Đề tài tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp hà Tùng Anh

Nhìn chung, Công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác hạch toán tránh chi phí sản xuất tính giá thành cần phải không ngừng được hoàn thiện theo các nguyên tắc sau:

- Trước hết, cần phải đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty cũng như đảm bảo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của Công ty hiện nay.

- Thứ hai, là quá trình hoàn thiện phải được tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với tình hình của nước ta cũng như thực tế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.

 

doc115 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp hà Tùng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xưởng sẽ lập một bảng, sản lượng thực tế của các loại sản phẩm được ghi ở phiếu nhập kho thành phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp å sản phẩm (i) = å chi phí sản xuất sản phẩm (i) å đơn vị sản phẩm (i) = å sản phẩm (i)/Sản lượng thực tế sản phẩm (i) Cột A, B, C, D, là chi phí của các loại sản phẩm trong phân xưởng. Cột 4 là tổng chi phí của các sản phẩm trong phân xưởng theo khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi số liệu dòng đầu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, được lấy từ tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên. “chi phí chứng từ - bút toán” của cá sản phẩm và trừ đi phế liệu thu hồi (nếu có). Ví dụ: Căn cứ vào bảng 6, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất quy hoa qủa là 9.164.816 được phản ánh ở cột B dòng 1. Của lương khô Cacao la 75.092.863 được ghi ở cột D dòng 1. Số liệu để vào dòng thứ 2 “kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp” sang chi phí kinh doanh dở dang được kế toán lấy trên “bảng phân bổ lương” Cột 4 = A + B + C + D Căn cứ ghi dòng 2 được lấy từ bảng 14 Dòng 4, 5, 6, 8 kết chuyển chi phí từ các Tài khoản 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 dựa vào sổ cái các Tài khoản này. Số liệu này sẽ được ghi vào cột 4, sau đó máy sẽ tự phân bổ cho các loại sản phẩm. Bảng 18 Sổ cái tài khoản 1541 Chi phí sản xuất dở dang - Phân xưởng Bánh I Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 Ngày Số chữ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 31/1 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 246.298.126 246.298.126 31/01 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I Cộng đối ứng TK 6211 621 58.298.163 58.298.163 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6271 9.450.954 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6272 1.589.173 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6273 3.218.927 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6274 4.182.120 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6277 7.752.229 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 6278 548.000 Kết chuyển chi phí sản xuất - Phân xưởng Bánh I 627 26.741.403 31/01 Nhập kho thành phẩm T1 Bánh mềm 155a 52.941.609 Nhập kho T1 Quy hoa quả 155b 11.572.407 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô thường 155c 165.067.482 Nhập kho thành phẩm T1 - lương khô Cacao 155d 101.727.194 Cộng đối ứng TK 155 331.308.692 Cộng số phát sinh 331.308.692 331.308.692 Số dư đầu kỳ: 0 Bảng 19 Thẻ tính giá thành sản phẩm Từ ngày 01/01/2007đến ngày 31/01/2007 Mã sản phẩm : HQ 001 (quy hoa quả) Đơn vị tính : kg Sản lượng : 1.615 Khoản mục chi phí Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị - Chi phí nvl trực tiếp 9.164.816 9.164.816 5674,8 - Chi phí nvl trực tiếp 1.541.810 1.541.810 954,7 - Chi phí chung 971.079 971.709 601,3 + Chi phí nhân viên px 309.434 + Chi phí vật liệu px 52.032 + Chi công cụ, dụng cụ px 105.392 + Chi phí khấu hao tscđ 104.700 + Chi phí dịch vụ mua ngoài 276.281 + Chi phí bằng tiền khác 17.942 Tổng cộng 11.677.705 11.677.705 7230,8 Bảng 20: Tổng cộng giá thành sản phẩm (từ 01/01 đến 31/01/2007 Mã TP Tên thành phẩm Đ vị Sản lượng Giá thành Giá đ vị BC 001 Bột canh thường Kg 136.426,3 774.164.682 5.674,6 BC 002 Bột canh Iốt Kg 115.517,2 672.460.276 5.821,3 BC 003 Bột canh vị bò Kg 4.689,8 27.685.765 5.903,4 HC 001 Bánh hương cam Kg - - - HQ 001 Bánh quy hoa quả Kg 1.615 11.572.407 7.165,6 HT 003 Bánh mềm Kg 7.482 52.941.609 7.708,59 KX 002 Kem xốp thỏi Kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6 KX 004 Kem xốp 270 gr Kg - - - KX 005 Kem xốp 470gr Kg 8.974,5 340.899.075 37.985,3 KX 006 Kem xốp phủ Sôcô la Kg 4.516,3 194..761.373 43.124,1 LK 001 Lương khô thường Kg 25.046 165.067.482 6.590,6 LK 002 Lương khô Cacao Kg 15.183 101.727.194 6.700 KE 003 Kẹo cứng trái cây Kg 18.210 165.372.294 9.081,4 Phần ba Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH. Có thể thấy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Xuất phát từ thực tế khi chế độ kế toán mới được ban hanh chưa lâu, việc thực thi các quy định mới vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có lãi. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH nhìn chung được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tiánh giá thành sản phẩm. Đó là sự tính toán đúng đầy đủ, chính xác. Việc doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác, đơn giản, thuận tiện trong hạch toán. Đối tượng tính giá thành được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm. Điều này làm tăng cường hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về giá thành cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất là rất thích hợp. Tạo điều kiện về việc thu thập và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được kịp thời, thường xuyên. Nó phục vụ kịp thời cho công tác chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo doanh nghiep có những thông tin đầy đủ, kịp thời để từ đó có thể đề ra những biện pháp cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén. Phương pháp trực tiếp dùng để tính giá thành ở doanh nghiep là phù hợp vì nó xuất phát từ đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là không có sản phẩm làm dở. Nhìn chung, doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác hạch toán tránh chi phí sản xuất tính giá thành cần phải không ngừng được hoàn thiện theo các nguyên tắc sau: - Trước hết, cần phải đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiep cũng như đảm bảo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của doanh nghiep hiện nay. - Thứ hai, là quá trình hoàn thiện phải được tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với tình hình của nước ta cũng như thực tế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng. - Thứ ba, là phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu qủa nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.1. Về hạch toán và quản lý chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Vật liệu - năng lượng cho tất cả các loại sản phẩm một cách chi tiết, đầy đủ và thường xuyên theo dõi đối chiếu, theo dõi hao phí thực tế để so sánh đánh giá, từ đó có những điều chỉnh định mức kịp thời và những biện pháp phù hợp để nhằm tiết kiệm chi phí có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - năng lượng. Đây là những khoản chi phí có tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của đơn vị. Việc tiết kiệm chi phí cần dựa trên việc giảm tối đa phế liệu thu hồi trong sản xuất, sử dụng điện năng hợp lý, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả thấp, chất lượng đảm bảo. Doanh nghiệp cần sử dụng hệ thống chứng từ và tổ chức sổ sách hợp lý (sổ, thẻ kế toán chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ). Việc lập báo cáo sử dụng vật tư cần phân định rõ ràng trách nhiệm củ thống kê phân xưởng và thủ kho phân xưởng trong việc ghi chép lượng vật tư xuất dùng hàng ngày. Đối với khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, kế toán chi phí - giá thành nên phân bổ cho các sản phẩm trong kỳ theo tiêu thức sản lượng. Cụ thể ở phân xưởng bánh I tháng 01/2007 phế liệu thu hồi là: 2.135.600. Sau khi tính toán, phân bổ phế liệu kế toán ghi: Nợ TK 1528: 2.135.600 Có TK 6211: 2.135.600 - Banh mềm : 323.938 - Quy hoa quả : 69.922 - Lương khô thường : 1.084.382 - Lương khô Cacao : 657.358 Đối với máy móc, công cụ nhỏ dùng trong nhiều kỳ tính giá thành, kế toán sử dụng tài khoản 1421. Chi phí cho phân bổ, căn cứ vào thơi gian sử dụng máy máy công cụ nhỏ cơ thể phân bổ hai lần hoặc nhiều lần. Khi xuất dùng: Nợ TK 1421: 100% giá trị Có TK 135: 100% giá trị Hàng tháng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí. Giá trị phân bổ một lần vào chi phí và phản ánh bút toán = Giá trị công cụ, dụng cụ Số lần phân bổ Nợ TK 6273 Giá trị phân bổ Có TK 1421 Khi có báo hỏng, tuỳ theo cách thức, quyết định xử lý có thể phản ánh vào chi phí hoặc trừ dần vào lương... kế toán doanh nghiep nen sử dụng “Sổ theo dõi công cụ lao động theo đơn vị sử dụng” ở từng phân xưởng để có thể theo dõi chặt chẽ hơn quá trình sử dụng loại công cụ lâu bên này ở các loại phân xưởng. 2.2. Phương pháp phân bổ khấu hao Để chi phí khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm không chênh lệch nhau nhiều giữa các tháng, không có những đột biến về giá thành sản phẩm đơn vị, kế toán doanh nghiep có thể dựa vào sản lượng kế hoạch để phân bổ mức khấu hao cho từng tháng. Công thức tính chi phí khấu hao tài sản cố định từng tháng M KH (t) = M KH năm SL KH năm x SL KH (t) ± C lệch (t) Trong đó: M KH (+) : Mức khao tháng + SL KH (+): Sản lượng kế hoạch tháng t CL (t): Chênh lệch mức khấu hoan tài sản cố định do tăng, giảm tài sản cố định Doanh nghiep nên phân loại tài sản cố định dùng cho sản xuất trong mối phân xưởng, chi tiết thành các nhóm tài sản cố định dùng cho sản xuất các nhóm sản phẩm tương ứng trong phân xưởng nhằm phân tổ hợp lý chi phí khấu hao tài sản cố định cho các loại sản phẩm. Kế toán doanh nghiep nên lập thêm bảng phân bố số 3 “bảng tính và phân bố khấu hao” để làm căn cứ kế toán chi phí - giá thành vào chi phí khấu hao ở các phân xưởng trong bảng “kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm”. Về chi phí dịch vụ ngoài doanh nghiep nên có đồng hồ công tơ riêng cho từng bộ phận sử dụng để dễ dàng tập hợp chi phí. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH ,cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã nhận thức được vai trò và vị trí của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong công tác kế toán của các đơn vị sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiep HÀ TÙNG ANH, trên cơ sở kiến thức đã học, cùng sự giúp đỡ, hướng dẫn của Cô CHU THỊ BÍCH HẠNH ,báo cáo đã nêu được những phương hướng cũng như các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung. Qua báo cáo có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cương công tác quản trị doanh nghiệp, là công cụ không thể thiếu được trong công tác kế toán của doang nghiệp. Tuy nhiên, với thời gian thực tập không nhiều, hiểu biết còn ít ỏi nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn cũng như những người quan tâm, các cô chú, anh chị phòng tài vụ doanh nghiep để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn – CHU THỊ BÍCH HẠNH và anh chị trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo. Bộ cong thuong Trường cao dang cong nghiep NAM DINH Khoa KINH TE ******* Báo cáo thực tập Đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiep HA TUNG ANH Giáo viên hướng dẫn : T.S Ngô Trí Tuệ Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Hồng Vân Lớp : Kiểm toán 40B Khoa : kinh te Nghanh :ke toan Hà Nội 6 – 2008 Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Đó là sự cạnh tranh trên thị trường vê mẫu mã, chất lượng, uy tín... Trước sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước như vậy, các sản phẩm bánh kẹo, bột canh của Công ty ngày càng được người phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp quảng cáo khuyếch trương sản phẩm mà trước hết sức mạnh cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm chiếm một vị trí quan trọng, nó tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra được biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng như lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây. Trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nhận thức được vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và hoàn thành báo cáo thực tập kế toán với đề tài: "Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu". Báo cáo được chia làm ba phần: Phần một: Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu Phần hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu. Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiếp xúc thực tế với công tác kế toán và do khả năng, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo thực tập kế toán của em được hoàn thiện hơn. Phần một Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu I. Đặc điểm Công ty bánh kẹo Hải Châu với quá trình hình thành và phát triển Tổ chức hạch toán kế toán mỗi doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của đơn vị đó như đặc điểm về tổ chức, quản lý sản xuất, đặc điểm về dây chuyền, công nghệ sản xuất... gắn với quá trình hình thành sản xuất kẹo với 2 dây chuyền sản xuất có công suất 1,5 tấn/ca. - Phân xưởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/ca. Năm 1972, phân xưởng kẹo của nhà máy được tách ra để thành lập nhà máy Hải Hà. Nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà. Trong giai đoạn 1975 - 1986 nhà máy bánh kẹo Hải Châu đã khắc phục những hậu quả của chiến tranh để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh. Năm 1982, nhà máy bổ sung hai lò thủ công sản xuất kem xốp với công suất 240kg/ca. Đây cũng là lò sản xuất kem xốp đầu tien ở miền Bắc. Trong những năm 1990 - 1991, nhà máy đã mở rộng sản xuất bánh quy bằng việc lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh bằng lò điện với côvà phát triển của Công ty, 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng Công ty Mía đường I - Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiền thân của Công ty là nhà máy bánh kẹo Hải Châu được thành lập tháng 6 năm 1965 với sự giúp đỡ cuả hai thành phố Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Ngay từ khi ra đời, nhà máy bánh kẹo Hải Châu đã sản xuất những sản phẩm truyền thống của mình như bánh quy, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm. Năng lượng sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ bao gồm: - Phân xưởng sản xuất mỳ sợi với 6 dây chuyền sản xuất đạt năng suất 2,5 - 3 tấn/ca. - Phân xưởng ng suất 2,5 tấn - 2,8 tấn/ca. Năm 1993 nhà máy lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của cộng hoà liên bang Đức với công suất 1tấn/ca. Năm 1994 nhà máy đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla của Cộng hoà liên bang Đức có công suất 0,5 tấn/ca. Đây là dây chuyền hiện đại nhất và là sản phẩm cao cấp nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam. Ngày 29/9/1994 nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu. Năm 1995, được sự tài trợ của Australia, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư dây chuyền sản xuất bột canh Iốt có công suất 2 - 4 tấn/ca. Năm 1996, một bộ phận của Công ty đã liên doanh với Công ty của Bỉ thành lập liên doanh sản xuất Sôcôla, 70% số sản phẩm này dùng để xuất khẩu. Trong 35 năm qua, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những thành công lớn, trong khi có không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị giải thể. Hải Châu đã tự tìm được hướng đi và cách làm đúng cho chính mình, khẳng định được vị trí trên thị trường, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng. Có thể khái quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây qua một số chỉ tiêu dưới đây . Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây STT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 1996 1997 1998 1999 2000 1. Tổng sản lượng Tỷ 58,930 80,090 92,744 104,873 109,948 2 Tổng doanh thu bán hàng Tỷ 73,861 93,262 117,900 129,583 137,401 3. Lợi nhuận Tỷ 2,570 1,816 0,657 2,530 2,900 4. Khoản nộp ngân sách Tỷ 7,018 9,657 8,438 8,645 8,5 5. Sản phẩm chủ yếu - Bánh các loại - Kẹo các loại - Bột canh Tấn Tấn Tấn 3456 102 3284 3592 992 4818 4467 1088 5490 4715 1201 6547 5000 1250 6700 6. Thu nhập bình quân Cán bộ công nhân viên/tháng 1000đ 600 780 800 900 950 1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất * Về tổ chức sản xuất của Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Châu có 6 phân xưởng, sản xuất trong đó có 5 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. - Phân xưởng bánh I: sản xuất bánh Hương Thảo, bánh lương khô, bánh quy dứa, quy bơ. Trong phân xưởng có các tổ nhào trộn, tổ lò, tổ bao gói. - Phân xưởng bánh II: sản xuất các loại bánh kem xốp, bánh phủ Sôcôla. - Phân xưởng bánh III: sản xuất các loại bánh quy hộp, bánh Hải Châu, bánh Marie, Petít... - Phân xưởng bánh kẹo: sản xuất các loại bánh cứng, mềm, trái cây, sữa dừa, Sôcôla... - Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh 200gr, bột canh Iốt 200gr, 175gr, 270gr, bột canh Iốt ngũ vị. - Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sản xuất phụ đảm nhiệm việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc của các phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng cơ điện có các tổ chức sản xuất: Tổ lò hơi, tổ hàn gò, tổ điện, tổ sửa chữa. Do các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm của từng phân xưởng đều là thành phẩm, nên các phân xưởng có tính độc lập cao trong sản xuất. * Cơ cấu bộ máy quản lý ở Công ty bánh kẹo Hải Châu Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty là tập trung thống nhất, cơ cấu quản lý của Công ty được thiết lập theo sơ đồ sau. Sơ đồ 1: Giám đốc Công ty Phó giám đốc Kinh doanh Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài vụ Ban bảo vệ Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Ban xây dựng cơ bản Giám đốc Công ty Phó giám đốc Kinh doanh Kế toán trưởng Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài vụ Ban bảo vệ Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Ban xây dựng cơ bản - Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân cho Công ty, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp các phân xưởng. - Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ. Các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc là: - Phòng kế hoạch - vật tư tham mưu cho Giám đốc và kế hoạch tổng hợp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật gồm tiến bộ kỹ thuật, quản lý quy trình kỹ thuật. - Phòng hành chính theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời sống, y tế, sức khỏe. - Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán, tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kế toán - tài chính. - Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế tuyển dụng lao động. - Ban bảo vệ tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự. - Ban xây dựng cơ bản lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhà xưởng, văn phòng công ty. 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Công ty bánh kẹo Hải Châu Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất và tiêu thụ gần 70 loại sản phẩm bánh kẹo, bột canh các loại. Mỗi loại sản phẩm có đặc trưng riêng do thành phần cấu tạo nên chúng không hoàn toàn giống. Các loại sản phẩm này được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ tại 5 phân xưởng sản xuất. Trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian. Ví dụ: - Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có thể sản xuất ra các loại bánh kem xốp như kem xốp Sôcôla 170gr, 150gr, kem xốp 470gr, 270gr, Xốp hộp, xốp phomát... - Dây chuyền sản xuất bánh Hương thảo ở phân xưởng Bánh I. Có thể sản xuất bánh Hương Thảo, bánh quy hoa quả, bánh lương khô thường, bánh lương khô Cacao... Quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty theo kiểu giản đơn chế biến liên tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một phần thủ công. Mỗi loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỉ mỉ để phục vụ việc xác lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm. Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất bánh quy tại phân xưởng bánh I Nguyên liệu Nhào trộn Cán Nhập kho Bao bì Thành phẩm Thành hình Nướng Trong dây chuyền công nghệ sản xuất này, từ công đoạn phối liệu đến khi thành sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các loại nguyên vật liệu (gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ) được đưa vào khâu phế liệu. Trong công đoạn sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu là chủ yếu còn có chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương cũng chiếm tỷ trọng lớn. Khâu bao gói sản phẩm, chi phí bao bì là chi phí chiếm tỷ lệ trọng cao. Quy trình sản xuất bánh quy trên, nguyên liệu (gồm bột mỳ, đường, bơ, sữa...) chiếm khoảng 70 -75% tổng chi phí phát sinh, chi phí bao gói 5 - 10%, còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc thiết bị... Tại phân xưởng sản xuất bánh II dây chuyền sản xuất bánh kem xốp được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (phân xưởng bánh II) Nhập kho Chọn lọc đóng hộp Đóng gói Cắt bánh Làm lạnh Trộn đường sữa, bơ Đánh bánh kem Dân nướng Tráng phết kem vào bánh Tráng vỏ bánh Trộn bột Bột mì phẩm màu Nguyên liệu làm bánh kem xốp có bột mỳ, bột sắn, muối, dầu thực vật, sữa, đường... Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất kẹo cứng tại phân xưởng kẹo Hoà đường Nấu Làm lạnh Máy gói Máy lăn côn Vuốt kẹo Tạo nhân Bơm nhân Sàng và làm lạnh Gói tay Dập hình Nguyên liệu làm kẹo gồm có đường kính, nha, phụ, gea... Ngoài các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, chi phí nhân công... nằm trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về điện nước, chi phí công cụ, dụng cụ... Vì vậy việc tập hợp đúng, đủ và chính xác là đòi hỏi tất yếu và quan trọng đối với Công ty nhằm làm giảm tối đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. II. Tổ chức kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu Phòng tài vụ Công ty có chức năng giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, thống kê, thu nhập và xử l ý thông tin kinh tế, thực hiện hoạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tài vụ Công ty có các nhiệm vụ cụ thể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36859.doc
Tài liệu liên quan