Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I. Đặc điểm tổ chức quản lí, sản xuất và tổ chức công tác kế toán 2
tại công ty khoá Minh Khai.
Chương 1. Đặc điểm tổ chức quản lí, sản xuất ở công ty khoá Minh Khai 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Minh Khai 2
II. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ của công ty 4
khoá Minh Khai.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất ở công ty 4
khoá Minh Khai.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí ở công ty khoá Minh Khai. 4
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty khoá Minh Khai. 7
IV. Tính chất quy trình sản xuất ở công ty khoá Minh Khai. 8
Chương 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty khoá Minh Khai. 11
I . Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty khoá Minh Khai. 11
II . Hình thức sổ kế toán áp dụng 13
III . Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán ở 13
công ty khoá Minh Khai
Phần II. Hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu 14
quả sản xuất kinh doanh ở công ty khoá Minh Khai
I. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX ở công ty khoá Minh Khai 14
II. Phân loại CPSX 14
III. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSX 15
1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT 15
2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT 21
3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC 28
Phần III. Hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu 35
quả sản xuất ở công ty khoá Minh Khai
I. Những vấn đề rút ra từ thực tế về công tác kế toán CPSX ở công ty 35
khoá Minh Khai
1. Ưu điểm 35
2. Những vấn đề cần hoàn thiện 35
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán 36
CPSX ở công ty khoá Minh Khai
Kết luận 39
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 978 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán CPSX với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty khoá Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty bắt đầu áp dụng hình thức kế toán Nhật Kí Chung theo đăng kí với Bộ Tài Chính. Song do vẫn quen với cách hạch toán của hình thức kế toán cũ( Nhật kí- Chứng từ) nên các phần hành kế toán đã áp dụng đan xen cả 2 hình thức kế toán đó.Ví dụ: Kế toán vật tư sử dụng bảng kê số 3, sổ chi tiết TK 131, 331, NKC, SC tài khoản 152, 153,...
Như vậy hiện nay, công ty không áp dụng thống nhất một hình thức sổ kế toán nào mà đan xen giữa hình thức sổ NKC và NK-CT. Tuy nhiên, công ty áp dụng kế toán máy để xử lí và lên báo cáo theo hình thức sổ NKC đồng thời có đối chiếu với kế toán thủ công theo hình thức NK-CT.
Chứng từ gốc
Biểu số 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKC.
Máy tính
Nhật kí
chung.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các sổ NK đặc biệt.
Sổ cái.
Sổ tổng
hợp chi
tiết.
Bảng cân đối số phát
sinh.
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày.
Báo cáo
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
III. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán của
công ty khoá Minh Khai.
* Những yếu tố thuận lợi:
Công ty khoá Minh Khai có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có bề dầy kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc. Bên cạnh đó, hệ thống quản lí sản xuất dưới sự chỉ đạo của trợ lí giám đốc được bố trí một cách tương đối khoa học và hợp lí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã ổn định. Tất cả những nhân tố trên kết hợp với nhau cộng với đặc điểm sản phẩm của công ty gồm những chủng loại mặt hàng đều đã là những sản phẩm truyền thống đã giúp cho công ty có những điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán của mình.
* Những yếu tố khó khăn:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rất phức tạp, qua nhiều công đoạn, liên quan đến nhiều phân xưởng, có nhiều loại sản phẩm được tạo ra trên các công đoạn khác nhau của dây chuyền nên việc phân bổ chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, sản phẩm hỏng và sản phẩm kém chất lượng chiếm tỷ trọng không phải là nhỏ đòi hỏi đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân phải có trình độ tay nghề cao. Thực tế tại công ty khoá Minh Khai cho thấy: công ty cũng đã đáp ứng được một phần việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao do việc hạch toán của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các định mức kinh tế kĩ thuật nhưng các định mức này được xây dựng còn chưa sát với thực tế. Trong phạm vi hạn hẹp của bài viết này, em chỉ xin được trình bày những nguyên tắc chung nhất trong việc tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất của một số sản phẩm điển hình của công ty khoá Minh Khai.
Phần II
Tổ chức kế toán CPSX góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại công ty khoá Minh Khai.
I. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX ở công ty khoá Minh Khai.
CPSX ở công ty khoá Minh Khai phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nhưng để thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, CPSX được tính toán, tập hợp theo từng tháng. Chỉ những CP mà công ty thực sự bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất mới tính vào CPSX trong kì. Sau đó, tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân bổ khác nhau công ty tiến hành phân bổ các CPSX cho các đối tượng tập hợp chi phí( các loại sản phẩm).
II . Phân loại CPSX.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT) bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm và được chia thành nhiều loại khác nhau.
Ví dụ: Gang, đồng nhôm, các loại thép( thép lá, thép tấm, ống thép,...)
Các bán thành phẩm mua ngoài: thân khoá, lõi khoá, phôi chìa để
gia công lắp ráp.
- Vật liệu phụ: gồm nhiều loại, tuy không cấu thành nên sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như: dầu mỡ các loại( dầu AC, dầu pha sơn...), giẻ lau, sơn...
- Nhiên liệu: như xăng, dầu ma dút...
* Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT) bao gồm:
- tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHYT, BHXH) của họ.
* Chi phí sản xuất chung( CPSXC):
Là chi phí phục vu và quản lí sản xuất trong phạm vi phân xưởng bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chí phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
III. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty khoá Minh Khai trong quá trình sản xuất đã phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn mà lúc đâù được biểu hiện dưới dạng yếu tố chi phí sau đó được kế toán phân thành các khoản mục và tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng loại sản phẩm. Cụ thể: đối với CPNVLTT kế toán tập hợp ngay cho từng loại sản phẩm. Đối với CPNCTT thì tập hợp cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất rồi phân bổ gián tiếp cho từng loại sản phẩm. Còn đối với CPSXC thì tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng rồi sau đó mới phân bổ gián tiếp cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là CPNVLTT. Việc tiến hành tập hợp và phân bổ CP được tiến hành như sau:
1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT.
Ở công ty khoá Minh Khai, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí( 70- 75%) với đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm dựa trên định mức tiêu hao NVL định trước. Phương pháp tập hợp CPNVLTT được tiến hành như sau:
Trước hết căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý, năm, phòng kế hoạch lên kế hoạch cung ứng vật tư. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi tổ trưởng tổ đội sản xuất viết phiếu yêu cầu về từng loại vật liệu gửi lên phòng cung ứng để làm căn cứ viết phiếu xuất vật tư theo yêu cầu. Tổ trưởng hoặc công nhân sản xuất của tổ đội sản xuất mang phiếu xuất xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho.
Ở công ty, khi xuất vật tư cho sản xuất thì loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu được theo dõi trên thẻ kho. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp theo từng loại NVL, từng đối tượng tập hợp CPSX( loại sản phẩm) vào bảng kê xuất vật tư( chi tiết cho các TK 1521, 1522, 1523, 1524, 1528, 153 và cho các loại sản phẩm). Số liệu tổng cộng ở cuối mỗi bảng là tổng trị giá của từng loại NVL xuất dùng cho từng loại sản phẩm trong tháng.
Toàn bộ trị giá NVL xuất kho trong phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư là giá hạch toán do phòng kế hoạch xây dựng và được giám đốc xét duyệt. Cơ sở xây dựng giá hạch toán cho từng loại NVL là dựa vào một trong những giá thực tế của các loại vật tư mua vào trong tháng trước.
Giá hạch toán của NVL được kế toán vật tư sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày nhằm theo dõi thường xuyên, kịp thời và dễ dàng tình hình N-X-T kho NVL. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ giá trị của NVL tồn kho đầu kì và nhập kho trong kì theo 2 loại giá thực tế và hạch toán cũng như trị giá của NVL xuất kho theo giá hạch toán, kế toán xác định được trị giá NVL xuất kho thực tế trong kì cũng như giá trị tồn kho thực tế cuối kì đồng thời tiến hành điều chỉnh trị giá NVL xuất kho trong tháng từ giá hạch toán về giá thực tế. Giá thực tế của NVL xuất kho trong kì được tính như sau:
Giá TTNVL xuất kho trong tháng = Hệ số giá * Giá HTNVL xuất kho trong tháng
Trong đó:
Giá TTNVL tồn đầu tháng + Giá TTNVL nhập kho trong tháng
Hệ số giá =
Gía HTNVL tồn đầu tháng + Giá HTNVL nhập kho trong tháng
Toàn bộ công tác tính giá thực tế NVL xuất dùng trong tháng tại công ty được thực hiện trên bảng kê số 3- Bảng tính giá thực tế NVL và công cụ, dụng cụ nhỏ. Kết cấu của bảng như sau:
I. Dư đầu tháng: Lấy số liệu từ dòng tồn kho cuối tháng trước của bảng kê số 3
II. Số phát sinh trong tháng: lấy số liệu tổng cộng của bảng kê nhập vật tư chi tiết cho các đối tượng.
III. Cộng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng( I + II).
IV. Hệ số giá: Lâý số liệu trên cột giá thực tế chia cho cột giá hạch toán ở mục III
V. NVL xuất dùng trong tháng.
+ Phần giá hạch toán: lấy số liệu tổng cộng của mỗi nhóm vật liệu(1521, 1522, 1523, 1524, 1528, 153) của bảng phân bổ số 2.
+ Phần giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số giá.
VI. Tồn kho cuối tháng = Mục III - Mục V.
Để tính toán, phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng tập hợp chi phí, công ty đã dùng bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ với cơ sở và phương pháp lập như sau:
Cơ sở lập: các chứng từ xuất kho vật liệu( theo giá hạch toán) và hệ số giá lấy từ bảng kê số 3
Phương pháp lập:
+ Các cột phản ánh các loại NVL xuất dùng trong tháng theo 2 loại giá hạch toán và thực tế.
+ Các dòng phản ánh các đối tượng tập hợp chi phí.
Ví dụ: về tập hợp và phân bổ CPNVLTT tại công ty vào tháng 5 năm 2001.
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty khoá Minh Khai. Mẫu số: 02- VT.
Địa chỉ: 125D- Minh Khai. Ban hành theo QĐ số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 5 năm 2001 Số : 185
Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Hoa .Bộ phận: Lắp 1.
Lí do xuất kho: Lắp khoá.
Xuất tại kho: Kho công ty.
Số Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn Số lượng Đơn Thành tiền
thứ quy cách, phẩm vị giá
tự chất vật tư( sản tính Yêu Thực
phẩm, hàng hoá) cầu xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Lò so MK10 kg 0.0284 0.0284 82.000 2329
2 Lõi đồng MK10 cái 142 142 780 110.760
Cộng 113.089
Xuất, ngày ...tháng... năm...
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Biểu số 7:
Bảng kê xuât vật tư
Tháng 5 năm 2001
Ghi nợ các TK: 621, 6272, 154, 1388
Ghi có TK : 1521
TK 621
TK 6272
TK 154
TK 1388
Tổng
MK10
MK10S
MK10N
MK10NS
...
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
TIền
...
PX
Tiền
PX
Tiền
PX
Tiền
185
113 089
313
300 000
168
600 000
313
1 200 000
...
167
180 000
193
390 000
11877
1 492 200
196
54 368
353
15 230
202
39 000
325
1 350 000
...
173
150 000
211
1 440 000
11893
1 791 900
197
34 567
357
25 613
204
23 495 000
349
1 200 000
...
198
22 500
217
27 869 000
...
...
243
52 096
358
21 492
207
20 793 000
356
7 250 000
...
236
37 500
289
4 125 800
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
670 071
Cộng
2 179 400
Cộng
75 934 000
Cộng
25 643 000
...
Cộng
10 194 410
Cộng
92 161 200
Cộng
3 221 120
551 594 446
Biểu số 8: Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ lao động nhỏ
( Bảng kê số 3) Tháng 5 năm 2001
Nội dung
TK 152- NVL
TK 153
1521
1522
1523
1524
1528
Công cụ, dụng cụ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
I. Số dư ĐT
927 786 111
937 332 314
112 026 955
119 352 946
2 169 900
2 357 180
30 319 190
29 876 512
155 801 101
154 286 525
67 636 200
70 212 313
II. Số PS
846 960 450
798 435 333
50 338 144
58 281 756
1791 780
1 908 640
20 826 800
20 385 457
10 562 250
10 261 750
8 385 000
8 516 014
Có 331
69 907 880
63 864 708
39 868 000
48 940 480
794 990
912 459
156 000
264 000
10 562 250
10 261 750
1 775 000
2 472 000
Có 111
16 622 170
16 344 917
10 470 144
9 341 276
996 190
996 190
20 670 800
20 120 457
65 600
5 994 014
...
...
...
...
...
III. Cộng I+II
1 774 746 561
1 735 767 647
162 365 099
177 634 702
3 961 080
4 265 757
51 145 990
50 261 969
166 383 351
164 548 257
76 021 200
78 728 321
IV. Hệ số giá
0.978
1.09
1.077
0.982
0.988
1.035
V. Xuất TT
551 594 446
539 459 368
54 294 957
59 181 503
3 497 800
3 767 130
21 686 800
21 296 437
10 456 160
10 330 686
5 755 400
5 956 839
VI. Tồn kho CT
1 223 152 115
1 196 308 279
108 070 142
118 453 199
463 280
498 627
29 459 190
28 965 532
155 927 191
154 217 571
70 265 800
72 771 488
Biểu số 9:
Công ty khoá Minh Khai
Bộ phận: Tài vụ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ lao động nhỏ
( Bảng phân bổ số 2) Tháng 5 năm 2001
Có
TK 1521- VLC
TK 1522- VLP
TK1523- Nhiên liệu
TK 1524- PTTT
TK 1528- Bao bì
TK 153- CCDC
Tổng
Nợ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
I.SXKDC
1.Khoá MK10
670 071
655 330
27 356
29 820
33 057
32 660
717 810
2.Khoá MK10S
2 179 400
2 131 453
678 325
739 374
156 250
168 281
159 600
156 727
125 000
129 375
3 325 210
3.Khoá MK10N
75 934 000
74 263 452
112 500
122 625
1 288 900
1 273 433
28 000
28 980
75 688 490
4.Khoá MK10NS
25 643 000
25 078 854
2 549 763
2 779 242
1 345 600
1 450 288
150 500
155 767
29 464 151
...
Tổng TK 621
446 017 716
434 106 916
18 486 407
20 150 184
394 400
424 769
9 972 620
9 852 949
1 262 000
1 306 170
465 840 988
II.TK 6272- SXC
1 0 194 410
9 970 132
35 793 550
39 036 319
3 103 400
3 342 361
21 686 800
21 296 437
483 540
477 737
4 493 400
4 650 669
78 753 655
III. TK 154
92 161 200
92 161 200
92 161 200
IV. TK 1388
3 221 120
3 221 120
15 000
15 000
3 236 120
V. Tổng
551 594 446
539 459 368
54 294 957
59 181 503
3 497 800
3 767 130
21 686 800
21 296 437
10 456 160
10 330 686
5 755 400
5 956 839
639 991 963
Tháng 5/ 2001, CPNVLTT xuất dùng được vào TK 621.
Nợ TK 621( Chi tiết) : 465 840 988
Có TK 153 : 1 306 170
Có TK 152 : 464 534 818
( Chi tiết: TK 1521: 434 106 916
TK 1522: 20 150 184
TK 1523: 424 769
TK 1528: 9 852 949 )
Từng chi tiết lại được tập hợp cho từng loại sản phẩm. Do bài viết có hạn nên em chỉ trích một phần tương ứng với sản phẩm khoá MK10 như sau:
Nợ TK 621( MK10): 717 810
Có TK 153 : 0
Có TK 152 : 717 810
( Chi tiết: TK 1521: 665 330
TK 1522: 29 820
TK 1528: 32 660)
Việc phân bổ CPNVLTT cho các loại sản phẩm khác tương tự.
Cuối tháng, CPNVLTT được kết chuyển về TK 154 như sau:
Nợ TK 154 : 465 840 980
Có TK 621 : 465 840 980
2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT.
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở công ty khoá Minh Khai, tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần cho người lao động.
- Đối với CPCĐ, công ty trích theo quy định của NN là 2% tính vào chi phí kinh doanh trong đó 1% nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên và 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở công ty.
- Đối với BHXH, theo đúng quy định của NN công ty trích 20% tiền BHXH trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng trong đó 15% được tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
- Đối với BHYT, công ty trích theo quy định của NN là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quá trình tập hợp và phân bổ CPNCTT ở công ty khoá Minh Khai được tiến hành như sau:
Hàng tháng, sau khi bộ phận KCS lập phiếu kiểm tra xác nhận sản phẩm đã hoàn thành, thủ kho sẽ kí xác nhận nhập kho, tổ trưởng các tổ sản xuất căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu KCS chi tiết sản phẩm đã hoàn thành và đơn giá tiền lương( do phòng tổ chức lao động tiền lương cung cấp) để ghi vào bảng kê khối lượng công việc thực hiện trong tháng. Tổ trưởng tập hợp tất cả các bảng kê khối lượng công việc thực hiện, Phiếu KCS, phiếu giao việc cho công nhân, lệnh sản xuất, bảng chấm công, giấy phép nghỉ việc...đưa cho bộ phận phụ trách kí xác nhận để chuyển sang phòng lao động tiền lương kí xác nhận, cuối cùng chuyển cho phòng tài vụ để kế toán tiền lương tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân để vào bảng thanh toán lương.
Tiền lương phải trả cho CN trong tháng = Tiền lương SP phải trả + Tiền lương TG + Tiền thưởng từ quỹ lương + Các khoản phụ cấp trong tháng( nếu có).
Trong đó:
- Tiền lương SP = Số lượng SP đạt tiêu chuẩn * Đơn giá tiền lương SP
- Tiền lương TG = Số ngày công * Đơn giá tiền lương theo từng cấp bậc.
- Tiền thưởng từ quỹ lương=Số ngày công * Mức lương CB một ngày * HS thưởng.
Ngoài ra, công nhân viên còn được hưởng lương trong trường hợp nghỉ lễ tết,nghỉ phép, hội họp, học tập...Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội sản xuất.
Từ bảng thanh toán lương đã lập cho từng tổ đội sản xuất, kế toán sẽ lập bảng phân tích lương cho toàn công ty. Qua bảng phân tích lương, kế toán tính được số tiền lương trực tiếp cho sản xuất cần phải phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Công thức phân bổ:
T
H =
S( Si * gi)
Ti = H * ( Si * gi)
(Trong đó: Ti: Tổng số tiền lương trựctiếp trong tháng.
Si: Số lượng sản phẩm loại i dự tính hoàn thành trong tháng.
gi: Đơn giá tiền lương 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành trong tháng.
H: Hệ số phân bổ.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty khoá Minh Khai.
Bộ phận: Tiện.
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 5 năm 2001
STT
Họ và tên
BLương
NGlương
HSlương
Lươngt và ngừng
Lương TG
NV hưởng
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản phải
Thanh
việc,..hưởng 100%
Lương SP
BHXH
độc hại
Kì I
Kì II
khấu trừ
toán lương
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
BHXH
BHYT
1
Phan Thị Mùi
596 400
22.938
1
1
22 938
23
662 339
68 527
250 000
250 000
29 820
5 964
394 493
2
Nguyễn Thị Ngọc
489 300
18.819
1
0
0
24
692 036
692 036
200 000
200 000
24 406
4 893
262 678
3
Vũ Văn Giáo
403 200
15.508
1
0
0
24
700 988
700 988
160 000
160 000
20 160
4 032
356 796
4
Nguyễn Văn Bình
403 200
15.508
1
1.5
23 262
22.5
943 286
966 548
200 000
200 000
20 160
4 032
542 356
5
Nguyễn Sĩ Minh
403 200
15.508
1
1
15 508
23
546 037
561 545
160 000
160 000
20 160
4 032
217 353
6
Tạ Thuý Vân
403 200
15.508
1
3
46 523
21
388 086
434 609
160 000
160 000
20 160
4 032
90 417
7
Nguyễn Hữu Xuân
361 200
13.892
1
0
0
24
780 439
780 439
140 000
140 000
18 060
3 612
478 767
8
Đoàn Văn Đông
294 000
11.308
1
0
0
24
331 151
331 151
100 000
100 000
14 700
2 940
113 511
Cộng
108 231
5 044 362
5 152 593
1 370 000
1 370 000
167 685
33 537
2 211 371
Biểu số 11:
Bảng phân tích lương tháng 5 năm 2001( Trích)
STT
Nợ các TK 334
Số người
Số tiền trên PC
Số tiền PB
BHXH
TK 622
TK 6271
TƯ1
TƯ2
BHXH(5%)
BHYT(1%)
T.nhà
1
QLSX
5
438 430
3 343 538
22 292
3 321 246
1 330 000
1 330 000
174 090
34 818
36 200
2
Sửa chữa
3
555 151
1 899 685
1 899 685
610 000
610 000
74 445
14 889
35 200
3
Điện
5
1 588 869
3 979 849
3 979 849
1 110 000
1 110 000
134 400
26 880
9 700
4
Gia công cơ
11
1 466 434
5 809 298
368 065
5 441 233
2 000 000
2 000 000
248 220
49 644
4 500
5
Tiện
8
2 211 371
5 152 593
5 152 593
1 370 000
1 370 000
167 685
33 537
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
350
62 800 666
177 751 124
4 290 138
125 549 110
9 200 780
53 040 000
52 580 000
6 713 065
1 342 593
1 264 800
Chú thích: Số tiền trên phiếu chi = Số tiền phân bổ – Các khoản phải thu khác ( Tạm ứng kì I + Tạm ứng kì II + 5% BHXH + 1% BHYT + Tiền nhà).
Trong tháng 5/2001 công ty có:
Tổng CPNCTT toàn công ty: 125 549 110.
Tổng CPNCTT( dự tính) toàn công ty: 147 312 293.
Vậy hệ số phân bổ là:
125 549 110
H = » 0.85226 » 85.226%
147 312 293
CPNCTT cho từng loại sản phẩm được cho dưới bảng sau:
Biểu số 12:
Nhóm SP
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
( Si*gi)
Ti( H=85.225%)
1. Khoá MK10
Cái
142
1600
227200
193633
2. Khoá MK10S
Cái
520
2000
1040000
886350
3. Khoá MK10N
Cái
4008
2500
10020000
8539645
4. Khoá MK10NS
Cái
2460
2500
615000
5241399
..
...
...
...
...
...
Tổng
147312293
125549110
Căn cứ vào bảng phân tích lương và tiêu thức phân bổ như trên, kế toán tiến hành tập hợp tiền lương thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động( Ghi nợ TK 622, 6271- Chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí). Toàn bộ công việc được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH( Biểu số 13 ).
Trên cơ sở số liệu đã tính toán về các khoản phải trả CNV, các khoản trích theo lương tính vào chi phí kinh doanh, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 622 và ghi sổ như sau: Nợ TK 622( Chi tiết): 149 403 441
Có TK 334 : 125 549 110
Có TK 338 : 23 854 331
( Chi tiết: -TK 3382: 2 510 982
-TK 3383: 18 832 367
-TK 3384: 2 510 982)
Ví dụ: CPNVLTT phân bổ cho khoá MK như sau:
Nợ TK 622( MK10): 230 426
Có 334 : 193 635
Có 338 : 36 791
( Chi tiết: -TK 3382: 3873
-TK 3383: 29 045
-TK 3384: 3 873)
Việc phân bổ CPNCTT cho các sản phẩm khác tương tự. Cuối tháng, CPNCTT được kết chuyển sang TK 154 như sau:
Nợ TK 154 : 149 403 441
Có TK 622 : 149 403 441
Biểu số 13:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 5/2001
Có
TK 334 - Phải trả ngời bán
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng
Nợ
Lơng
Khoản khác
Cộng có 334
3382(2%)
3383(15%)
3384( 2%)
Cộng có 338
1. TK 622
125 549 110
125 549 110
2 510 982
18 832 367
2 510 982
23 854 331
149 403 441
*Khoá MK10
193 635
193 635
3 873
29 045
3 873
36 791
230 426
*Khoá MK10S
886 350
886 350
17 727
132 953
17 727
168 407
1 054 757
*Khoá MK10N
8 539 645
8 539 645
176 793
1 280 947
176 793
1 634 533
10 174 178
*Khoá MK 10NS
5 241 399
5 241 399
104 828
786 210
104 828
995 866
6 237 265
...
...
...
...
...
...
...
...
2. TK 627
9 220 780
9 220 780
184 016
1 380 117
184 016
1 748 149
10 948 929
Tổng cộng
134 749 890
134 749 890
2 694 988
22 634 932
2 694 988
28 024 908
162 774 798
3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuát khác, công ty khoá Minh Khai cũng tổ chức ra các bộ phận phục vụ, quản lí sản xuất tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Song đồng thời với việc tổ chức các bộ phận này, công ty đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng( 6271), chi phí nguyên vật liệu( 6272), chi phí công cụ, dụng cụ lao động( 6273), chi phí khấu hao TSCĐ(6274), chi phí dịch vụ mua ngoài(6277), chi phí bằng tiền khác( 6278) với mục đích duy trì hoạt động của nó. Để đảm bảo có nguồn bù đắp các khoản chi phí này, trước hết kế toán phải tập hợp toàn bộ CPSXC đã chi ra sau đó phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí .
Ở công ty, CPSXC khi phát sinh được hạch toán theo từng yếu tố sau đó tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng, tổ đội sản xuất và tiến hành phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí. Tiêu chuẩn để phân bổ CPSXC là theo CPNVLTT.
Riêng đối với chi phí khấu hao TSCĐ, hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đều. Số khấu hao trong tháng được xác định dựa vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao quy định cho từng TSCĐ hoặc nhóm TSCĐ cùng loại.
Công ty tính KHTSCĐ như sau:
Mức khấu hao phải trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm(%)
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao = 1/ Số năm sử dụng.
Mức khấu hao phải trích trong tháng = Mức khấu hao phải trích trong năm/12
Sau khi tính mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ, kế toán tập hợp lại theo từng đối tượng sử dụng TSCĐ và tập hợp chung cho toàn bộ doanh nghiệp
Thực tế do TSCĐ trong doanh nghiệp ít biến động, nên mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng này chỉ khác tháng trước khi có sự tăng giảm TSCĐ.Vì vậy, để giảm nhẹ
khối lượng công việc tính toán hàng tháng kế toán chỉ tính khấu hao tăng thêm hoặc giảm đi trong tháng đồng thời căn cứ vào mức khấu hao đã trích trong tháng trước để xác định mức khấu hao phải trích trong tháng này.
Số KHTSCĐ phải trích trong tháng = Số KH TSCĐ đã trích tháng trước + Số KHTSCĐ tăng trong tháng – Số KHTSCĐ giảm trong tháng.
Theo chế độ KH quy định, những TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, những TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Việc trích KHTSCĐ hàng tháng ở công ty được thưch hiện trên bảng tính và phân bổ KHTSCĐ- Bảng phân bổ số 3( Biểu số 14 )
Ví dụ: Tháng 5/2001, CPSXC của các phân xưởng được tập hợp chung vào TK 627. Cụ thể như sau:
*Căn cứ vào bảng phân bổ số 1( Biểu số 13 ) xác định tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của họ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì( TK 6271) như sau:
Nợ TK 6271 : 10 948 929
Có TK 334 : 9 200 780
Có TK 338 : 1 748 149
( Chi tiết: - TK 3382: 184 016
- TK 3383: 1 380 117
- TK 3384: 184 016)
* Căn cứ vào bảng phân bổ số 2( Biểu số 9 ) kế toán tập hợp chi phí NVL, CCDC chi dùng cho sản xuất chung theo định khoản:
Nợ TK 6272 : 74 102 986
Có TK 152 : 74 102 986
( Chi tiết: -TK 1521: 9 970 132
-TK 1522: 39 016 319
-TK 1523: 3 342 361
-TK 1524: 21 296 437
-TK 1528: 477 737)
và Nợ TK 6273 : 4 650 669
Có TK 153: 4 650 669
*Căn cứ vào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8427.doc