH”
3/NKCT
Ghi có TK113 “Tiền đang chuyển”
4/NKCT
Ghi có TK311,315,341,342.
5/NKCT
Ghi có TK331 “Phải trả cho ngời bán”
3/BK
Bảng tính giá thực tế vật liệu và CCDC
4/BK
Tập hợp chi phí sx theo phân xưởng(TK154,631,621,622,627,)
5/BK
Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng(TK641)
Chi phí quản lý doanh nghiệp(TK642)
Chi phí đầu tXDCB(TK241)
6/BK
Bảng kê chi phí trả trớc(TK142,242)
Chi phí phải trả(TK335)
7/NKCT
Ghi có các TK142,152,153,154,241,,242,334,335,338,611,621,622,627,631
8/NKCT
Ghi có các TK155,156,157,159,131,511,512,515,531,532,632,635,641,642,711,811,911
8/BK
BK nhập,xuất,tồn kho thành phẩm(TK155),hàng hoá(156)
9/BK
Bảng tính giá trị thực tế thành phẩm,hàng hoá
10/BK
Bảng kê hàng gửi đi bán
11/BK
Bảng kê thanh toán với ngời mua
9/NKCT
Ghi có các TK211,212,213
10/NKCT
Ghi có các TK121,128,129,133,136,138,139,141,144,161,211,222,228,229,241,333,336,344,411,412,413,414,415,416,421,431,441,451,461,466
Sổ cáI
Năm ……….
Tài khoản ……..
Số d nợ đàu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK Đẩi ứng nợ TK này
Tháng1
Tháng 2
Tháng 3
…
Tháng 12
Cộng
…………
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh nợ
Số d cuối tháng
Nợ
có
Các quy trình về trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ đợc bộ tài chính quy định .
Trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, hình thức kế toán nhật ký chứng từ chiếm ưu thế. Song trong điều kiện tổ chức kế toán trên máy vi tính thì hình thức kế toán nhật ký chung và hình thức chứng từ ghi sổ lại chiếm ưu thế hơn.
Trên đây là những lý luận chung nhất về tiền lương và các khoản theo lương về cách tính cũng như phương pháp hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp.
Để cụ thể được vấn đề trên chúng ta tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 12 năm 2006 tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỎ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC
2.1 Đặc điểm tình hình tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
Trụ sở: 29 Hàn Thuyên, Hà Nội, Việt Nam
Tel: +84 4 9721135
Fax: +84 4 9721134
Email: infor@cmc.com.vn
Website:
CMC được thành lập ngày 26/5/1993 với tên gọi công ty tin học HT & NT – Tiền thân của CMC, số lượng nhân viên ban đầu là 20 người. Suốt chặng đường 13 năm xây dựng và phát triển, CMC đã có những bước phát triển nhanh, mạnh, toàn diện và bền vững.
Tổng số nhân viên hiện nay: hơn 400 người.
Doanh thu năm 2006 là 452,733 tỷ đồng.
Doanh thu dự kiến năm 2007 khoảng 500 tỷ đồng.
Tại Hà Nội, ngày 31 tháng 5 vừa qua, CMC GROUP chính thức ra mắt và vinh dự đón nhận Huân Chương Lao động Hạng Ba - trở thành công ty ngoài Quốc Doanh đầu tiên của Việt nam trong lĩnh vực CNTT nhận được phần thưởng cao quý này.
2.1.2 Các hoạt động chính của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC.
Cung cấp thiết bị, sản phẩm công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm)
Tích hợp hệ thống
Cung cấp giải pháp
Phát triển phần mềm
Dịch vụ phần mềm (tư vấn, phát triển theo yêu cầu)
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC: Ban lãnh đạo Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC gồm:
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tập thể và kết quả hoạt động của Công ty theo quy luật của pháp luật. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty.
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách công tác các trung tâm, phòng ban trực thuộc liên quan đến công việc kinh doanh như: trung tâm kinh doanh 1,….., trung tâm kinh doanh 5, trung tâm maketing, trung tâm phân phối dự án, phòng hanh chính tổ chức, phòng kế toán, phòng nhân sự.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuât: phụ trách công tác các trung tâm, phòng ban trực thuộc liên quan đến công việc kỹ thuật như: trung tâm phần mềm, trung tâm tư vấn giải pháp hệ thống, trung tâm bảo hành, phòng Iso.
Đứng đầu các trung tâm là các giám đốc trung tâm, đứng đầu các phòng là các trưởng phòng. mỗi TT gồm xí nghiệp sản xuất và phòng kinh doanh, phòng quản lý.
SƠ ĐỒ TỔ BỘ MÁY CHỨC QUẢN LÝ
Tổng giám đốc
P. tổng giám đốc
(kinh doanh)
P. tổng giám đốc
(kỹ thuật)
- TT kinh doanh 1
…….
- TT kinh doanh 5
- TT maketing
- TT phân phối dự án
- phòng kế toán
- TT phần mềm
- TT tư vấn giải pháp hệ thống
- TT bảo hành
- phòng Iso
- phòng hành chính tổ chức
- phòng nhân sự
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC:
Phòng kế toán của công ty gồm 6 người được phân công với trách nhiệm cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) : Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung hoạt động của phòng và của các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của các phòng; tham gia phân tích, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hàng tháng, hàng quý, chịu trách nhiệm về BCTC theo quy định hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo của Công ty.
Kế toán tổng hợp : Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào các sổ liên quan, cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập các báo cáo, đồng thời theo dõi một số phòng kinh doanh.
Kế toán vất tư kiêm thủ kho: theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến xuất nhập kho.
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo các phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt. Đồng thời theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các công nợ phải thu, phải trả, theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của công ty, lập báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn của công ty cho Cục thuế.
Kế toán tiền lương:có nhiệm vụ tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động, tính toán phân bổ hợp lý chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán các khoản tiền BH, KPCĐ cho các bộ phận. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý chi tiêu quỹ tiền lương.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư kiêm thủ kho
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
Tổ chức sổ kế toán:
Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC phòng phẩm áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối quý
Quan hệ đối chiếu
2.2 thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
2.2.1:Tình hình sử dụng lao động
Hiện nay công ty có tổng số lao động là 420 người
Trong đó: Lao động gián tiếp 157 người
Lao động trực tiếp 263 người
Phân loại công nhân viên ở công ty như sau:
- Công nhân sản xuất: là những người trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp
- Công nhân làm công tác dịch vụ: gồm các nhan viên tại các phòng
- Lao động gián tiếp: gồm lãnh đạo công ty, đoàn thể ,cán bộ quản ký nghiệp vụ tại các phòng ban, nhân viên phục vụ hành chính…
2.2.2: Hình thức trả lương, quy chế trả lương và các khoản trích theo lương.
* Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động nhận được để bù đắp phần hao phí lao động của mình trong sản xuất. Tổng quỹ tiền lương nhiều hay ít tuỳ thuộc vào kết quả lao động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhà nước không khống chế mức lương tối đa mà chỉ khống chế mức lương
Về tiền lương ở Công ty bao gồm:
* Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp vào TK 622.
Công nhân trực tiếp sản xuất được trả lương theo lương sản phẩm.
* Lương của công nhân phân xưởng được tập hợp vào TK627 bao gồm lương của Giám đốc, Phó Giám đốc, Nhân viên phân xưởng, nhà ăn… phục vụ cho sản xuất chung được trả lương theo thời gian.
* Lương bộ phận bán hàng bằng doanh thu số tiền thu về trên sản phẩm.
* lương bộ phận quản lý trả lương theo thời gian.
. Tổ chức kế toán tiền lương:
* Tiền lương :Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động nhận được để bù đắp phần hao phí lao động của mình trong sản xuất. Tổng quỹ tiền lương nhiều hay ít tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhà nước không khống chế mức lương tối đa mà chỉ khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động . Nhà nước chỉ can thiệp khi công ty không đảm bảo mức lương tối thiểu cho công nhân viên . Chế độ tiền lương của công ty được áp dụng tuỳ thuộc vào từng loại CNV .
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất được hưởng lương theo sản phẩm .
Đối với công nhân gián tiên sản xuất được hưởng lương theo thời gian.
Chính chế độ tiền lương này đã khuyến khích người lao động tích cực sản xuất , luôn cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng xuất lao động bởi lẽ nó tác động đến lợi ích kinh tế của từng người, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không được hưởng. Để xác định tiền lương cho công nhân hàng tháng được căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận sản phẩm hoạc công việc hoàn thành. Phòng kế toán, kế toán tiền lương thu nhận các tài liệu có liên quan để tính toán xác định tiền lương phải trả cho công nhân viên.
+ Đối tượng công nhân viên trực tiếp sản xuất tiền lương được tính theo công thức :
Lương tối thiểu x hệ số lương
Lương thời gian = x Ngày công thực tế
26 ngày
2.2.3 :Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC.
2.2.3.1: Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán về tiền lương của công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công - Mẫu số 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán lương - Mẫu số 02 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 07 - LĐTL.
Cuối tháng bộ phận lao động tiền lương tập hợp bảng chấm công ở các phòng ban và phiếu xác nhanạ hoặc công việc hoàn thành ở các tổ sản xuất để làn căn cứ tính lương.
Tại các phòng ban hành chính, cá phòng ban chức năng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.Người theo dõi (Thường là tổ trưởng, trưởng phòng) ghi vào bảng chấm công số ngày công thực tế , hoặc nghỉ việc của mổi cán bộ công nhân viên phòng mình đặc biệt phải ghi nguyên nhân nghỉ việc theo các quy định trước trong bảng chấm công.
Đối với trường hợp cán bộ công nhân viên nghỉ việc vì lý do ốm đau, thai sản ,tai nạn …phải có chứng nhận của y bác sỹ , trong đó ghi rõ họ tên ,lý do nghỉ việc để ghi vào bảng chấm công và chuyển lên phòng kế toán để tính phần lương chính sách có kèm theo các chứng từ xác nhận lý do nghỉ việc của cơ quan có trách nhiệm để trợ cấp bảo hiểm xã hội .
2.2.3.2 : Tài khoản sử dụng:
TK334 : phải trả công nhân viên
TK338 : phải trả, phải nộp khác.
TK3382: kinh phí công đoàn
TK3383: BHXH
TK3384: BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
TK622: chi phí nhân công trực tiếp
TK627: chi phí SXC
TK641: chi phí bán hàng
TK642: chi phí QLDN
Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
29 - Hàn Thuyên - hà nội
bảng thanh toán lương tổ quản lý
Tháng12/ năm 2006
stt
họ và tên
chức vụ
ngày công
tiền lương
tiền ăn ca
phụ cấp tn
tổng cộng
1
Nguyễn Như Dân
QĐ
27
1.4391.000
189.000
500.000
1.628.100
2
Nguyễn Trường Kỳ
Tổ trưởng
26
1.385.800
182.000
300.000
1.567.800
3
Hồ Quang Toản
Kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0756.doc