Lời nói đầu
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1
2.BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2
2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 2
2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 2
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.2.2 Các loại giá thành 7
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
115 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn trước sự biến đối của nền kinh tế đến nay Công ty đã có một bước đột biến rõ rệt, phát huy các kết quả đã đạt được, mở rộng quy mô kinh doanh, tạo ra một chỗ đứng vững chắc lâu dài cho Công ty.
1.1.3. Chức năng của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội:
- Trong cơ chế trước đây, Công ty là đơn vị kinh doanh thực hiện chức năng theo đúng kế hoạch của sở thương nghiệp Hà Nội giao, kinh doanh đúng Pháp luật, đúng phương hướng đường lối của đảng và nhà nước. Ngoài ra Công ty còn phát huy ưu thế, tiếp tục mở rộng và quan hệ trên thương trường để từ đó có thể nhận thêm nhiều công trình sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ, tạo công ăn việc làm nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
- Trong cơ chế mới, Công ty đã được trao quyền chủ động kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Ngoài chức năng trên Công ty còn phải bảo đảm tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu do Sở thương mại Hà Nội giao cho, bảo đảm tăng trưởng vốn và tiếp tục nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
1.2. Tổ chức hoạt động tại công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội đã tự khẳng định mình trên thương trường, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong Công ty.
Hiện nay Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội có :
Vốn kinh doanh là: 6.866.000.000.000 VND
Trong đó: Vốn cố định: 3.373.000.000.000 VND
Vốn lưu động: 3.493.000.000.000 VND
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường Công ty đã phải đổi mới phương pháp quản lý trong kinh doanh bằng cách khoán doanh thu cho từng đội, các xưởng sản xuất, các cửa hàng trực thuộc Công ty. Do vậy doanh thu của Công ty những năm gần đây có sự gia tăng rất lớn, thu nhập trung bình của nhân viên trong công ty cũng được cải thiện, hàng năm công ty nộp cho Ngân sách nhà nước hàng tỉ đồng.
Kết quả đạt được những năm qua ở một số chỉ tiêu cơ bản được thể hiện như sau:
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Doanh thu
46.500.000.000
60.200.000.000
68.000.000.000
Nộp ngân sách
2.063.000.000
3.000.000.000
3.700.000.000
Lãi thực hiện
1.200.000.000
600.000.000
2.250.000.000
Thu nhập bình quân
750.000
800.000
1.050.000
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty đầu tư xây lắp thương mại hà nội.
Cũng giống như các công ty xây dựng khác, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội có cơ cấu kế hoạch hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ chức của Công ty chia làm hai khối lớn: khối văn phòng và khối trực tiếp sản xuất.
Khối văn phòng: gồm bốn phòng chính:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
+ Trung tâm kinh doanh nhà
Khối trực tiếp sản xuất gồm:
+ Xí nghiệp xây lắp trung tâm
+ Xí nghiệp xây lắp số 9
+ Xí nghiệp xây lắp số 4
+ Xí nghiệp xây lắp thương mại số 10
+ Xưởng sản xuất vật liệu xây dựng
+ Xưởng mộc nội thất
+ Đội xây lắp số 1
+ Đội xây lắp số 2
+ Đội xây lắp số 5
+ Đội xây lắp số 6
+ Đội xây lắp số 7
+ Đội xây lắp số 8
+ Đội sơn quét vôi
+ Đội điện nước
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà nội có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình vì vậy nó mang những đặc tính của ngành xây dựng
Đặc điểm quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Đấu thầu
Trúng thầu
Khảo sát thiết kế
Bàn giao
Nghiệm thu
Thi công
Tổ chức nguồn lực (nhân công, vật tư)
Trong cùng một thời gian, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội thường phải triển khai xây dựng nhiều hợp đồng khác nhau, trên các địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký kết. Với một lực lượng nhất định hiện có, để có thể xây dựng nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, Công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành nhiều xí nghiệp và các ban chủ nhiệm công trình, các đội công trình. điều này đã giúp công ty tăng cường được tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm chi phí có liên quan đến việc vận chuyển.
Bên cạnh đó, quy trình công nghệ nêu trên có ảnh hưởng rất lớn trong công tác tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty, tạo nên sự khác biệt với các nghành sản xuất khác. Điều này được thể hiện rõ nét trong cơ chế giao khoán ở đơn vị. Cụ thể là: các công trình hoặc hạng mục công trình mà Công ty nhận thầu, kể cả những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm đều thực hiện theo cơ chế giao khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty và xí nghiệp, đội trực thuộc. Cơ chế này được cụ thể hoá trong bản quy chế tạm thời với những điểm chính sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ từ 95% đến 98% giá trị quyết toán được duyệt
- Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau:
+ Nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Phụ phí nộp cấp trên và chi phí quản lý Công ty.
+ Tiền lãi vay ngân hàng.
+Trích lập các quỹ trong Công ty.
- Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua hợp đồng giao khoán.
- Các đơn vị nhận khoán phải chủ động tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân lực, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến các chi phí cần thíêt cho việc bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ phải kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, đơn vị phải lập kế hoạch tháng, quý, năm về nhu cầu vật tư, nhân công, phương tiện thi công và báo cáo về Công ty
- Trong tỷ lệ khoán, nếu có lãi sẽ được phân phối như sau:
+ Nộp cho Công ty 25% để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Đơn vị được sử dụng 75% để lập ba quỹ và quỹ khen thưởng phúc lợi
Ngược lại, nếu bị lỗ, đơn vị phải tự bù đắp. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Đầu tư xây lắp thương mại hà nội
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong Công ty. Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà nội tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này và căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại Phòng Kế toán của Công ty, còn các đội xây lắp, các xưởng sửa chữa hay các đơn vị kinh doanh tổng hợp không có tổ chức hạch toán riêng mà chỉ bố chí nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán ban đầu. Các chứng từ thu thập được định kỳ chuyển về phòng Kế toán Công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Phòng kế toán Công ty tiến hành ghi sổ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại tất cả các đơn vị trực thuộc và phần cá thể tại văn phòng Công ty, định kỳ sẽ tập hợp để làm báo cáo kế toán toàn Công ty.
Để thực hiện quyết toán quá trình sản xuất kinh doanh được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu thông tin và xử lý thông tin phục vụ cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập chung và chuyên môn hoá công việc của nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng
Phó KTT kiêm Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán vật tư, TSCĐ,
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán doanh thu, thuế , thu vốn
Kế toán các xí nghiệp, xưởng, đội trực thuộc
Thủ quỹ
1.5.2 Hình thức kế toán đang áp dụng:
Hình thức tổ chức sổ kế toán đang được áp dụng tại Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội là hình thức Nhật ký chung và đều tuân theo những nguyên tắt của Bộ tài chính quy định. Các chứng từ đều hợp lệ, phản ánh đúng và đầy đủ các yếu tố bắt buộc.
Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đồng thời phản ánh chính xác và đảm bảo lượng thông tin.
+ Chứng từ hạch toán là hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao, đơn xin tạm ứng...
+ Hệ thống sổ chi tiết: Công ty mở hai loại sổ chi tiết tài khoản 621,622, 623, 627, 154, 141 để theo dõi chi phí sản xuất
+ Hệ thống sổ tổng hợp: Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 141, sổ nhật ký đặt biệt tài khoản 111, 112 và sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo thời gian
Thông qua hệ thống chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào Nhật ký chung rồi từ nhật ký chung lấy số liệu vào sổ cái.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ cái lập bảng cân đối phát sinh tài khoản để kiểm tra theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo quỹ đặc biệt
Bảng tổng hợp số liệu
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
- Niên độ kế toán áp dụng ở Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam(VNĐ)
- Phương pháp kế toán tài sản cố định
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng: Khấu hao bình quân
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá vốn thực tế hay giá thành thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Trị giá vốn thực tế NVL, HH tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá vốn thực tế NVL, HH tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn NVL, HH tăng trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế NVL, HH giảm trong kỳ
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy kế toán và việc vận dụng các hình thức, phương pháp kế toán ở Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội là phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của Công ty, công tác hạch toán kế toán ở Công ty hoạt động rất hiệu quả và đã góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của Công ty.
2. thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty đầu tư xây lắp thương mại Hà nội
2.1 Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình công ghệ sản phẩm của Công ty là liên tục từ lúc khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm của Công ty là các công trình hay hạng mục công trình, vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay hạng mục công trình.
Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất, các chi phí trực tiếp được hạch toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán vào công trình hay hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tập hợp, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ.
Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công tời khi hoàn thành bàn giao thanh toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình đó đồng thời cũng để tính giá thành cho công trình hay hạng mục công trình đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là các chứng từ gốc phát sinh cùng loại( chứng từ về vật liệu, tiền lương…) của mỗi tháng và được chi tiết theo khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên giá thành xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm xây lắp. Nó chiếm khoảng 65% đến 70% trong tổng chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Gạch,đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương cơ bản, phụ cấp lương có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, nó bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng, tiền lương của công nhân phục vụ thi công, tiền thưởng từ quỹ lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí không gắc với sự cấu thành thực tế của sản phẩm xong lại rất cần thiết cho công tác quản lý và những chi phí này phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành dễ dàng. Do vậy, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công tới khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình hay hạng mục công trình.
2.1.2 Đặc điểm về giá thành sản phẩm của Công ty:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thanh, cụ thể đó là các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Phương pháp tính gía thành được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành giản đơn. giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí đã tập hợp được của công trình hay hạng mục công trình trong quý và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
2.1.3 Công tác quản lý chi phí sản xuất:
Việc quản lý chi phí sản xuất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp bởi chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất. Với đặc điểm của ngành xây dựng sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình có quy mô lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện khác phải di chuyển theo nơi đặt sản phẩm nên việc quản lý chi phí sản xuất được chia định mức như sau;
- Từ 65% đến 70% là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Từ 10% đến 15% là chi phí nhân công trực tiếp
- Từ 6% đến 8% là chi phí sử dụng máy thi công
- < = 9% chi phí gián tiếp
2.1.4 Đặc điểm về giá thành sản phẩm của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tạI Công ty là phương pháp tính giá thành giản đơn, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí đã tập hợp được của công trình hay hạng mục công trình trong quý và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường từ 65% đến70%( tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật tư góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng thu nhập. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Các chi phí về nguyên vật liệu chính: sắt thép, gạch, xi măng, cát, đá, các cấu kiện bê tông...
- Các chi phí về nguyên vật liệu phụ: vôi, đinh, ván...
- Các chi phí về công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển: cốp pha, đà giáo...
Tóm lại chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán riêng cho từng đối tượng( công trình, hạng mục công trình) theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: nguyên vật liệu mua ngoài, nguyên vật liệu xuất từ kho của Công ty, nguyên vật liệu tự sản xuất. Do các công trình thi công được phân bổ ở nhiều nơi nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng được tiến độ thi công, Công ty giao cho các đội thi công tự tìm nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên định mức đã đặt ra. Chính do đặc điểm này mà nguồn cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài.
+ Đối với vật tư do đội tự mua hay Công ty xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính như sau:
Giá thực tế vật tư xuất cho công trình
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ
+ Đối với vật tư được xuất tứ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính teo phương pháp nhập trước xuất trước. Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Trước hết phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật của Công ty lên kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục vụ tiến độ thi công hợp lý tránh lãng phí gây ứ đọng vốn của Công ty. Kế hoạch mua nguyên vật liệu được lập cho từng tháng, để tiến hành mua nguyên vật liệu bên ngoài theo kế hoạch đã được lập thì đội trưởng thi công phảo tiến hành viết đơn xin tạm ứng. Sau khi được kế toán trưởng và Giám đốc xét duyệt, đội trưởng đội thi công nhận tiền tạm ứng và chủ động mua vật liệu chuyển tới công trình
Tại các đội xây dựng, Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho
Mẫu sổ: 01-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 cuả BTC
Phiếu nhập kho số:........................
Ngày11 tháng 5 năm 2002
Nợ TK.........
Có TK........
Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Hoà
Theo hoá đơn GTGT số:059664 ngày 10 tháng5 năm 2002
Nhập tại kho Ba Hàng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C. từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép
Kg
293
4.190.4
1.227.787
Cộng
1.227.787
Tổng số tiền bằng chữ: Một triệu, hai trăm hai mươi bày ngàn, bảy trăm tám mươi bảy đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Sau đó căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu cho thi công, căn cứ vào khối lượng công việc hàng ngày, tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị cấp vật tư, kỹ thuật công trình tính toán số lượng vật tư cho phù hợp với khối lượng công việc rối trình đội trưởng công trình duyệt, thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Tiếp theo, thủ kho tập hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán đội làm phiếu xuất kho
Đơn vị: ban chủ nhiệm đội xây lắp số 2 Mẫu sổ: 02-VT
Địa chỉ: QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 12 năm 2002
Số: 1
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hiển
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công
Xuất tại kho: Ba Hàng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch 2 lỗ A1
Viên
30.000
245,43
7.363.500
2
Cát đen
m3
95
27.000
2.565.000
Cộng
9.828.500
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên)
Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán định khoản, tính tổng ra số tiền. Giá thực tế của vật liệu xuất kho tính theo giá nhập trước xuất trước.
Từ các phiếu xuất kho trên, kế toán vật tư của đội xây lắp số 2 lập bảng kê tổng hợp xuất vật tư theo từng loại, từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty. Cuối tháng, kế toán xuống kho nhận thẻ kho và phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. ở Công ty, giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá nhập trước xuất trước.
Đối với kế toán trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư , công cụ dụng cụ, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư công cụ dụng cụ theo từng công trình, hạng mục công trình
bảng chi tiết xuất vật tư tháng 12 năm 2002
Đơn vị : Đội xây lắp số 2
Công trình: Nhà làm việc văn phòng đội khu Ba Hàng
Hoá đơn
Ngày tháng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Thuế VAT
061153
2/12
Gạch 2 lỗ A1
Viên
245,43
30.000
7.362.900
736.290
2/12
Cát đen
m3
27.000
95
2.565.000
089668
10/12
Xi măng PC 30
Tấn
678.171
27
18.310.887
1.831.088
….
….
Cộng
139.444.144
Cuối mỗi tháng, đội trưởng, chủ nhiệm công trình, thủ kho, kế toán đội tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu thực tế xuất dùng và vật liệu tồn kho theo công thức:
Trị giá vốn NVL, HH tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá vốn NVL, HH tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của NVL, HH tăng trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế của NVL, HH giảm trong kỳ
Để nắm bắt được số lượng vật tư thừa thiếu đối với từng công trình, hạng mục công trình để có kế hoạch cung ứng kịp thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất và theo dõi sát số lượng, chủng loại thực tế xuất dùng đối với công trình, hạng mục công trình đó.
Cuối tháng kế toán đội sẽ mang các chứng từ tập hợp được trong tháng về phòng Tài chính kế toán của Công ty để đối chiếu với số tạm ứng. Nếu được duyệt thì kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và căn cứ vào đó để nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 : 139.444.144( Chi tiết công trình nhà làm việc văn phòng quản lý khu ba hàng)
Có TK 152 : 139.444.144
Ngoài ra trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại công cụ dụng phục vụ thi công, các loại công cụ dụng cụ này được phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất công cụ dụng cụ luân chuyển trong quý ở công trình Nhà làm việc văn phòng đội khu Ba Hàng, kế toán công trình lập định khoản rồi phân bổ như sau:
Nợ TK 142(1421): 32.326.320
Có TK 153: 32.326.320
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của công cụ dụng cụ (gỗ cốp pha5 lần), kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành công trình Nhà làm việc văn phòng đội khu Ba hàng.
32.326.320 : 5 = 6.465.224
Nợ TK 6273: 6.465.224
Có 142: 6.465.224
Tất cả các số liệu định khoản trên là cơ sở để kế toán Công ty nạp số liệu vào máy tính, lên sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
Trích sổ Nhật ký chung:
Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội
sổ Nhật ký chung
Tháng 12 năm 2002
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12/02
Chi phí thực tế công trình nhà làm việc VP đội Ba Hàng
Xuất vật liệu vào trực tiếp sản xuất
621
152
139.444.144
139.444.144
Đội xây lắp số 2 phân bổ lương
622
6271
334
25.120.000
14.150.000
39.270.000
Chi mua văn phòng phẩm
6277
111
1.700.000
1.700.000
Đội xây lắp số 2 trích khấu hao
6274
214
1.954.000
1.954.000
Phân bổ gỗ cốp pha
6273
142
6.465.222
6.465.222
…..
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
139.444.144
139.444.144
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
25.120.000
25.120.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
20.951.776
20.951.776
….
Cộng
306.933.053.658
306.933.053.658
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội
sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
từ ngày1/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày ghi sổ
Số C.từ
Ngày chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/12
HT
31/12
chi phí thựctế công trình nhà làm việc đội Ba Hàng
152
139.444.144
….
….
Số nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho
152
41.843.647
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154
154.1
31.798.635.036
Cộng
32.217.071.505
32.217.071.505
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng đối với việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36809.doc