XN Phế Liệu Kim Loại, ngoài nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Công Ty còn có nhiệm vụ tiêu thụ thép chính phẩm( Thép TISCO) do Công Ty sản xuất ra. Trong lĩnh vực này, XN hoạt động như một của hàng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Gang Thép Thái nguyên. XN lấy thép từ kho thành phẩm của Công Ty theo từng thời kỳ, từng lô và bán cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế.
XN hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
a/ Thị trường tiêu thụ thép chính phẩm.
Thép chính phẩm của Công Ty sản xuất chủ yếu được XN tiêu thụ ở khu vực Thái Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, XN cũng bán cho một vài khách lẻ ở các tỉnh miền Trung, tuy nhiên lượng khách này chiếm một tỷ lệ nhỏ.
b / Phương thức bán hàng.
XN bán thép chính phẩm theo các phương thức sau :
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp : Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa XN và khách hàng, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của XN.
* Phương thức bán hàng giao thẳng :
Theo phương thức này XN mua hàng từ kho Công Ty rồi bán thẳng cho khách hàng không qua kho doanh nghiệp.
c /Phương thức thu tiền bán thép chính phẩm.
Khi bán hàng, XN chủ yếu thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Đôi khi XN cũng đồng ý cho khách hàng trả tiền chậm hoặc thanh toán bù trừ bằng thép phế liệu theo quy chế của Công Ty theo từng thời kỳ.
d / Chiết khấu khi bán hàng.
Theo quy định của Công Ty, khi khách hàng mua hàng và thanh toán 100% tiền mặt thì được giảm 5000 đồng /tấn. ở XN khoản chiết khấu này được trừ trực tiếp trên hoá đơn, chứ không hạch toán vào một tài khoản cụ thể.
Quá trình tiêu thụ thép chính phẩm ở XN không bao giờ có hàng bán bị trả lại vì thép do các nhà máy trong Công Ty sản xuất đã được Công Ty kiểm duyệt chất lượng sau đó mới nhập kho và bán lại cho các XN.
e/ Giá bán thép chính phẩm.
Cũng như với thép phế liệu, giá bán thép chính phẩm ở XN cũng bán theo quyết định của Công Ty theo từng mặt hàng, từng khu vực.
97 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp phế liệu kim loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra chất lượng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác. Sau 30 ngày XN sẽ thanh toán trả cho bên bán không tính lãi suất. Quá thời hạn trả chậm , XN sẽ phải trả lãi suất theo quy định của ngân hàng mà Công Ty Gang Thép đang vay.
* Phương pháp hạch toán quá trình mua hàng tại XN :
Khi mua thép phế liệu, căn cứ vào hoá đơn gốc của đơn vị bán hàng, kế toán ở XN ghi :
Nợ TK 1521
Nợ TK 133
Có các TK có liên quan
+ Nếu chưa trả tiền ghi Có TK 331
+ Nếu trả tiền ngay thì ghi Có TK 111, 112
+ Nếu đổi hàng ( bù trừ tiền bán hàng ) Có TK 131
-Khi nhập hàng bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK1521
Có TK 141
-Khi trả tiền cho người bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
- Cuối kỳ hạch toán TK 331 dư nợ phản ánh số tiền hàng đã ứng cho khách hàng, số dư có phản ánh số tiền còn phải trả cho khách hàng
- Xuất thép phế cho các nhà máy để SX kế toán ghi:
Nợ TK 136 (8 )
Có Tk 512
Cho quyết định của tổng giám đốc Công Ty về việc ban hành giá mua thép phế.
Trong tháng 2/2005 sản lượng thép phế liệu XN thu mua được là
V.PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XN.
1/Phương pháp tập hợp chi phí
Với đặc điểm là thu mua thép phế liệu phục vụ cho quá trình luyện thép trong Công Ty và đóng vai trò như một cửa hàng tiêu thụ sản phẩm (thép TISCO) do Công Ty sản xuất, quá trình tập hợp chi phí ở XN không giống như các doanh nghiệp sản xuất. Các chi phí phát sinh tại XN chỉ có chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí thu mua thép phế liệu. Hàng thàng kế toán tại đơn vị chỉ tiến hành tập hợp chi phí thu mua và chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh ở XN, sau đó so sánh với mức chi phí mà Công Ty đã khoán cho XN trong kỳ để xác định chênh lệch tăng giảm.
1.1/ Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Khi tiêu thụ thép chính phẩm của Công Ty, XN được Công Ty khoán cho một lượng chi phí tiêu thụ nhất định tuỳ thuộc vào từng loại hàng. Khoản chi phí này XN được Công Ty khoán theo từng quý trong năm.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm thực tế phát sinh tại XN được kế toán tập hợp toàn bộ vào chi phí bán hàng và chi phí này được tính riêng cho việc tiêu thụ sản phẩm (thép TISCO) do Công Ty sản xuất.
Để theo dõi chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh tại XN, kế toán sử dụng tài khoản TK641 và cũng được mở thành các TK chi tiết để tiện theo dõi, quản lý.
Theo báo cáo chi phí bán hàng trong tháng 2/2005 tại XN đã phát sinh các khoản chi phí bán hàng như sau :
Cho Báo cáo chi phí bán hàng
Toàn bộ các khoản chi phí trong báo cáo trên đều là các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát sinh tại XN trong tháng 2/2005
1.2/ Chi phí thu mua.
Khi thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Công Ty, XN cũng được Công Ty khoán cho một lượng chi phí thu mua là : 28.251.000 đồng/tấn
Kế toán tại XN tập hợp toàn bộ chi phí thu mua thực tế đã phát sinh tại XN vào chi phí QLDN. Chi phí này chỉ được tính riêng cho phần tiêu thụ nội bộ.
Để theo dõi chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN, kế toán sử dụng tài khoản TK642. TK này được mở thành các TK tiểu khoản để theo dõi và quản lý.
Cho Báo cáo chi phí QLDN
Sau khi tập hợp được các khoản chi phí tiêu thụ và chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN, kế toán sẽ so sánh với số chi phí mà XN đã được Công Ty khoán. Nếu số chi phí thực tế phát sinh tại XN lớn hơn số chi phí mà Công Ty đã khoán cho XN có nghĩa là XN đã để lãng phí chi phí (khi thu mua và tiêu thụ được ít sản phẩm). Còn khi chi phí thực tế phát sinh tại XN nhỏ hơn Chi phí được khoán thì có nghĩa là XN đã tiết kiệm được một khoản chi phí cho Công Ty ( sản lượng thu mua và tiêu thụ nhiều). Theo quy chế tiết kiệm chi phí của Công Ty thì XN chỉ được giữ lại 30% số chi phí đã tiết kiêm được, số còn lại XN phải nộp lên Công Ty. Khi XN chi quá số chi phí được khoán thì số chi phí vượt quá đó sẽ được trừ vào lương của CBCNV trong XN.
2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở XN.
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, Xí nghiệp không tiến hành sản xuất sản phẩm mà chỉ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Công ty. Do vậy Xí nghiệp không có thành phẩm, chỉ có các sản phẩm thu mua được là: Thép phế xô, thép phế đặc biệt, thép phế phoi tiện, thép phế có nguồn gốc nhập khẩu. Giá thành của các loại thép phế liệu này được kế toán tính như sau :
Giá thành sản phẩm = Giá mua + Phí thu mua thực tế.
Bảng tính giá thành SP
VI.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TẠI XN
1 / Đặc điểm tình hình tiêu thụ tại XN
Là một trong những đơn vị thành viên của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, XN Phế Liệu Kim Loại ngoài việc tiêu thụ thép chính phẩm của Công Ty còn được giao nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty. Việc hạch toán tiêu thụ tại XN, được thực hiện trên hai lĩnh vực :
+ Tiêu thụ nội bộ đối với thép phế liệu .
+ Tiêu thụ ngoài đối với thép chính phẩm do Công Ty sản xuất.
2/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN.
2.1/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ thép phế liệu và xác định kết qủa kinh doanh nội bộ.
2.1.1 Thị trường và phương pháp tiêu thụ thép phế liệu.
Thép phế liệu của XN thu mua về chủ yếu được cung cấp cho ba nhà máy luyện thép trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, đó là : Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá, Nhà máy Cơ Khí, Nhà máy Gia Sàng. Thép phế liệu của XN thu mua về được bán trực tiếp cho các nhà máy chứ không qua nhập kho của XN. Việc thu mua và tiêu thụ thép phế liệu của XN đều được căn cứ vào kế hoạch Công Ty giao hàng năm. Giá mua và giá bán thép phế liệu đều thông qua quyết định của Giám Đốc Công Ty. Theo kế hoạch từng quý, Công Ty sẽ khoán cho XN một lượng chi phí thu mua.
Khi thu mua thép phế liệu, ta có :
Giá nhập kho = Giá mua + Phí thu mua thực tế
Khi cung cấp cho các nhà máy thì thép phế liệu được tính giá như sau
Giá bán = Giá mua + Phí thu mua Công Ty khoán cho đơn vị
2.1.2 Xác định kết quả kinh doanh nội bộ
Thực chất của việc xác định kết quả kinh doanh nội bộ ở XN là xác định xem trong kỳ vừa qua XN đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí thu mua. Khi sản lượng thép phế liệu của XN thu mua được nhiều, chi phí thực tế cho đầu tấn thấp, XN sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí. Ngược lại, XN thu mua được sản lượng thép phế liệu ít, chi phí thực tế chi cho đầu tấn cao, khi đó sẽ gây lãng phí chi phí.
Khoản chênh lệch giữa chi phí thu mua Công Ty khoán cho XN và chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN được kế toán hạch toán vào tài khoản TK 4132 “Chênh lệch giá nội bộ”
Phương pháp hạch toán vào tài khoản TK 4132 như sau :
TK 4132
Số chênh lệch giảm Số chênh lệch tăng
Để xác định kết quả kinh doanh nộ bộ, kế toán tại XN đã hạch toán chi tiết từng khoản mục sau :
a/ Hạch toán giá mua (giá vốn).
Giá mua thép phế liệu được kế toán hạch toán vào TK 6321 “Giá vốn hàng nội bộ”. Giá mua được theo dõi cho từng lô hàng theo từng quý, từng tháng. Giá mua (giá vốn) được thông qua quyết định của Công Ty. Cuối tháng, quý, kế toán tập hợp giá thu mua thép phế và kết chuyển toàn bộ giá vốn thép phế thu mua trong kỳ sang tài khoản TK 91111 “ xác định kết quả kinh doanh nội bộ” để xác định kết quả kinh doanh nội bộ. Trong tháng 2 năm 2005 toàn bộ giá vốn hàng nội bộ được xác định là : 21.656.874.424 đồng. Kế toán phản ánh giá vốn hàng nội bộ theo định khoản sau :
Khi cung cấp cho các nhà máy :
Nợ TK 6321 : 21.656.874.424
Có TK 5211 : 21.656.874.424
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển TK 6321 sang TK 9111 theo định khoản :
Nợ TK 9111 : 21.656.874.424
Có TK 6321 : 21.656.874.424
b/ Hạch toán Chi phí thu mua.
Chi phí thu mua ở đây là khoản chi phí thu mua thực tế ở XN. Để theo dõi khoản chi phí này, kế táon sử dụng tài khoản TK 642 “Chi phí QLDN”.
TK này được mỉ chi tiết như sau:
+ TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”.
+ TK 6422 “Chi phí vậtl liệu quản lý”
+ TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK 6424 “Chi phí KHTSCĐ”
+ TK 6425 “Thuế,phí, lệ phí”
+ TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Căn cứ vào bảng kê chi phí QLDN (trang 40), trong tháng 2 năm 2005, tại XN đã phát sinh : 239.911.162 đồng Chi phí QLDN (chi phí thu mua).
Cuối tháng kết chuyển chi phí sang tài khoản TK 9111, kế toán ghi Nợ TK 9111 : 21.656.874.424
Có TK 642 : 21.656.874.424.
c/ Hạch toán Doanh thu nội bộ.
Do đặc điểm của XN là cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, cụ thể là các nhà máy : Nhà Máy Cơ khí, Nhà Máy Gia Sàng, Nhà Máy Luyện Thép Lưu Xá. Do đó doanh thu nộ bộ được theo dõi trên từng Phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho có nhiều mặt hàng và được theo dõi riêng cho từng đơn vị mua hàng.
Doanh thu nội bộ ở XN được xác định theo công thức :
Doanh thu nội bộ = Giá bán * Số lượng bán.
Trong đó : Giá bán = Giá mua + Chi phí thu mua Công Ty khoán cho XN.
Sau khi đã kiểm tra về số lượng, giá cả và tổng giá thanh toán của từng hoá đơn, kế toán tiêu thụ lập bảng chi tiết tiêu thụ nội bộ theo từng mặt hàng và từng đơn vị mua hàng như sau :
Báo cáo chi tiết tiêu thụ nội bộ
Khi cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy, kế toán hạch toán như sau
Nợ TK 1368 : 21.820.695.629.
Có TK 512 : 21.820.695.629.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu nội bộ sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh nội bộ :
Nợ TK 512 : 11.968.480.3112
Có TK 9111 : 11.968.480.3112
Sơ đồ hạch toán Xác định KQKD nội bộ ở XN :
TK 1521 TK 6321 TK 9111 TK 512 TK 1368
Xuất thép phế liệu K/c GVHNB K/c DT DTTTNB
Cho các nhà máy tiêu thụ NB
TK11111.1121
334 .... TK642
CP thu mua K/c
(CPQLDN) (CPQLDN)
TK413.2 TK413.2
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
nội bộ nội bộ
Sau khi đã hạch toán và tổng hợp tất cả các khoản : chi phí, giá vốn hàng nội bộ và doanh thu hàng nội bộ trong kỳ, kế toán sẽ xác định được trong kỳ XN đã tiết kiêm hay lãng phí chi phí.
Thực tế là trong tháng 2 năm 2005 vừa qua, XN đã hoàn thành được mức kế hoạch được giao và tiết kiệm được một khoản chi phí là : 76.089.975 đồng.
2.1.3.Chứng từ kế toán sử dụng khi hạch toán tiêu thụ nội bộ
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là hoá đơn xuất kho giao
nguyên vật liệu (phế liệu) về Công ty và bán cho các đơn vị trong nội bộ
Công ty Gang thép Thái nguyên.
Các chứng từ thanh toán tiền như: Phiếu thu tiền, chứng từ của ngân hàng,
giấy chấp nhận nợ.
2.2/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ ngoài và xác định kết quả kinh doanh ngoài.
2.2.1/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ ngoài.
XN Phế Liệu Kim Loại, ngoài nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Công Ty còn có nhiệm vụ tiêu thụ thép chính phẩm( Thép TISCO) do Công Ty sản xuất ra. Trong lĩnh vực này, XN hoạt động như một của hàng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Gang Thép Thái nguyên. XN lấy thép từ kho thành phẩm của Công Ty theo từng thời kỳ, từng lô và bán cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế.
XN hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
a/ Thị trường tiêu thụ thép chính phẩm.
Thép chính phẩm của Công Ty sản xuất chủ yếu được XN tiêu thụ ở khu vực Thái Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, XN cũng bán cho một vài khách lẻ ở các tỉnh miền Trung, tuy nhiên lượng khách này chiếm một tỷ lệ nhỏ.
b / Phương thức bán hàng.
XN bán thép chính phẩm theo các phương thức sau :
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp : Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa XN và khách hàng, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của XN.
* Phương thức bán hàng giao thẳng :
Theo phương thức này XN mua hàng từ kho Công Ty rồi bán thẳng cho khách hàng không qua kho doanh nghiệp.
c /Phương thức thu tiền bán thép chính phẩm.
Khi bán hàng, XN chủ yếu thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Đôi khi XN cũng đồng ý cho khách hàng trả tiền chậm hoặc thanh toán bù trừ bằng thép phế liệu theo quy chế của Công Ty theo từng thời kỳ.
d / Chiết khấu khi bán hàng.
Theo quy định của Công Ty, khi khách hàng mua hàng và thanh toán 100% tiền mặt thì được giảm 5000 đồng /tấn. ở XN khoản chiết khấu này được trừ trực tiếp trên hoá đơn, chứ không hạch toán vào một tài khoản cụ thể.
Quá trình tiêu thụ thép chính phẩm ở XN không bao giờ có hàng bán bị trả lại vì thép do các nhà máy trong Công Ty sản xuất đã được Công Ty kiểm duyệt chất lượng sau đó mới nhập kho và bán lại cho các XN.
e/ Giá bán thép chính phẩm.
Cũng như với thép phế liệu, giá bán thép chính phẩm ở XN cũng bán theo quyết định của Công Ty theo từng mặt hàng, từng khu vực.
(quyết định giá bán thép chính phẩm)
2.2.2 Xác định kết quả kinh doanh ngoài
* Sơ đồ hạch toán Xác định KQKD ngoài ở XN :
1551 6322 9111 5112 111,112,136...
Xuất thép CP K/c GVHB K/c DT bán DT bán ngoài
ngoài
11111.1121
334 .... 641 333.1
CP tiêu thụ K/c CPBH VAT tính theo
PP khấu trừ
TK635 TK 515,711
K/c Chi phí HĐTC K/c doanh thu
HĐTC và TN khác
TK4212 TK4212
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
bán ngoài bán ngoài
Báo cáo tiêu thụ ngoài
* Các bút toán xác định kết quả kinh doanh ngoài trong tháng 2/2005 tại
XN như sau :
- K/c doanh thu:
Nợ TK 5112 : 15.653.888.650
Có TK 9112 : 15.653.888.650
-K/c thu nhập khác :
Nợ TK 711 : 2.955.000
Có TK 9112 : 2.955.000
- K /c thu nhập hoạt động tài chính :
Nợ TK 515 : 175.077
Có TK 9112 : 175.077
- K /c chi phí hoạt động tài chính :
Nợ TK 9112 : 947.644
Có TK 635 : 947.644
- K/c giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 9112 : 15.779.226.950
Có TK 6322 : 15.779.226.950
- K/c chi phí bán hàng:
Nợ TK 9112 : 124.781.679
Có TK 641 : 124.781.679
- K/c lỗ hoạt động tiêu thụ:
Nợ TK 4212 : 247.937.546
Có TK 9112 : 247.937.546
2.2.3/ Chứng từ sử dụng khi hạch toán tiêu thụ ngoài tại XN :
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+Hoá đơn GTGT.
+ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua, vào bán ra.
+ Phiếu thu, chi.
BÁO CÁO TỔNG HỢP KK
BÁO CÁO TỔNG HỢP KK
BÁO CÁO TỔNG HỢP KK
BÁO CÁO TỔNG HỢP KK
VII. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Ở XN.
Hiện nay XN đang áp dụng hình thức kế toán kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 thì hàng tồn kho của xí nghiệp có: 10.704.221 đồng. Trong đó:
- Nguyên liệu, vật liệu : 6.716.088 đồng.
- Công cụ, dụng cụ : 3.988.133 đồng
Nguyên vật liệu ở đây chính là thép phế liệu. Thực tế ở XN không có kho nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu tồn kho ở trên là giá trị của thép phế liệu XN đã thu mua về và đã bán cho các nhà máy trong Công Ty nhưng chưa được chuyển đến kho của các nhà máy đó. Theo dõi trên sổ sách thì kế toán tại XN đã hạch toán giá trị thép phế liệu đó vào khoản hàng tồn kho của XN.
VIII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA XN.
Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 của XN ta có:
- Đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn của XN là: 24.871.206.852 đồng.
Trong đó: + Nợ phải trả là: 22.375.673.402 đồng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là: 2.495.533.450 đồng.
- Nguồn vốn SXKD của XN là : 990.913.380 đồng
Gồm có: - Vốn lưu động : 793.758.000 đồng.
- Vốn cố định : 197.155.380 đồng.
Tổng giá trị của tài sản tính đến 31/12/2004 là: 24.871.206.852 đồng.
Trong đó: + TSCĐ và đầu tư dài hạn là: 23.223.744.359 đồng.
+ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là: 1.647.462.493 đồng.
Qua trên ta thấy : Nợ phải trả của XN chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nguồn vốn của XN, cụ thể chiếm : 89,96 % chỉ có 10,04 % là nguồn vốn chủ sở hữu.
IX. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XN
Vốn bằng tiền của XN gốm có Tiền mặt và tiền gửi. Tại thời điểm tháng 2 năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của XN là : 1.407.004.637 đồng, trong đó:
+Tiền mặt : 1.335.523.395 đồng.
+ TGNH : 71.481.242 đồng.
Mọi nhgiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị hạch toán tiền tệ thống nhất là “đồng” ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh ( VND).
1/ Kế toán tiền mặt
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản TK11111.
Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt do kế toán tiền mặt thực hiện Mọi khoản thu chi tiền mặt tại XN đều do thuỷ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. XN bao giờ cũng chỉ để một lượng tiền vừa đủ để chi dùng cho các hoạt động hàng ngày như : thu mua thép phế, chi tạm ứng, chi trả lương, thưởng, chi cho các hoạt động khác...
* Hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng.
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ tổng hợp tiền mặt
Bảng kê số 1
NKCT số 1
Sổ cái TK11111
* Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại XN
511,512 1111 1521,153,211... DT bán hàng Chi mua sắm vật tư, TS
( chưa thuế) (Giá chưa có thuế)
711 133
Thu HĐTC
(chưa thuế) Thuế GTGT đầu vào
3331 331
Thuế VAT đầu ra Chi thanh toán
(tính theo giá bán)
131,136,141... 112
Thu khác Nộp vào TK TGNH
2/ Kế toán TGNH
* Tài khoản sử dụng
Tại XN, kế toán sử dụng tài khoản TK 1121 “TGNH”( VND) để theo dõi số hiện có, tình hình tăng, giảm của tiền gửi.
Lãi từ tài khoản tiền gửi được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính TK 515.
Tiền của XN phần lớn được gửi ở ngân hàng vì đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của XN được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền.
* Chứng từ sử dụng để hạch toán
Giấy báo nợ
Giấy báo có* Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết tiền gửi
Sổ tổng hợp tiền gửi
Bảng kê số 2
NKCT số 2
Sổ cái TK 1121
* Trình tự ghi sổ hạch toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật kí- chứng từ.
Các chứng từ về tiền mặt, TGNH và các sổ sách liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp được thể hiện trên sơ đồ sau :
Bảng kê số
1, 2, 11
(PhiÕu thu, phiÕu chi, Biªn lai thu tiÒn, giÊy b¸o nî, giÊy b¸o cã…)
NKCT
số 1, 2, 8.
Sổ cái tài khoản 111, 112
Báo cáo kế toán
Sæ tổng hợp chi tiết TK 111, 112
Sổ kế toán chi tiết TM, TGNH
X/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU PHẢI TRẢ Ở XN.
1/ Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu phải trả ở XN.
Mở sổ sách theo dõi công nợ đến từng đối tượng khách hàng có hợp đồng hoặc có quan hệ mua bán sản phẩm với XN
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ đã đến hạn thanh toán để thu hồi vốn cho XN và Công Ty.
Lập báo cáo định kỳ tổng hợp và chi tiết công nợ phải thu, phải trả của XN gửi phòng KT – TK – TC Công Ty theo thời gian quy định.
2 / Nội dung các nghiệp vụ thanh toán tại XN
Trong quá trình hoạt động SXKD, tại XN thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, với người bán, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ trực thuộc Công Ty...
Trong XN, có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nẩy sinh trong quá trình kinh doanh. Để tiện cho việc cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán tại XN đã phân các quan hệ thanh toán vào các nhóm sau :
Thứ nhất : Quan hệ thanh toán giữa XN với các nhà cung cấp
Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm nguyên vật liêu (thép phế liệu), tài sản, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản thanh toán với người bán vật tư, tài sản, hàng hoá ; thanh toán với người cung cấp lao vụ dịch vụ thanh toán với người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn...
Thứ hai : Quan hệ thanh toán giữa XN với khách hàng
Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình XN tiêu thụ thép phế liệu, thép chính phẩm ra bên ngoài. Khi khách hàng(người mua) chấp nhận mua ( chấp nhận thanh toán) khối lượng hàng hoá mà XN chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho XN sẽ phát sinh quan hệ này. Thuộc quan hệ thanh toán này bao gồm quan hệ thanh toán với người mua, quan hệ thanh toán với người đặt hàng.
Thứ ba : Quan hệ thanh toán giữa XN với ngân sách nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Xn phải thựchiện nghĩa vụ của mình với ngân Sách Nhà Nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh toán. Khoản thanh toán này thường bao gồm thanh toán về thuế tiêu thụ ( thuế GTGT), thanh toán về các loại thuế ( thuế môn bài, thuế trước bạ ...), thanh toán về các khoản phí, lệ phí...
Thứ tư : Các mối quan hệ thanh toán nội bộ.
Quan hệ thanh toán nội bộ là mối quan hệ thanh toán giữa XN với các XN thành viên trực thuộc công Ty Gang Thép TN (về mua bán nội bộ, về các khoản thu hộ trả hộ, nhận giữ hộ ),và là mối quan hệ thanh toán giữa XN với Công ty về khoản mà XN đã vay để đầu tư tài sản.
Thứ năm : Các mối quan hệ thanh toán khác.
Ngoài các mối quan hệ trên, trong quá trình hoạt động kinh doan, XN còn phát sinh các mối quan hệ thanh toán khác như quan hệ thanh toán với ngân hàng, với các chủ tín dụng khác về thanh toán tiền vay, quan hệ thanh toán các khoản phải thu phải trả khác...
3/ Phương pháp hạch toán các khoản thanh toán ở XN
3.1 Hạch toán các khoản phải thu
.3.1.1/ Hạch toán các khoản thanh toán với người mua.
Để theo dõi khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tài sản, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng hạn, quá hạn, khó đòi.
Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải thu của XN ngày 01/01/05 thì số nợ phải thu của khách hàng ở XN là : 375.480.577 đồng, trong đó :
+ Doanh nghiệp tư nhân Phát Vượng : 247.013.753 đồng
+ Xí nghiệp Hiếu Thuý : 128.466.824 đồng
Và số phải thu của Doanh nghiệp Tư nhân Hiếu Thuý là số nợ đã qúa hạn đòi.
3.1. 2/ Hạch toán các khoản phải thu khác.
Để theo dõi các khoản phải thu không mang tính chất mua bán (thu cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn có tính chất tạm thời, thu về bồi thường vật chất, mất mát, hư hỏng tài sản, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, phí bảo lãnh hợp đồng thép phế... kế toán sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải thu khác”.
Khoản phải thu khác của XN tính đến thời điểm 01/01/2005 là 183.333.334 đồng
Bảng kê công nợ phải thu
3.2/ Hạch toán các khoản phải trả
.3.2.1/ Khoản phải trả người bán
Để thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá... kế toán sử dụng tài khoản TK 331 “Phải trả cho người bán”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đó phân ra các khoản chưa đến hạn trả và các khoản đã đến hạn trả theo từng khách hàng tương ứng.
Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải trả của XN đến ngày 01/01/05 số nợ phải trả cho người bán ở XN là : 21.396.465.537đồng. Số nợ này của XN đều là số nợ chưa đến hạn trả.
.3.2.2/ Khoản phải trả, phải nộp khác.
Để theo dõi khoản phải trả, phải nộp khác không mang tính chất trao đổi mua bán, kế toán tại XN vẫn sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải trả khác” và được để số dư ở bên có. TK này kế toán dùng để phán ánh các khoản tiền thu hộ tiền thuế thép phế, tiền vì hạnh phúc trẻ thơ, vãng lai đời sống, tiền chênh lệch hao hụt cân.
Tính đến thời điểm ngày 01/01/05, khoản phải trả phải nộp khác ở XN là : 91.101.806 đồng.Và đây cũng là khoản chưa đến hạn trả.
Bảng kê công nợ phải trả
Bảng kê công nợ phải trả
3.2.3/ Khoản phải trả CNV
Để theo dõi khoản trả lương cho CBCNV trong XN, kế toán sử dụng tài khoản TK334 “Trả lương CBCNV”. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản như sau :
+ TK 3341 “Tiền lương”.
+ TK 3342 “Tiền ăn ca”.
+ TK 3344 “Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Công Ty”.
Tính đến thời điểm ngày 01/01/05 Số phải trả CNV của XN là728.746.289 đồng, trong đó gồm có :
+Tiền lương : 683.370.689 đồng.
+ Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Công Ty: 45.375.600 đồng.
3.3/ Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí ... kế toán sử dụng tài khoản TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Mọi khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định được tính bằng VND.
Tài khoản TK333 ở XN được kế toán lập chi tiết thành các tiểu khoản như sau :
- TK 3331 “Thuế GTGT”.
+TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”.
- TK 3338 “Các loại thuế khác ”( thuế môn bài)
-TK 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”.
Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải trả tính đến ngày 01/010/05 , số nợ Ngân sách của XN là : 159.359.770 đồng. Toàn bộ số nợ này là khoản nợ về phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
.3.4/ Các khoản thanh toán nội bộ .
Để hạch toán các khoản nợ nội bộ, kế toán tại XN sử dụng 3 tài khoản:
+ TK 1361 “Thanh toán giữa các đơn vị nội bộ về vốn”.
+TK 1368 “Phả trả các đơn vị nội bộ”.
+ TK 3362 “Phải trả Công Ty vay về đầu tư TS”
Tính đến thời điểm 01/01/05 số nợ nội bộ của XN là : 131.617.187 đồng. Toàn bộ số nợ này là khoản mà XN đã vay Công Ty để đầu tư TS.
* Một số BT điển hình về thanh toán nội bộ ở XN :
- Khi được Công Ty cấp vốn :
Nợ TK 1121 : 297.287.460
Có TK 1361 : 297.287.460
-Báo nợ tiền thép phế NM Cơ khí :
Nợ TK 1368 : 1.151.805.389
Có TK 1361 : 1.151.805.389
-Trả tiền thép Chính phẩm – Phòng KHKD:
Nợ TK 1368 : 2.769.574.919
Có TK 1361 : 2.769.574.919
( Số liệu trong các bút toán trên được lấy trong báo cáo thu chi TK 1361 tháng 02/2005 của XN )
XI / HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN Ở XN.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động thu mua và tiêu thụ của XN đều phải thông qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN Phế Liệu Kim Loại.docx