LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2
1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: 2
1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 4
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 5
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 6
1.2. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 7
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng 8
1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. 12
1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí
sản xuất ở doanh nghiệp xây dựng. 13
1.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 17
1.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 31
1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán: 31
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành
tương đương: 32
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 32
1.4. VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 32
1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 32
1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 34
1.4.3. Đối tượng tính giá thành. 37
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 38
1.4.5. Tổ chức sổ sách tài liệu tính giá thành sản phẩm xây dựng 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 43
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 43
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 45
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 47
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 50
2.1.5. Khó khăn, thuận lợi . 52
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 54
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 54
2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 80
3.1. ƯU ĐIỂM 80
3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC HOÀN THIỆN 80
3.2.1. Vấn đề thứ nhất. 81
3.2.2. Vấn đề thứ hai: 82
3.2.3. Vấn đề thứ ba: 83
KẾT LUẬN 88
MỤC LỤC 89
90 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ thể hiện ở:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
- Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm tra cuối kỳ để tính toán như sau:
= + -
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu cho các yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp,... lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được.
Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý khi mà trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán không biết được cụ thể về tình hình sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được kế toán tiến hành như sau:
Kết chuyển trị giá làm dở đầu kỳ:
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ căn cứ vào sổ kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản chi phí vào TK 631.
* Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
* Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 622
* Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở:
Nợ TK 154
Có TK 631
1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ chưa được nêu bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở và việc tính toán xác nhận phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng XDCB dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công.
1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp đánh giá này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
= x
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
= x
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Được xác định theo công thức:
= x
Ngoài ra, đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.4. Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, sử dụng máy thi công, các chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.
ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá thành công tác xây dựng là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của XDCB trong hoạt động thực tiễn của mỗi doanh nghiệp xây dựng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi, lỗ, thu nhập của doanh nghiệp xây dựng do thi công công trình đó. Không như các doanh nghiệp sản xuất khác, có thể tính toán giá thành cho sản phẩm sản xuất trong kỳ và giá thành bán sản phẩm sẽ được xác định trên cở sở giá thành sản phẩm, còn trong xây dựng khi doanh nghiệp xây dựng được nhận thầu một công trình xây dựng nào đó thì rõ ràng là giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình. Như vậy giá thành công trình là một phần nhân tố rất quan trọng có tính quyết định lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh hoạt, chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở, văn phòng, cửa hàng,...) sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây dựng cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.2.1. Giá thành dự toán của công tác xây dựng:
Là giá thành công tác xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng.
= - Lãi định mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây dựng do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây dựng khác nhau, từng sản phẩm xây dựng cụ thể.
Thông qua tổng dự toán công tác xây dựng, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ thấp mức thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu.
Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy,...). Đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
1.4.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây dựng:
Là một loại giá thành dự toán của công tác xây dựng được xác định từ những điều kiện cụ thể xuất hiện ở tổ chức xây dựng hoặc của một công trình nhất định.
Giá thành kế hoạch được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây dựng trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình).
= -
1.4.2.3. Giá thành đấu thầu trong công tác xây dựng
Do cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng nên đã hình thành giá thành đấu thầu xây dựng. Đây là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức, đơn vị xây dựng căn cứ vào đó tính toán giá thành dự thầu công tác xây dựng của mình. Nếu giá thành dự thầu của công tác xây dựng thấp hơn giá đấu thầu do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia vào đấu thầu thi công xây dựng công trình. Giá thành đấu thầu công tác xây dựng do chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc tối đa chỉ được bằng giá thành dự toán công tác xây dựng.
Có như vậy chủ đầu tư mới có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp các chi phí lao động xã hội, góp phần tăng năng suất lao động xã hội.
1.4.2.4. Giá thành hợp đồng công tác xây dựng:
Là một loại giá thành dự toán công tác xây dựng được ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu, đó cũng là giá thành của tổ chức xây dựng thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký kết hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng công tác xây dựng chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành đấu thầu công tác xây dựng.
1.4.2.5. Giá thành thực tế công tác xây dựng:
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại phá đi, làm lại,...
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây dựng đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải được thực hiện trên cùng một đối tượng xây dựng.
Các loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
³ ³ ³ ³
1.4.2.6. Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước:
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm XDCB đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành của công tác xây dựng công trình được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước.
Giá thành khôi slượng xây dựng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ, mỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả của sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chi đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lượng xây dựng hoàn chỉnh.
KLXD hoàn thành quy ước là khối lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Khối lượng này phải xác định được một cái cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng từ đó giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ tiêu này lại không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
1.4.3. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán CPSX, còn việc tính giá thành sản phẩm là nhằm xác định được giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp giá trị sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
Trong đó DNSX, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Như vậy, việc xác định khối lượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành theo từng đối tượng, cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.4.4.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản.
(Còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp).
Đây là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công tại một thời điểm do một đội thi công đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình sẽ là:
Gdti x H
Trong đó:
H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế.
H = x 100%
ồC : Tổng dự toán chi phí thực tế của các công trình.
ồGdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i.
1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không cần phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.4.4.3. Phương pháp tính giá thành định mức:
Được áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá đặt hàng tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm cả giá thành định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình.
- Vạch ra được mộc cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với một số sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ là theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
* Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào khoản mục chi phí. Cụ thể nó được xác định như sau:
= -
Sau khi tính toán xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức giá thành thực tế sản phẩm xây dựng được tính như sau:
= ± ±
- Nói tóm lại, phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp xây dựng có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán CPSX, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí CPSX, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
1.4.4.4. Phương pháp tổng hợp cộng chi phí:
- Thông thường, phương pháp này áp dụng với những công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức:
Z = C1 + C2 + ... + Cn + Dđk - Dck
Trong đó:
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình.
C1 , C2 , ... , Cn : Chi phí xây dựng ở các giai đoạn.
Dđk , Dck : là chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.4.5. Tổ chức sổ sách tài liệu tính giá thành sản phẩm xây dựng
Khi xác định đối tượng tính giá thành phù hợp cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng cũng giống như phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, phương pháp tính giá thành công tác xây dựng trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp tính giá thành đã lựa chọn.
Tuỳ thuộc vào từng phương pháp tính giá thành, có các tài liệu cụ thể riêng, còn sau đây là những tài liệu cần thiết cho mọi cơ sở tính giá thành:
- CPSX đã tập hợp được trong kỳ (dựa vào sổ chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng).
- CPSX cuối kỳ (nếu có): Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Khối lượng sản phẩm công tác xây dựng đã hoàn thành.
Ngoài ra, tuỳ theo các phương pháp tính giá thành mà có tài liệu bổ sung khác nhau: Sản lượng thực tế từng công trình, hạng mục công trình, giá thành định mức từng công trình, hạng mục công rình.
Để phục vụ kế toán quản trị doanh nghiệp kế toán phải mở sổ (bảng) tính giá thành. Tùy vào phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng mà kế toán trưởng thiết kế mẫu sổ (bảng) tính giá thành phù hợp.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 152, 153
TK 621
TK 154
Chi phí NVL
K/C CP NVL TT
TK 334, 338...
TK 622
Chi phí NCTT
K/C CP NC TT
TK 623
K/C CP SD máy
CP NV quản lý tổ đội...
TK 627
TK 214
KH TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí khác
K/C CP SXC
Z sản phẩm
TK 632
Chương 2
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư - xây lắp - thương mại và dịch vụ
2.1. Đặc điểm chung của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại và dịchvụ được thành lập căn cứ vào giáy phép số 5830/QDUB của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày30/12/1999, đồng thời căn cứ vào giáy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 058470của Sở ĐKKD Hà Nội.
Tiền thân của công ty Cổ phần Đầu tư -Xây lắp -Thương mạị và Dịch vụ là doanh nghiệp nhà nước : công ty Đầu tư -Xây dựng và Kinh doanh nhà .Để phù hợp với xu thế phát triển chung ,và làm tăng hiệu quá sản xuất kinh doanh ,công ty ĐT-XD và KD nhà đã quyết định tách một số bộ phận có đủ điều kiện để tiến hành CPH –Cụ thể là tách khách sạn Tân Đô và phân xưởng gạch Tây Mỗ (các điều kiện đượcáp dụngtheo điểm 3 ,điều 7 trong Nghị định 44/1998 NĐCP ngày 29/6/1998 ) để thành lập công ty cổ phần.
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt :Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ .
- Trụ sở giao dịch : 136 Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy- Hà Nội.
Điện thoại : 8361227 – 7561680
- Vốn điều lệ :1 201 000 000 VND
Đây là công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước ,với các tỷ lệ sau :
+ Vốn nhà nước tham gia bằng 25% vốn điều lệ
+ Người lao động trong doanh nghiệp góp bằng 58,4% vốn điều lệ.
+ Ngoài doanh nghiệp góp bằng 16,6% vốn điều lệ .
- Trị giá một cổ phiếu thống nhất là : 100 000 VND .
- Thời gian bán cổ phiếu của công ty từ 10/12/1998 đến 31/12/1999 .
Từ khi thành lập ,công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ đã có đầy đủ tư cách pháp nhân ( theo luật doanh nghiệp ) ,được hạch toán độc lập ,có tài khoản tiền gửi tại NH Công thương Ba Đình ,có khả năng tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế .
Minh hoạ cho tình hình phát triển của công ty có các số liệu sau :
tình hình sx – kd trước khi cổ phần hoá
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
1
Doanh thu
1000 (Vnđ)
875.724
791.624
2
Vốn kinh doanh
1000 (Vnđ)
1.305.189
1.947.393
3
Vốn nhà nước
1000 (Vnđ)
132.857
132.857
4
Lợi nhuận trước thuế
1000 (Vnđ)
42.638
6.201
5
Lợi nhuận sau thuế
1000 (Vnđ)
31.979
4.650
6
Các khoản nộp NS
1000 (Vnđ)
88.190
61.393
7
Số lao động
Người
71
50
8
Thu nhập BQ ( người/tháng)
1000 (Vnđ)
395
410
Sau khi tiến hành cổ phần hoá ,công ty đã có bước phát triển sau :
- Doanh thu :
+Năm 2000 : Tăng 21,6% tương ứng với số tiền :170 990 780 VND .
+ Năm 2001 : dự kiến tăng 11,8% so với năm 2000 .
- Các khoản nộp ngân sách năm 2000 :tăng 20,5% tương ứng với số tiền: 6 630 444 VND .
- Cổ tức bình quân hàng năm trả cho cổ đông là 10%/ năm .
- Lao động (trực tiếp và gián tiếp ) :70 người.
Nói tóm lại, qua các số liệu trên ta thấy việc tách doanh nghiệp để thành lập nên công ty cổ phần là một quyết định đúng đắn.
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong công ty, nâng cao cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty.
Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi.
- Xây lắp hạ tầng đô thị.
- Đầu tư kinh doanh nhà bán.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ lữ hành.
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi và nhanh chóng công ty đã sử dụng hình thức khoán ( toàn bộ hoặc hạng mục) công trình. Phương thức này rất thích hợp với cơ chế thị trường ngày nay. Thực tế cho thấy việc vận dụng khoán sản phẩm trong công tác xây lắp sẽ làm gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, từng tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng, với tiến độ thi công công trình, người lao động sẽ quan tâm đến hiệu quả sản xuất hơn. Đồng thời, nó sẽ thúc đẩy quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo sự lựa chọn phương thức tổ chức quản lí, tổ chức lao động hợp lý. Ngoài ra do công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hoặc nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng khoản mục hoặc giai đoạn công trình.
Hiện nay công ty có hai lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đó là khối kinh doanh thương mại dịch vụ và khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó :
- Khối thương mại dịch vụ gồm khách sạn Tân Đô và nhà hàng ăn uống hạch toán phụ thuộc công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng phục vụ khách, hưởng lợi theo kinh doanh.
- Khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng gồm phân xưởng gạch Tây Mỗ và đội xây dựng hạch toán theo kế toán kép, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và hưởng lợi theo hiệu quả kinh doanh.
Hai khối này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty, hoạt động theo nguyên tắc của công ty và có mối quan hệ lẫn nhau. Sơ đồ sau sẽ minh hoạ cho điều này
sơ đồ khái quát tổ chức hoạt động sxkd của công ty
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Là một công ty cổ phần nên công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có bộ máy quản lý đúng như quy định bằng luật doanh nghiệp.
sơ đồ : bộ máy quản lý của công ty.
ã Hội đồng quản trị : Có 5 thành viên, bao gồm :
- Chủ tịch hội đồng quản trị.
- Phó chủ tịch hội đồng quản trị.
- 3 thành viên.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược của công ty, quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho đại hội đồng cổ đông.
ã Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên hoạt động độc lập.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động xây dựng, trong ghi chép sổ kiểm tra và báo cáo tài chính. Thường xuyên liên hệ, thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh, giúp cho hội đồng quản trị nắm rõ hơn, trung thực hơn về tình hình của toàn công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0247.doc