Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I 3

Cơ sở lý luận cho việc tổ chức hạch toán 3

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3

I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3

1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3

1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 3

2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 5

2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 5

2.2. Phân loại giá thành. 6

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 7

4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8

II. NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 8

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 8

2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9

3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 9

3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 9

3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 11

3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 12

3.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 15

4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 15

4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 15

4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 16

4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 17

4.3. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 17

III. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 18

1. Đối tượng tính giá thành. 18

2. Kỳ tính giá thành. 18

3. Các phương pháp tính giá thành. 18

3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp. 19

3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 19

3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 20

3.4. Phương pháp tính giá thành phân bước. 21

3.5. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 23

3.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. 23

3.7. Phương pháp tỷ lệ. 23

4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 24

4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). 24

4.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. 25

4.3. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức. 26

Phần II 28

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 28

TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I 28

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I . 28

Vài nét về quá trình hình thành và phát triển. 28

1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Dược liệu TW I. 28

1.1. Chức năng. 28

1.2. Nhiệm vụ. 29

2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dược liệu TW I. 29

2.1. Nhiệm vụ sản xuất. 29

2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 30

2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 33

Các chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây. 35

3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Dược liệu TW I. 36

3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 36

4.2. Tổ chức công tác hạch toán 38

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW1. 39

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 39

2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Dược liệu TW1. 39

3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 40

3.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất. 40

3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 40

3.3. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 42

3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 44

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW1. 48

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW I. 49

2. Phương pháp tính giá thành ở Công ty Dược liệu TWI. 50

Phần III 53

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN 53

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 54

TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW1 54

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG 54

1. Ưu điểm. 54

2. Nhược điểm. 55

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i x Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i + Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm như sau: Chi phí sản xuất giai đoạn 2 Chi phí sản xuất giai đoạn 1 Chi phí sản xuất giai đoạn n Giá thành sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành theo định mức. Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện với định mức. Theo phương pháp này giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau: Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức + - Chênh lệch do thay đổi định mức + - Chênh lệch do thực hiện so với định mức Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp sản xuất rượu, bia, đường...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán loại giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như: giá trị có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá trị kế hoạch... Giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng giá trị sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp tỷ lệ. Nếu cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ được tính giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tỷ lệ tính giá thành (theo sản phẩm ) = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng tiêu chuẩn phân bổ Ta tính được giá thành qui cách, kích cỡ như sau: Tổng giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: 4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, thông thường lớn hơn 70%. Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính), còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính dùng cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Công thức tính chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) thực tế sử dụng trong kỳ X Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này vận dụng phù hợp với các loại doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm của phương pháp này biểu hiện ở các mặt: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành được xác định hoặc Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành = Tổng số giờ sản xuất của số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số giờ định mức để hoàn thành một sản phẩm Nếu nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính tính cho đơn vị sản phẩm dở dang và đơn vị sản phẩm hoàn thành như nhau. Công thức tính giống như phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí chế biến (gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế (quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương). Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ + Chi phí chế biến thực tế phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính) có thể tính theo định mức hoặc theo tỷ lệ thực tế cấu thành trong sản phẩm dở dang so với sản phẩm hoàn thành. Chi phí chế biến có thể tính riêng cho chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Để giản tiện cho việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng như công việc tính toán ( coi như sản phẩm dở dang đã hoàn thành với mức độ 50%). Phương pháp tính toán cũng tương tự như vừa nêu ở phần trên. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức. Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã được thực hiện, và tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Ngoài giá thành định mức như đã nêu trên, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch - trường hợp doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Sản lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn chế biến thứ i X Chi phí chế biến định mức cho 1 sản phẩm dở dang ở giai đoạn chế biến thứ i Phần II Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty Dược liệu TW I Đặc điểm chung của Công ty Dược liệu TW I . Vài nét về quá trình hình thành và phát triển. Công ty Dược liệu TW I là là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y tế. Công ty đã có một quá trình hình thành và phát triển trên 30 năm với nhiều biến động lớn. Mặt hàng kinh doanh hầu hết các mặt hàng thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Tiền thân Công ty Dược liệu TWI là Công ty Dược liệu cấp I theo quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 4 năm 1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ y tế. Từ đó Công ty Dược liệu cấp I là đơn vị kinh doanh bán buôn, có nhiệm vụ là kinh doanh các mặt thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và nuôi trồng dược liệu. Đến năm 1985, Công ty được đổi tên thành Công ty Dược liệu TW I trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam (nay có tên là Tổng Công ty Dược Việt Nam). Từ ngày 09 tháng 02 năm 1993 Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/ BYT) về việc “bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty - kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho phát triển dược liệu”. Từ năm 1993 đến nay, Công ty được lấy tên giao dịch đối ngoại là Centre medican plant Company No-1 viết tắt là MEDIPLANTEX trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam (tên giao dịch là VINAFA) - Bộ y tế. Công ty có trụ sở chính tại 358 đường Giải Phóng Chức năng, nhiệm vụ của công ty Dược liệu TW I. Chức năng. Công ty Dược liệu TW I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y tế. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc chữa bệnh, trong đó hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Nhiệm vụ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch mà công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về mặt hàng tân dược cũng như đông dược. Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp. Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tuân thủ luật pháp về ngành nghề mà đơn vị đã đăng ký. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Với chức năng và nhiệm vụ như trên, Công ty đã và đang tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Để chuẩn bị cho năm 2003, khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do AFTA và chuẩn bị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục tiêu mà Công ty đề ra là: Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý. Tăng cường phát triển nguồn tài chính. Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và ngắn hạn. Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước và nước ngoài. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dược liệu TW I. Nhiệm vụ sản xuất. Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công ty Dược liệu TW I có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới bắt đầu thành lập, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, là một Công ty chuyên mua bán thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với các Công ty, xí nghiệp dược cấp II, cấp III, các bệnh viên, nông trường... Hàng năm, Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh do cấp trên giao được cụ thể hoá bằng các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra Công ty còn thực hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu là cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm nhiệm vụ hướng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Ngày nay chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nền kinh tế vĩ mô, Công ty có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Công ty với tư cách một đơn vị kinh tế quốc doanh có tư cách pháp nhân - hạch toán kinh tế độc lập dưới sự quản lý của Liên hiệp các xí nghiệp Dược (Tổng công ty Dược Việt Nam) - Bộ y tế, chịu sự quản lý của nhà nước, của Bộ thương mại. Công ty áp dụng mô hình kinh doanh mới, vừa sản xuất theo hướng công nghiệp dược hiện đại, vừa kinh doanh thương mại về thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của công ty kể cả hàng đi mua về lẫn hàng tự sản xuất tại các phân xưởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng và khai thác. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng khắp trong và ngoài nước. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Hiện nay Công ty Dược liệu TW I có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt đó là các phân xưởng sau: Phân xưởng thuốc viên: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng là thuốc viên. Phân xưởng đông dược: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc đông dược. Phân xưởng hoá chất: chuyên sản xuất để chiết suất ra các mặt hàng thuốc chống sốt rét. Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ và sinh mạng của con người, nên quy trình sản xuất có đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến miligam, mililit nhưng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam. Trong 3 phân xưởng sản xuất đó thì phân xưởng sản xuất thuốc viên là phân xưởng có sản lượng sản xuất lớn hơn cả còn phân xưởng đông dược và phân xưởng hoá dược công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên. Cụ thể như sau: Thông qua bộ phận nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải có đầy đủ các thủ tục như: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn dược điển đề ra, sau đó mới cho sản xuất đại trà. Các giai đoạn sản xuất: - Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : căn cứ vào lệnh sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các thành phần như nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên...) tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như: phiếu lĩnh vật tư, các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên ở phân xưởng sản xuất. - Giai đoạn sản xuất: Bắt đầu vào sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát các công việc pha chế mà công nhân bắt đầu làm, cần thiết có thể chia thành mẻ nhỏ, sau cùng trộn đều theo lô. Tất cả các công việc này đều phải được phòng kỹ thuật quản lý theo hồ sơ từng lô. Khi pha chế xong công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn ngành quy định thì công việc tiếp theo là giao nhận bán thành phẩm cốm từ tổ pha chế giao cho tổ dập viên và ép vỉ (nếu có). Tất cả đều có phiếu giao nhận giữa các tổ và ký tên vào cụ thể. Qua khâu dập viên và ép vỉ xong lại chuyển tiếp sang tổ đóng gói. - Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm (giai đoạn cuối cùng): Khi thành viên, thành vỉ thuốc và được chuyển về tổ đóng gói. Tổ kỹ thuật viên bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm, khi thành phẩm đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo sẽ tiến hành công việc đóng gói. Sau khi hoàn thành việc đóng gói cùng với phiếu kiểm nghiệm chuyển lên kho và nhập vào kho của Công ty. Qua đó ta thấy được quy trình sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất giản đơn và chế biến kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình khối lượng lớn (theo từng lô) trên dây chuyền sản xuất. Tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại dược tá đi kèm vào công thức sản xuất đó. Sau đây là 3 quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại 3 phân xưởng của Công ty như sau: Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên. Nguyên vật liệu Xay, rây Pha chế Sấy Khô Kiểm nghiệm bán t. phẩm Nhập kho t. phẩm Đóng gói t. phẩm Kiểm nghiệm thành phẩm Dập viên ép vỉ Sơ đồ Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất. Nguyên vật liệu Xử lý Chiết xuất Cô đặc Tinh chế Nhập kho thành phẩm Đóng gói thành phẩm Kiểm nghiệm Sấy khô Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất rượu bổ sâm. Nguyên vật liệu Thái ,xay Làm ấm, ủ Rút dịch Giao nhập thành phẩm Kiểm tra đóng gói Kiểm nghiệm Pha chế Kết quả cuả mỗi quy trình công nghệ có thể xác định được giá trị bằng cách kiểm kê những hộp, những kiện thành phẩm và quy trình công nghệ nào càng giảm được chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt thì chứng tỏ công tác tổ chức sản xuất quy trình công nghệ đó tốt. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý trực tiếp, tập trung để ban giám đốc Công ty có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy rõ được thực trạng của công ty mình. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được khái quát như sau: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dược liệu TWI. Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Khối sản xuất Phòng kinh doanh Phòng xuất khẩu Ban bảo vệ Phòng kiểm nghiệm Phân xưởng hoá chất Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng đông dược Phòng kế toán Phòng tổ chức Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau: Giám đốc: vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra còn điều hành trực tiếp đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành những mảng do giám đốc giao phó. Phòng kế hoạch kinh doanh: Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trưởng phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, quản lý hệ thống kho tàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá. Phòng kế toán tài vụ: Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế. Phòng xuất khẩu: có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu và nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn đề nhân sự. Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, sau đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam quy định. Đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới... Khối sản xuất : Gồm phân xưởng đông dược, phân xưởng thuốc viên và phân xưởng hóa chất, các phân xưởng này thực hiện việc sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch giao cho. Các chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây. STT Chỉ tiêu Đ. vị Năm 2000 Năm 2001 So sánh 1 2 3 4 5 7 9 10 Vốn cố định Vốn lưu động Số lao động Tổng d.số t. thụ Số nộp ng. sách LN sau thuế Thu nhập b.quân của 1 cnv Lợi nhuận/Doanh thu 1000đ 1000đ người 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 8.587.723 92.683.178 256 190.791.878 3.271.616 552.195 1.052 0.0029 0.0055 10.727.254 102.856.062 312 380.764.155 6.467.232 687.172 1.172 0.0018 0.0060 129,43% 110,97% 121,87% 199,57% 197,68% 124,44% 111,04% ( Nguồn: Công ty Dược liệu TW1) Trong những năm gần đây, doanh thu năm nay luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu của năm 2001 (0.0018) thấp hơn năm 2000 (0.0029), chứng tỏ khả năng sinh lời giảm đi. Hệ số Lợi nhuận/Vốn của năm 2001 (0.0060) lại cao hơn năm 2000 (0.0055), như vậy là doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn năm trước. Năm nay tuy số lượng lao động tăng thêm nhiều ( 56 người ) nhưng thu nhập bình quân của một (1) công nhân viên vẫn tăng (từ 1.052.000đ lên 1.172.000đ). Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Dược liệu TW I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Dược liệu TWI tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty và toàn bộ nhân viên kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 17 nhân viên kế toán, được phân chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của Công ty. Các kế toán viên có các chức năng cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Bao quát toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bảng kê, nhật ký, sổ cái. Hàng quý, hàng năm lên các bảng biểu quyết toán. Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và khấu hao tài sản cố định: Hàng tháng có nhiệm vụ lập các bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng. Tổ kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: theo dõi lượng tiền vốn hiện có trong công ty, thanh toán với người cung cấp và theo dõi tình hình trả nợ, vay ngân hàng cũng như các đơn vị khác. Tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, hạch toán chi tiết các chi phí đó và tính giá trị thực tế thành phẩm nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng kế toán các phân xưởng phải quyết toán với công ty về chi phí tiêu hao sản xuất sản phẩm và xác định giá bán của sản phẩm. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: căn cứ vào các chứng từ, các hoá đơn nhập, xuất kế toán theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu và cung cấp công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và theo trình tự thời gian. Hiện nay, Công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán, mỗi nhân viên được sử dụng riêng một máy đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Dược liệu TWI. Kế toán trưởng (trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (phó phòng) Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán NVL và cung cấp CCDC Kế toán t.thụ sp và công nợ Kế toán các kho hàng, cửa hàng Kế toán tiền lương, BHXH và KHTSCĐ Kế toán phân xưởng và tính giá thành sản phẩm 4.2. Tổ chức công tác hạch toán Về tài khoản kế toán Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và quyết định 167/TC/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ xung, công ty đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thích hợp. Những tài khoản kế toán này bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản kế toán chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Về công tác hạch toán và nội dung phản ánh trên tài khoản luôn tuân theo những quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hình thức kế toán và sổ kế toán Phương pháp hạch toán tại công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên và để phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý Công ty áp dụng sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Chứng từ”. Những sổ kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức Nhật ký - Chứng từ bao gồm: Nhật ký - Chứng từ. Bảng kê. Sổ Cái. Bảng phân bổ. Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối năm, cuối kỳ Công ty lập các báo cáo kế toán sau: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược liệu TW1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối với quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm, cụ thể là sản xuất các sản phẩm đông dược và tân dược ở các phân xưởng. Mỗi sản phẩm của Công ty được sản xuất tại một phân xưởng riêng và các phân xưởng hoàn toàn độc lập với nhau. Từ đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân xưởng, phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng phân xưởng, đồng thời các chi phí lại được hạch toán cụ thể chi tiết cho từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất ra trong kỳ đó một cách tương ứng. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Dược liệu TW1. Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản xuất cũng như trong từng phân xưởng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất tại Công ty được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền Các yếu tố này được chi tiết hơn thành các yếu tố sau: Nguyên vật liệu chính: gồm những nguyên vật liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3368.doc
Tài liệu liên quan