Công Ty TNHH Thương Mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ được hình thành trên cơ sở phát triển của nhà thuốc Mạnh Tý. Trong những năm qua bằng sự năng động sáng tạo, nắm bắt được sự phát triển của thị trường Dược phẩm trong nước cũng như của các nước trong khu vực lãnh đạo công ty đã xây dựng công ty ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng đáng kể. Tạo đủ việc làm cho hơn 80 lao động có thu nhập bình quân từ 2.111.000 đến 2.504.000 đ/người/tháng. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao, độc hại, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, . đời sống người lao động ngày một nâng cao.
Trải qua khó khăn thử thách trong quá trình cạnh tranh để tồn tại, nhưng với tinh thần quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển đi lên của Công ty, cán bộ nhân viên Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, Công Ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ được đánh giá là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có thương hiệu mạnh trong ngành Dược phẩm của tỉnh.
46 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty TNHH thương mại dược phẩm Mạnh Tý - Việt Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì
TK515 515
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
2.2.1.4. Doanh thu khác
a):Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
TK711
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911.
711 không có số dư cuối Tài khoản
2.2.2. Kế toán chi phí
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp thương mại.
Có 4 phương pháp tính giá vốn:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).
Tài Khoản 632
- Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân công vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán.
- Phản ánh GVHB bị trả lại.
- Phản ánh tài khoản nhập dự phòng giảm giá cuối năm tài chính.
- Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
TK 632 không có số dư
2.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
- Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641
Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển”
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
2.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a)Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
b) Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642
Tập hợp các chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển”
2.2.2.4. chi phí khác:
a)Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
TK 811
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khỏan thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911.
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
Các khoản chi phí khác.
b)Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
TK 911
- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và CPQLDN
- Chi phí tài chính và chi phí khác.
- Chi phí thuế TNDN.
- Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
TK333(1)
TK111,112
TK155
TK632
TK911
TK521,531
532,333
TK511
TK111,112,131
TK111,112
131
TK157
TK641
TK133
TK642
TK515
TK3387
TK421
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
CHƯƠNG II :
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM MẠNH TÝ - VIỆT MỸ.
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM DƯỢC PHẨM MẠNH TÝ - VIỆT MỸ
1. Khái quát về công ty .
- Tên Công ty: Công Ty TNHH TM Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ.
- Thuộc loại hình: Công ty TNHH
- Trụ sở chính: 74-76 Ngô Quyền TP Huế.
- Điện thoại: 054.839092; - Fax: 054.839094
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công Ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ là Doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động theo Điều lệ Công ty, Luật doanh nghiệp và theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công Ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ hoạt động theo các chức năng sau:
- Bán buôn Dược phẩm, thiết bị Y tế
- Bán lẻ Dược phẩm và dụng cụ Y tế
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm ngành Y
3. Qúa trình hình thành và phát triển
Công Ty TNHH Thương Mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ được hình thành trên cơ sở phát triển của nhà thuốc Mạnh Tý. Trong những năm qua bằng sự năng động sáng tạo, nắm bắt được sự phát triển của thị trường Dược phẩm trong nước cũng như của các nước trong khu vực lãnh đạo công ty đã xây dựng công ty ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng đáng kể. Tạo đủ việc làm cho hơn 80 lao động có thu nhập bình quân từ 2.111.000 đến 2.504.000 đ/người/tháng. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao, độc hại, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, ... đời sống người lao động ngày một nâng cao.
Trải qua khó khăn thử thách trong quá trình cạnh tranh để tồn tại, nhưng với tinh thần quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển đi lên của Công ty, cán bộ nhân viên Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, Công Ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý-Việt Mỹ được đánh giá là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có thương hiệu mạnh trong ngành Dược phẩm của tỉnh.
4. Tổ chức bộ máy quản lý:
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 1
GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tài chính-Kế toán
Phòng Kinh doanh-Kế hoạch-Vật tư
Sơ đồ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ chức năng.
b/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định thời gian hoạt động của Công ty, quyết định thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty, cùng Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được ban hành thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát: Đại diện cho các cổ đông thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh và là người quản lý chung, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành Công ty.
Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thay Giám đốc điều hành giải quyết các công việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng (có uỷ quyền bằng văn bản).
Phó Giám đốc 2: Giúp việc cho Giám đốc, thay Giám đốc điều hành phụ trách việc kinh doanh của công ty
Phòng Tổ chức-Hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực về công tác hành chính, công tác tổ chức, quản lý lao độngkiểm tra giám sát thi công, công tác an toàn và bảo hộ lao động, công tác quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị tài sản cố định toàn Công ty.
Phòng Kinh tế-Kế hoạch-Vật tư: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác quản lý Kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác quản lý đầu tư và công tác cung ứng và quản lý vật tư.
Phòng Tài chính-Kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính tín dụng, công tác kế toán thống kê và công tác thông tin kinh tế.
5 . Tổ chức bộ máy kế toán.
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CỬA HÀNG
KẾ TOÁN CỬA HÀNG
KẾ TOÁNTIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁNGIÁ THÀNH 1
KẾ TOÁN BÁN HÀNGNỢ PHẢI THU
KẾ TOÁNGIÁ THÀNH 2
KẾ TOÁN KHO(TSCĐ,HÀNG TỒN KHO)
KẾ TOÁN MUA HÀNGNỢ PHẢI TRẢ
KẾ TOÁN THANH TOÁN
NGÂN QUỸ
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
b). Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế Toán Trưởng :
Là người giúp đỡ Ban Giám Đốc Công ty và là người đứng đầu trong bộ máy kế toán chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế. Có nhiệm vụ:
Tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong doanh nghiệp một cách hợp lí.
Mức định vốn lưu động, huy động vốn, quan sát việc sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra tài chính, phân tích thống kê.
Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Nhà nước về hoạt động kế toán.
Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phó Phòng Kế Toán:
Có chức năng như một Kế Toán Tổng Hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và làm trợ lý cho Kế Toán Trưởng.
Hướng dẫn kế toán viên trong quá trình làm việc.
Tài khoản phụ trách : 111,112, 138, 152, 155, 156, 331, 334, 336, 338, 133, 333.
Kế Toán Tổng Hợp :
Lập báo cáo thống kê tổng hợp theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty.
Trợ lý cho Kế Toán Trưởng, giúp đỡ các bộ phận khác khi cần thiết.
Giữ sổ cái cho Công ty, tổ chức lưu trữ tài liệu của kế toán.
Phân tích kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của Công ty.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập – xuất tiêu thụ hàng hoá,các loại vốn, loại quỹ của Công ty, xác định kết quả lãi lỗ, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán thuộc phần việc của mình phụ trách.
Tài khoản phụ trách : 142, 242, 244, 335, 338, 411.
Kế Toán Thanh Toán :
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán.
Giữ các sổ sách, báo biểu có liên quan đến tài khoản thanh toán.
Lập báo cáo theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty.
Tài khoản phụ trách : 111, 112, 331, 315, 341, 342.
Kế Toán TSCĐ & CCDC :
Phản ánh và kiểm tra tình hình biến động của tài sản cố định.
Tính và phân bổ hợp lí chi phí khấu hao TSCĐ cho đối tượng liên quan.
Giữ các sổ sách kế toán, báo biểu, lưu trữ chứng từ gốc có liên quan đến tài khoản: 211, 213, 214, 153, 212, 241, 144.
Lập báo cáo kế toán thống kê về TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty.
Ngân Quỹ :
Là một bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu tiền, xuất tiền theo lệnh của Ban Giám Đốc và Kế Toán Trưởng.
Có nhiệm vụ mở các sổ chi tiết cho từng loại tiền mặt, ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ thu tiền, chi tiền phát sinh trong ngày.
Nắm vững tiền mặt tại công ty, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ thu, chi tiền phát sinh trong ngày.
Theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi tạm ứng và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho Kế Toán Tổng Hợp cũng như Kế Toán Trưởng. Theo dõi các khoản nợ của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Mở sổ chi tiết ghi nhận việc thanh toán công nợ và vốn bằng tiền. Cuối ngày báo cáo tiền mặt tồn quỹ.
Tiến hành công tác kế toán theo đúng qui định Nhà nước.
Lập báo cáo kế toán thống kê theo đúng qui định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo do các phòng ban lập.
Giúp Ban Giám Đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện ghi chép đúng chế độ, phương án, tổ chức công tác và thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên, hướng dẫn thường xuyên việc kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ công tác tài chính trong phạm vi toàn công ty.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu, số liệu kế toán đúng qui định.
Kế Toán Mua Hàng Và Nợ Phải Trả :
Ghi chép phản ánh và giám sát tình hình mua, dự trữ hàng hoá về mặt lượng cũng như giá trị.
Xác định chính xác giá vốn, chi phí cũng như kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán.
Phản ánh tình hình thanh toán cho người bán, người nhận thầu và cung cấp dịch vụ về số đã trả trước cho người bán, số còn lại phải trả cho người bán.
Tài khoản phụ trách : 331, 338.
Kế Toán Bán Hàng Và Nợ Phải Thu :
Phản ánh tình hình bán hàng, giá bán, cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng cho các bộ phận, cơ quan, nhà nước quản lý.
Phản ánh các khoản thu của người mua, người nợ.
Tài khoản phụ trách : tài khoản loại 5…, 131, 335, 138.
Kế Toán Tiền Lương :
Tính chính xác tiền lương, BHXH phải trả cho từng người theo đúng quy định, tổ chức trả lương đến tận tay công nhân, tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương thực tế.
Phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tổ chức phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương…Đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
Tài khoản phụ trách : 334, 338, 141, 138.
Kế Toán Kho (TSCĐ & Hàng Tồn Kho):
Kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ kế toán một cách chính xác bằng cách đối chiếu các phiếu nhập kho với sổ sách kế toán.
Xác định giá trị hàng tồn kho thực tế lúc cuối kỳ và đồng thời làm cơ sở tính ra giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Tài khoản phụ trách : 151, 152, 154, 155, 156, 157.
Kế Toán Cửa Hàng :
Có nhiệm vụ tổ chức, lập chứng từ ban đầu ở các đơn vị trực thuộc vào định kỳ hay cuối kỳ, chuyển chứng từ này cho bộ phận kế toán của công ty định khoản và ghi vào sổ tổng hợp chi tiết.
c). Chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán : được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến.
Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài gồm : giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu.
Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (vô hình, hữu hình) : TSCĐ được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính : TSCĐ được ghi nhận theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh.
6. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm .
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động có trình độ cao và năng động trong quản lý giỏi, vững vàng kinh nghiệm trong kinh doanh, lớn mạnh về số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Công ty được diễn ra một cách trôi chảy và mang lại hiệu quả cao.
Do đặc điểm của ngành kinh doanh Dược phẩm là một ngành kinh doanh đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, vì thế vấn đề nâng cao trình độ của người lao động là một trong những công tác hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả năng lực lao động, góp phần mang lại hiệu quả chung cho toàn Công ty.
7. Tình hình tài sản và nguồn vồn của công ty :
7.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm.
a) Tình hình tài sản :
8.Kết quả hoạt động của công ty :
8.1. Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty qua 3 năm .
9. Chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán : được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :
10. Hình thức kế toán áp dụng :
Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. Ở các đơn vị phụ thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ.
Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung, toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính thông qua việc ứng dụng phần mềm Fast.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ Chi Tiết, Sổ Nhật Ký Chung, Sổ quỹ.
Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sai khi đối chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
CHỨNG TỪ GỐC
MÁY TÍNH(Tự phân tích và in 3 loại sổ)
SỔ CHI TIẾT
SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
TỔNG HỢP PHÂN TÍCH(Chuẩn bị in báo cáo)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC LOẠI(Kế toán tổng hợp thực hiện)
Sơ đồ4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty
Giải thích : Từ chứng từ gốc, kế toán viên nhập vào máy, sau đó máy tính sẽ tự động phân tích và thiết lập sổ Nhật Ký Chung, sổ Chi Tiết, sổ Cái vào các tài khoản tương ứng. Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí và in báo cáo
II. THỰC TRẠNG KẾ VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DƯỢC PHẨM MẠNH TÝ - VIỆT MỸ
2.1 Kế toán tiêu thụ tại công ty
2.1.1. Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công ty. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tại công ty, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN + TTNDN)
2.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm tại công ty
Thông thường đối tượng phục vụ của công ty là người tiêu dùng, bao gồm: khách hàng cùng hệ thống, , khách hàng công ty, khách hàng bán lẻ, khách hàng nội bộ công ty, , khách hàng đại lý Vì vậy :
Sản phẩm của công ty nếu đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay sử dụng vốn, nếu có hạ giá thành sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận công ty.
Sau một kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ tại công ty với yêu cầu chính xác và kịp thời.
2.1.3. Phương thức tiêu thụ thành phẩm ( hàng hóa ) và thanh toán tại công ty
a). Phương thức tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay công ty tiêu thụ thành phẩm theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ
+ Phương thức bán buôn : Là phương thức bán hàng với số lượng lớn, thường áp dụng đối với khách hàng Franchise. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được doanh thu dịch vụ. Thông thường được bán theo phương thức trực tiếp hoặc chuyển hàng tùy theo yêu cầu đã thỏa thuận với khách hàng khi ký hợp đồng.
Ví dụ : Ngày 10/2, xuất kho bán cho công ty TNHH TM Dược phẩm Ngọc Huệ, 30 thùng thuốc Panadol, giá bán chưa thuế là 2.490.000đ/thùng và 50 thùng bông bông tuyết, giá bán chưa thuế là 900000đ/thùng, tổng trị giá là thanh toán là 119.700.000 (bao gồm thuế GTGT 10%), đã thu bằng tiền mặt.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 : 119.700.700
Có TK 5111 : 107.730000
Có TK 33311 : 11.970.000
Đơn vị: Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày..... tháng… năm… Nợ:
Số: ………………………. Có:
- Họ và tên người nhận hàng: công ty ngọc huệ..... Địa chỉ………………..……….
- Lý do xuất kho…xuất bán……………………………………………………………….
- Xuất tại kho (ngăn lô): ………………Địa điểm…………………………………..
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thuốc pandol
vnđ
30
2.490.000
74.700.000
2
Bông bạch tuyết
vnđ
50
900.000
45.000.000
TỔNG CỘNG
119.700.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười chín triệu bảy trăm ngàn đồng……...
- Số chứng từ gốc kèm theo ………………………………………………………………
Ngày tháng năm 200..
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Hoặc bộ phận có
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
+ Phương thức bán lẻ : Quá trình bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ…
Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức tổ chức quy mô bán lẻ lớn ở các siêu thị, quầy bán hàng lớn…khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy thu tiền. Cuối ngày, kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và đem tiền nộp cho thủ quỹ.
Bán lẻ không thu tiền tập trung: là hình thức bán lẻ với quy mô nhỏ, mỗi nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ. Cuối ngày, nhân viên lập báo cáo bán hàng định kỳ nộp cho phòng kế toán công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hay định kỳ ngắn một lần (nếu cửa hàng ở xa) cho thủ quỹ.
Ngoài ra còn có các hình thức bán lẻ khác như: khách hàng đặt hàng qua bưu điện, quầy lưu động,…
Nhìn chung, kế toán công ty ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua báo cáo bán hàng hàng ngày hoặc định kỳ.
Ví dụ:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt:
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, thu xong thủ quỹ ký tên đóng dấu đã thanh toán vào chứng từ.
Phương thức thanh toán này thường được áp dụng cho những khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít và không thường xuyên.
+ Thanh toán sau:
Để khuyến khích tiêu thụ, công ty cho khách hàng được chậm trả tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo khả năng tiêu thụ và thanh toán của khách hàng. hợp đồng kí kết với khách hàng.
Khi nghiệp vụ bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.1.4. Tài khoản áp dụng :
Để phù với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ( hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công Ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ.doc