CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp. 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. 3
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp. 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Phân loại 4
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp 5
1.3.1. Khái niệm 5
1.3.2. Phân loại 5
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp. 6
1.5. Ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh xây lắp.
1.5.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7
7
1.5.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây lắp. 8
2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất 8
2.1.1. Đối tượng hạch toán kế toán chi phí sản xuất. 8
95 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng - Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí, phân bổ chi phí, tính đúng và đủ giá thành cho các công trình, HMCT do các đội trực thuộc thi công và quản lý con số tổng hợp do các xí nghiệp đưa lên (các xí nghiệp tự quản lý và tổ chức hạch toán, Công ty chỉ quản lý chung đối với các xí nghiệp).
Nhìn chung, quản lý chi phí và giá thành đã rất được chú trọng trong công tác quản lý, tuy nhiên còn nhiều bất cập, thiếu những biện pháp quản lý thích ứng về cơ chế khoán, thiếu những quy định cụ thể bằng văn bản nên khi chi phí lớn hơn mức giao khoán, công ty thiếu căn cứ để quy trách nhiệm cho đơn vị nhận khoán.
Mặt khác, kế toán không theo dõi chênh lệch chi phí thực tế phát sinh so với dự toán mà chỉ kiểm tra cho toàn bộ khối lượng chi phí phát sinh trên phạm vi tổng thể công trình. Bởi vậy, cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí, thông tin mà kế toán phục vụ cho quản lý chi phí thường có chất lượng không cao đòi hỏi công ty cần có những biện pháp thích ứng khắc phục những hạn chế đó.
2.2. Chi phí sản xuất và nội dung tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty LMĐN và XD luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. Tuy nhiên, nếu xét theo khoản mục tính giá thành, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ trị giá của nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản xuất, như: sắt, thép, xi măng, gạch, vôi, cát, đá, sỏi... và trị giá của các thiết bị lắp đặt do công ty trực tiếp khai thác và đưa vào công trình như: thang máy, máy điều hoà nhiệt độ và các thiết bị khác...
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp của Công ty (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường)
- Chi phí sản xuất chung: gồm khấu hao TSCĐ, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài như điện, nước, bảo hiểm công trình...
Các khoản mục chi phí trên đây được tập hợp theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm. Vì sản phẩm của công ty là các công trình, HMCT có kết cấu phức tạp, giá trị công trình lớn nên quản lý chi phí là một vần đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty LMĐN và XD nói riêng.
Để quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình, HMCT, khi tiến hành lắp máy và xây dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí trên cơ sở các định mức theo quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của công ty. Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán, phải xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công, phải quản lý đối với những khoản chi phí thực tế phát sinh đó một cách tối ưu để sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và chi phí thực tế không vượt quá chi phí dự toán ban đầu... Đồng thời, chi phí dự toán là cơ sở cho các chi phí thực tế, do vậy cần phải theo dõi chênh lệch chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với dự toán cho mỗi khối lượng xây lắp chi tiết từ đó phân tích nguyên nhân của những chênh lệch để xây dựng một hệ thống định mức, đơn giá xây lắp của Công ty hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Lắp máy điện nước và Xây dựng.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình công nghệ của công ty là liên tục khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao và sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc HMCT nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình hoặc HMCT.
Với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất như trên nên công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp như sau:
- Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX (Theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/2/1998 của Bộ tài chính).
- Việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được hạch toán và quản lý chặt chẽ. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, HMCT đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tập hợp, phân bổ cho từng công trình hay HMCT theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Trong một số trường hợp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp cả theo công trình, HMCT và theo bộ phận thi công công trình đó.
- Mỗi công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đồng thời cũng để tính giá thành công trình hay HMCT đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Do vậy, khi công trình hay HMCT hoàn thành bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng chi phí sản xuất từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình hoặc HMCT.
2.2.3. Nội dung hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán nên công ty chỉ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các công trình do đội thi công còn các xí nghiệp tự tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và cuối kỳ gửi báo cáo về công ty. Xí nghiệp chỉ giao lưu với công ty về vốn qua các tài khoản phản ánh các khoản phải thu, phải trả nội bộ (TK136, TK336) nên mối quan hệ giữa công ty và xí nghiệp không phản ánh được về bản chất của công tác hạch toán chi phí và giá thành. Do đó, trong phạm vi luận văn của mình, em xin trình bày nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty với các công trình, HMCT do các đội thi công.
Như đã biết, sản phẩm của công ty là những công trình, HMCT xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy vậy, quá trình sản xuất của các công trình, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại tương tự nhau nên trong phạm vi bài viết, em xin trình bày phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trình Nhà chung cư NO06A, NO06B - Bán đảo Linh Đàm trong quý IV/2002 – là công trình do Đội xây lắp số 10 trực tiếp thi công, đã khởi công vào tháng 10/2001 và hoàn thành bàn giao vào tháng 12/2002 để khái quát công tác kế toán chi phí và giá thành của Công ty LMĐN và XD.
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường, đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu chi phí sản xuất của công ty (đối với Công trình Nhà chung cư NO06A, NO06B- Bán đảo Linh Đàm, tổng chi phí sản xuất là 14 tỷ đồng, trong đó, chi phí nguyên vật liệu gần 11 tỷ đồng, chiếm khoảng 78,1%). Từ thực tế đó, công tác kế toán vật tư góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Do áp dụng cơ chế khoán, trên cơ sở Hợp đồng giao khoán được ký kết giữa công ty với các đội về việc thi công các công trình, HMCT, Đội trưởng phải lập kế hoạch thi công nói chung và kế hoạch cung ứng vật liệu nói riêng, tự tìm nguồn cung cấp cũng như huy động vốn để cung ứng vật tư cho công trình. Các đội có thể tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư cho công trình bằng cách mua ngoài (có thể mua ngoài từ các đơn vị kinh doanh vật tư trên thị trường hoặc từ đơn vị kinh doanh vật tư của công ty là Xí nghiệp Cơ giới và kinh doanh vật tư). Chính hình thức cung cấp vật tư giao thẳng đến chân công trình này đã giúp công ty đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, không phải tổ chức kho của công ty nên đã tránh được những chi phí do vật tư trong kho bị hao hụt, mất mát hay xuống cấp, giảm thiểu được chi phí thu mua, vận chuyển và sử dụng vật tư do đặc điểm của vật tư trong xây lắp là không dự trữ lâu dài, nhiều chủng loại với khối lượng lớn, hơn nữa, giảm được chi phí cho bộ phận quản lý vật tư.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, Đội trưởng lập "Đơn xin tạm ứng" trình Giám đốc Công ty. Sau khi căn cứ vào tiến độ thi công, xét thấy lý do xin tạm ứng là hợp lý, Giám đốc Công ty ký duyệt. Đó chính là cơ sở để thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng viết séc chuyển khoản giao cho người xin tạm ứng
đơn xin tạm ứng
Họ tên: Nguyễn Tuấn Dũng
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Lí do: Mua vật tư thi công công trình
Công trình: Nhà chung cư NO06A, NO06B- Bán đảo Linh Đàm
Số tiền: 45.000.000đ
(Bằng chữ: Bốn mươi nhăm triệu đồng chẵn)
Ngày 06 tháng 10 năm 2002
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
Phụ trách bộ phận
Bảng 2.2. Đơn xin tạm ứng
Sau khi nhận tiền tạm ứng, người xin tạm ứng mua vật liệu và chuyển tới chân công trình. Kế toán đội, thủ kho công trình và bộ phận kỹ thuật xây dựng tiến hành thủ tục nhập kho vật liệu tại công trình (Lập Phiếu nhập kho)
Việc nhập kho vật liệu như trên chỉ mang tính hình thức. Trên thực tế, vật liệu được chuyển đến chân công trình và kịp thời đưa vào phục vụ sản xuất. Thủ tục kể trên chỉ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sau khi làm thủ tục nhập kho, Phiếu xuất kho sẽ là chứng từ gốc để ghi Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đơn vị: Công ty Lắp máy điện nước & Xây dựng
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Số 143
Ngày 11 tháng 10 năm 2002
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tuấn Dũng
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Lý do xuất kho: Công trình NO06A, NO06B
Xuất tại kho: Công trình NO06A, NO06B
STT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực tế
1
2
3
4
Đinh
Thép 1 ly
Sắt j6
Cửa sổ
kg
kg
kg
m2
200
174
3.326
70
200
174
3.326
70
6.500
7.500
4.900
305.000
1.300.000
1.305.000
17.767.400
21.411.000
Cộng
41.783.400
Cộng thành tiền bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi ba ngàn bốn trăm đồng.
Xuất, ngày tháng năm
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
đơn vị
Bảng 2.3 - Phiếu xuất kho
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho công ty tính theo giá thực tế đích danh.
Cuối tháng, từ các Phiếu xuất kho, kế toán đội lập Bảng kê vật liệu sử dụng chi tiết xuất vật tư cho từng công trình (Bảng 2.4) gửi về Phòng kế toán công ty cùng với các chứng từ gốc (Giấy đề nghị nhập xuất vật tư, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT ... ).
bảng kê vật tư sử dụng
Công trình: Nhà chung cư NO06A, NO06B- Bán đảo Linh Đàm
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Tháng 10 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
STT
Ngày
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt j6
kg
5.896
28.761.900
11/10/02
Sắt j6
kg
3.326
4.900
16.297.400
25/10/02
Sắt j6
kg
2.570
4.850
12.464.500
2
Cửa sổ
m2
70
21.350.000
11/10/02
Cửa sổ
m2
70
305.000
21.350.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.315.755.649
Bảng 2.4 - Bảng kê vật tư sử dụng
ở phòng kế toán công ty, cuối tháng, khi nhận được chứng từ gốc do kế toán đội chuyển lên, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu Bảng kê với chứng từ gốc. Căn cứ vào số liệu trên Bảng kê vật tư sử dụng (Bảng 2.4), kế toán công ty tiến hành tổng hợp đối với mỗi loại vật liệu, sau đó mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trên Bảng tổng hợp xuất vật tư (được lập cho từng công trình hay HMCT) (Bảng 2.5).
Bảng Tổng hợp xuất vật tư tháng 10/2002
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Công trình: Nhà chung cư bán đảo Linh Đàm - NO06A, NO06B
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Số thực xuất
Ghi Có TK152, ghi Nợ các TK khác
Lượng
Tiền
TK 621
TK
623
TK 6272
1
2
...
Sắt j6
Cửa sổ
...
kg
m2
...
...
5.896
70
...
28.761.900
21.350.000
...
28.761.900
21.761.900
...
...
...
Cộng
1.315.755.649
1.315.755.649
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 10/2002
Đồng thời, căn cứ vào Bảng kê vật tư sử dụng kết hợp với các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp nhập nghiệp vụ kinh tế vào Phiếu kế toán (Bảng 2.6)
Phiếu kế toán
Số 127
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
Đơn vị thanh toán
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Đội 10
Xuất vật tư CT NO06AB tháng 10/02
621
1522
1.315.755.649
Cộng
1.315.755.649
Kèm theo 30 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng`
Bảng 2.6 - Phiếu kế toán
Từ phiếu kế toán, máy vi tính tự động phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung (Bảng 2.7), Sổ cái TK621 (Bảng 2.8) và Sổ chi tiết TK621 (Bảng 2.9).
Cuối mỗi quý, máy vi tính sẽ thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu đã tập hợp được vào TK154 để tính giá khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong quý. Đồng thời, kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ cái TK621 với các Báo cáo tổng hợp xuất vật tư.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể ở Công trình NO06A, NO06B, chi phí nhân công khoảng 2,2 tỷ đồng, chiếm gần 16%. Bởi vậy, việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý tích cực đối với người lao động. Tổ chức tốt công tác này làm cho người lao động thấy được cụ thể sức lao động của mình bỏ ra đã được bù đắp như thế nào. Từ đó, họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, góp phần hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo thu nhập cho bản thân.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất và được theo dõi trên TK622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, lực lượng lao động của công ty gồm 2 loại: công nhân viên chức trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và công nhân viên chức ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài).
Công nhân viên chức trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận công nhân viên chức trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...) còn bộ phận lao động hợp đồng đều là công nhân trực tiếp sản xuất.
Về hình thức trả lương:
- Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (có cơ chế trả lương riêng theo cấp bậc, năng lực và theo công việc của từng người)
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm, mức lương hưởng sẽ là khối lượng công việc thực tế hoàn thành nhân với đơn giá khoán. Khối lượng công việc hoàn thành được xác định bằng kiểm kê thực tế, còn đơn giá khoán do Đội trưởng quy định căn cứ vào định mức nhân công do Bộ xây dựng ban hành và mặt bằng giá cả thị trường.
Tuy nhiên, giữa bộ phận lao động trong biên chế và lao động hợp đồng có sự khác biệt. Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách, hàng tháng, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương cơ bản, còn đối với công nhân viên chức ngoài danh sách, tiền lương chủ yếu được trả theo sản phẩm và đơn giá khoán như trình bày ở trên nhưng công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận lao động này.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các Bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian, còn đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào Hợp đồng làm khoán (Bảng 2.10) và Bảng chấm công ở mặt sau của Hợp đồng làm khoán (Bảng 2. 11).
Cách tính này áp dụng cả với công nhân trực tiếp sản xuất trong và ngoài danh sách. Tuy nhiên, công nhân trong danh sách vẫn ghi bậc lương để làm căn cứ trích BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc áp dụng khi có ngày lễ, tết, họp hay khi công nhân nghỉ ốm, nghỉ phép...
Bảng chấm công và chia lương
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ và tên
Số ngày trong tháng
Tổng số công
Thành tiền
Ký nhận
1
2
3
…
31
1
2
3
4
…
Phạm Văn Bách
Vũ Mạnh Hà
Nguyễn Văn Tài
Ngô Đức Tuấn
…
x
x
x
x
…
x
x
x
x
…
x
x
x
x
…
…
…
…
…
…
29
28
29
29
…
975.000
941.379
975.000
975.000
...
Cộng
290
9.750.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
Người chấm công
(Ký, họ và tên)
Tổ trưởng
(Ký, họ và tên)
Bảng 2.11 - Bảng chấm công và chia lương
Cuối mỗi tháng, từ các Bảng chấm công của Hợp đồng làm khoán do các tổ trưởng theo dõi kiểm tra gửi về, kế toán đội tiến hành chia lương cho từng người vào Bảng thanh toán lương cho toàn đội (Bảng 2.12) và lập Bảng phân bổ lương cho đội theo công trình thi công (Bảng 2.13)
Bảng thanh toán lương
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Tháng 10 năm 2002
Số
TT
Họ và tên
Số hiệu CB CNV
Số tiền được thanh toán
Tiền lương kỳ I và các khoản phải trả
Số tiền còn được lĩnh kỳ II
Ký nhận
A
B
1
2
3
4
…
20
21
22
23
…
…
Phạm Văn Bách
Vũ Mạnh Hà
Nguyễn Văn Tài
Ngô Đức Tuấn
…
…
975.000
941.379
975.000
975.000
…
Tổng cộng
192.798.655
Kế toán
(Ký, họ và tên)
Đội trưởng
(Ký, họ và tên)
Bảng 2.12. Bảng thanh toán lương
bảng phân bổ lương
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Tháng 10 năm 2002
Số TT
Nội dung
Tổng số
Trong đó
NO 06AB
....
Lao động trực tiếp
180.798.655
180.798.655
1
Công nhân trong biên chế
11.728.000
11.728.000
2
Công nhân thuê ngoài
169.070.655
169.070.655
Lao động gián tiếp
12.000.000
12.000.000
1
Cán bộ trong biên chế
12.000.000
12.000.000
2
Cán bộ thuê ngoài
-
-
Tổng cộng
192.798.655
192.798.655
Bảng 2.13: Bảng phân bổ lương
Sau đó, kế toán đội gửi Hợp đồng làm khoán, Bảng chấm công và chia lương, Bảng thanh toán và Bảng phân bổ lương có xác nhận của nhân viên kỹ thuật, Đội trưởng về Phòng tổ chức lao động tiền lương để duyệt, xác nhận đơn giá tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển các chứng từ gốc sang Phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán lương.
Cuối tháng, kế toán tiền lương kiểm tra các chứng từ gốc và tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào Bảng phân bổ lương toàn Công ty trên cơ sở Bảng phân bổ lương của các đội.
Kế toán tổng hợp từ các chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương cho các bộ phận theo từng công trình vào Phiếu kế toán (Bảng 2.14)
Từ Phiếu kế toán, máy vi tính tự động phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ Nhật ký chung (Bảng 2.7), Sổ cái TK 622 (Bảng 2.15) và Sổ chi tiết TK622 (cho từng công trình) (Bảng 2.16).
Cuối mỗi quý, máy vi tính kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để xác định giá trị sản xuất dở dang
ở Công ty LMĐN và XD, việc tính lương phép cho công nhân không tiến hành trích trước mà khi có Bảng chấm công phép cho công nhân thì kế toán mới tiến hành tính toán và được hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Phiếu kế toán
Số 141
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
Đơn vị thanh toán
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Đội 10
Đội 10
Phân bổ lương T10/02 CT NO06AB
Phân bổ lương T10/02 CT NO06AB (khoán)
622
6271
622
334
334
3311
11.728.000
12.000.000
169.070.655
Cộng
192.798.655
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng`
Bảng 2.14 - Phiếu kế toán
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố chi phí cơ bản về nguyên vật liệu, lao động... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí thuê mướn, kiểm nghiệm... những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng chúng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất được diễn ra nhịp nhàng đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty LMĐN và XD, khoản mục này được hạch toán vào TK627 và bao gồm các các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội
- Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất thuộc phạm vi đội.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất thuộc phạm vi đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong phạm vi công trường của các đội... không phải là máy móc thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các đội thi công như: thuê trắc đạt, mua bảo hiểm công trình, thuê phân tích và kiểm nghiệm nước, chi phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội họp, tiếp khách, lễ tết...
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các đội được hạch toán như sau:
* Chi phí nhân viên quản lý đội.
Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội.
Nhân viên quản lý đội gồm có Đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ và nhân viên kinh tế đội.
Công ty chỉ thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tổng quỹ lương cơ bản đối với công nhân và nhân viên quản lý đội trong biên chế theo tỷ lệ quy định. ở đội xây dựng, những khoản chi phí này cũng do nhân viên kinh tế đội căn cứ vào Bảng chấm công hàng tháng có xác nhận của Đội trưởng để tính toán theo bậc lương hoặc mức lương khoán thời gian do đội quy định và tập hợp vào Bảng thanh toán lương của toàn đội (Bảng 2.12) và Bảng phân bổ lương toàn đội (Bảng 2.13) gửi về Phòng Tổ chức lao động tiền lương và Phòng kế toán để làm xác nhận lương và tính các khoản trích theo lương cho công nhân và cán bộ quản lý trong biên chế, làm thủ tục thanh toán, hạch toán như khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, HMCT. Trên cơ sở Phiếu kế toán (Bảng 2.14) để máy vi tính tự động vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
* Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất thuộc phạm vi đội.
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất tại các công trình như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, vật liệu phụ gia bê tông...
- Chi phí về công cụ lao động gồm chi phí giáo xây dựng, bảo hộ lao động và công cụ lao động nhỏ cầm tay như que hàn... Trong đó, bảo hộ lao động và công cụ lao động nhỏ có giá trị thấp nên được hạch toán theo phương pháp phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung khi xuất dùng. Riêng đối với giáo xây dựng, do trị giá của công cụ này rất lớn nên phương pháp hạch toán là phân bổ nhiều lần. Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị công cụ dụng cụ, còn công lắp đặt, tháo dỡ và các vật liệu phụ khác được hạch toán luôn vào chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung trong kỳ của công trình đang thi công.
Khi xuất dùng, đối với vật liệu phụ và công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần, căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng...) và đối tượng phát sinh, kế toán Công ty phản ánh vào Sổ tổng hợp và chi tiết có liên quan với định khoản sau:
Nợ TK6272, 6273 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết CT NO06AB)
Có TK153 - Công cụ dụng cụ xuất phục vụ thi công công trình
Có TK152 - Vật liệu phụ xuất phục vụ thi công công trình
Còn đối với công cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán hạch toán chi phí vào TK142, theo dõi chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ để hàng tháng phân bổ giá trị của nó vào chi phí sản xuất chung:
- Khi xuất dụng cụ cho sản xuất:
Nợ TK142 - Chi phí trả trước
Có TK153 - Công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Số tiền phân bổ hàng tháng bằng tổng số tiền chia cho số lần phân bổ và được ghi hàng tháng như sau:
Nợ TK 6273 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết CT NO06AB)
Có TK 142 - Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần tính vào chi phí kỳ này
* Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong phạm vi đội.
Hàng tháng, thông qua Bảng theo dõi TSCĐ, kế toán công ty tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Công ty trính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với tài sản cố định được xác định như sau:
Mức trích khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng x 12
Thời gian sử dụng của TSCĐ được công ty đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao được thể hiện trên Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ (Bảng 2.15) của từng đội.
Sổ CHI TIếT KHấU HAO TàI SảN Cố ĐịNH
Bộ phận: Đội xây lắp số 10
Tháng 10 năm 2002
Tên TSCĐ
SL
Nguyên giá
Luỹ kế khấu hao
Giá trị còn lại
Số tiền khấu hao
Máy gấp mép tôn
1
15.600.000
1.625.000
13.975.000
325.000
Máy trộn bê tông TQuốc 200 lít
1
23.500.000
4.700.000
18.800.000
291.667
Máy vận thăng 300kg, L=17m
1
37.000.000
23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37033.doc