Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố dịnh tại Công Ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi Hoà Bình

Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mọi quốc gia mọi nên kinh tế. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư cho sản xuất kinh doanh.

 Trong phạm vi có hạn chuyên đề đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán TSCĐ theo các trường hợp tăng giảm, khấu hao, kiểm kê đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phản ánh tình hình hạch toán, thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình.

 Trong những năm qua, những gì mà công ty đạt được không là nhỏ, cán bộ công nhân viên công ty đã kề vai sát cánh bên nhau và đã tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như ban lãnh đạo của tỉnh Hoà Bình. Tuy những khó khăn tồn tại chưa phải là đã hết đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện.

 Trên cơ sỏ phân tích và vận dụng lý luận, chuyên đề đã đưa ra giải pháp hoàn thiện, một mặt là cần có sự hỗ trợ của nhà nước, một mặt là sự sáng tạo linh hoạt, nghiêm túc và cố gắng không ngừng của công ty trong quá trình tổ chức hạch toán.

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố dịnh tại Công Ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Có TK 111, 112, 331...Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế. Nợ TK 213, 2113- nếu được công nhận là phát minh. Nợ TK 2134- nếu không được công nhận là phát minh. Nợ TK 627, 641, 642...TK chi phí (nếu dự án thát bại) Có TK 2412- XDCB dở dang. Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để đầu tư tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan. Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 414, 441- Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB. + Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng. Nợ TK 213- TSCĐ vô hình. Có TK 222- Nhận lại vốn góp. Có TK 411- Nhận cấp phát biếu tặng. * Hạch toán giảm TSCĐ vô hình. + Giảm do nhượng bán - Xoá sổ TSCĐ vô hình do nhượng bán. Nợ 214, 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình (số khấu hao đã trích) Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị còn lại) Có TK 213- TSCĐ vô hình (nguyên giá) - Phản ánh doanh thu nhượng bán +Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711- Thu nhập khác. +Trường hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711- Thu nhập khác. Có TK 3331- Thuế GTGT (đầu ra). +Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán Nợ TK 811- Chi phí khác Có TK 111, 112, 131...tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Các trường hợp giảm khác như góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên doanh,...tương tự như TSCĐ hữu hình. Sơ đồ 1-3: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình. TK 111, 112,113 TK 811 TK 213 (1) (4,5) TK 411 (2) TK 214) TK 111,112... TK 241 (3) (3) Ghi chú: (1): Mua sắm TSCĐ vô hình. (2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng... (3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình. (4): Nhượng bán TSCĐ vô hình. 3. Kế toán khấu hao TSCĐ. TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đại bộ phận bị mất dần tính hữu ích của nó hay nói cách khác là bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra theo mức độ hao mòn này của chúng dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ tính vào giá thành của sản phẩm. Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất, TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất thì cần thiết doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tiếp tục tái sản xuất TSCĐ. Tuy nhiên có một số TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: - TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động...cho doanh nghiệp khác. - TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ,... - TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế ), trong doanh nghiệp những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi...mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. -TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. a.Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ - Phương pháp khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ trung bình năm = ------------------------------ TSCĐ được tính Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao năm tháng của TSCĐ = ------------------------------------ 12 Mức trích khấu hao Nguyên giá _ Số khấu hao luỹ kế cho năm cuối cùng = của TSCĐ đã thực hiện - Phương pháp khấu hao bình quân: Được thực hiện trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao. Mức khấu hao năm TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao tháng TSCĐ = 12 Mức khấu hao cơ bản một năm Tỷ lệ khấu hao cơ bản = x 100 Nguyên giá Theo quyết định số 1602 TC/QĐ/CSTC chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định: +Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định lại là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. +Mức khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. -Phương pháp khấu hao nhanh: Để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kế toán đã dùng phương pháp này. Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp: +Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần. +Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. b.Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế toán đã sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ. Kết cấu TK: TK 214 -Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm - Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng. - Số dư: Số hao mòn luỹ kế. Các TK cấp 2: TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TK ghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp. Sơ đồ 2-1: Hạch toán khấu hao TSCĐ. TK 211,212, 2113 TK 214 TK 627, 641, 642 (1) (2) TK 222, 811 TK241 (3) TK 009 xxx xxx (4) (5) Ghi chú: (1): Giá trị hao mòn giảm do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. (2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí. (3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn. (4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng. (5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm. Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính quy định; - TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao. - TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao. Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao tháng trước tăng giảm 4.Hạch toán sửa chữa TSCĐ. TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mòn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Các chi phí sửa chữa gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đơn vị thầu sửa chữa. các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó. Trình tự hạch toán: a.Hạch toán sửa chữa thường xuyên TK 111, 112, 152, 153.. TK 627, 641, 642 (1) TK 334, 338 (2) TK 331 (3) Ghi chú: (1): Chi phí tự sửa chữa. (2): Chi phí lương, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa. (3): Thuê ngoài sửa chữa. b.Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch TK 111, 112, 152.. TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642 (2a) (1) (3) (4b) TK 331 (2b) (4a) Ghi chú: (1) : Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. (2) : Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh. (3) : Kết chuyển chi phí sửa chữa. (4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí) (4b):Trích thiếu (ghi thêm) c.Hạch toán sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TK 111,112,152,334 TK 2143 TK 142 TK 627,641,642 (1a) TK 331 (2) (3) (1b) Ghi chú: (1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm. (1b): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài phải trả người nhận thầu. (2) : Khi công việc hoàn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ. (3) : Kết chuyển nguồn. 5.Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê. Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động là lợi nhuận, để dạt được điều này không chỉ hạch toán tốt mà còn cần quản lý tôt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi công việc cần TSCĐ cho sản xuất lại không có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hd kinh doanh diễn ra bình thường. TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau: - TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trrg thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này. TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. 5.1.Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động a. Đối với đơn vị đi thuê. Kế toán sử dụng TK 001- Tài sản thuê ngoài và 1 số TK khác như TK 627,641,642,331,111 Sơ đồ:hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên đi Thuê. TK 111,112 TK 627,641,642 Chi phí thuê TSCĐ phải trả TK 111,112 TK 142 TK 672,641,642 Tập hợp phải phân bổ Khi phân bổ vào chi phí chi phí phải trả do sản xuất kinh doanh thuê TSCĐ b. Đối với đơn vị cho thuê Khi cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hàng hoạt động kế toán không ghi giảm TSCĐ hữ hình trên TK 211. Khi thu tiền về cho thuê ghi là thu nhập hoạt động tài chính. Các chi phí khác liên quan đến cho thuê (khấu hao TSCĐ, các chi phí khác) được coi là chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên cho thuê. TK 111,112,152 TK 635 Chi phí về cho thuê TSCĐ (khấu hao TSCĐ và các chi phí khác) TK 515 TK 111,112 Thu nhập về cho thuê tài chính 5.2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính. a. TSCĐ ở đơn vị đi thuê: Đơn vị đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng. Đồng thời phát nghĩa vụ phải trả số tiền thuê bao gồm trả cả gốc lẫn kãi khi thuê- ghi tăng TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau khi kết thúc thời hạn thuế. Trường hợp trong hợp đồng thuê đã xác định phần lãi thuê TSCĐ. Nguyên giá = Tổng giá trị hợp đồng thuê - Số lãi thuê. Khi sử dụng TSCĐ thuê phải thực hiện khấu hao và phân bổ lãi vào chi phí. Định kỳ phải trả tiền thuê có thể bao gồm cả gốc lẫn lãi. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán mở sổ, thẻ chi tiết TSCĐ... Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính TK 111,112 TK 211,213 (4c) TK 342 TK 212 (1a) (4a) TK 142 TK 641,642,627 (1b) (2a) TK 214 (5) TK 2141,2143 TK 2142 (4b) (2b) TK 111,112 TK 342 (3) Ghi chú: (1): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ và tiền lãi vào nợ dài hạn. (2): Tính chi phí thuê và hạch toán khấu hao vào chi phí kinh doanh. (3): Hàng kỳ phải trả tiền thuê cho bên cho thuê. (4): Chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ. (4a): Chuyển nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ hữu hình. (4b): Chuyển hao mòn. (4c): Chi thêm tiền mua TSCĐ. b.Hạch toán TSCĐ ở đơn vị cho thuê. TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê. Thu tiền cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài chính, các chi phí gắn với việc cho thuê là: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, các chi phí khác được coi là chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ: Hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính. TK 213 TK 228 TK 635 (1a) (3) (4) TK 214 TK 515 TK 111,112 (1b) (2) (5) (6) Ghi chú: (1): Xoá sổ TSCĐ. (2): Định kỳ nhận được tiền về cho thuê tài chính. (3): Chi phí về hoạt động tài chính. (4): Giá trị đầu tư chưa thu hồi- chi phí hoạt động tài chính. (5): Thu nhập hoạt động tài chính. (6): Nhận lại TSCĐ. Phần II Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi hoà bình I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi hoà bình 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Ngày 20 tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ có Nghị định 388/HĐBT nhằm tổ chức các đơn vị kinh tế quốc doanh cụ thể hoá chủ trương đổi mới cơ chế quản lý của đảng. Cũng đồng thời thực hiện chủ trương cải cách hành chính nhà nước. Nhằm tập trung quản lý đầu mới các công trình thuỷ lợi trên phạm vi toàn tỉnh đặc biệt là quản lý hệ thống công trình hồ Khang Trào, hệ thống hồ Đồi Vưng và hệ thống Công trình hồ Đầm Bài trong tương lai, nâng cao hiệu quả phụcv vụ sản xuất trước mắt và lâu dài trên địa bàn tỉnh. Sở thuỷ lợi( Nay là Sở Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn) đã lập đề án thành lập Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình và đã được Bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi(nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn) đồng ý tại Thông báo số: 284TB/TN ngày 31/10/1994. Từ những cơ sở trên ngày 21/11/1994 UBND Tỉnh Hoà Bình có Quyết định Số 689QĐ/UB về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tỉnh Hoà Bình và Quyết định số 782QĐ/UB ngày 27/12/1994 của UBND Tỉnh Hoà Bình về việc sắp xếp lại ngành thuỷ nông Tỉnh Hoà Bình. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tỉnh Hoà Bình chịu sự quản lý nhà nước Sở Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Ngành nghề kinh doanh Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình có giấy phép kinh doanh số 109717 ngày 20/01/1995 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Hoà Bình cấp với ngành nghề kinh doanh sau: + Khai thác công trình thuỷ lợi( mã số 0303) + Tu bổ sửa chữa thường xuyên, xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ trong phạm vi quản lý của Công ty đượcphân cấp (mã số 020101) - Phạm vi hoạt động trong toàn tỉnh Hoà Bình và trong hệ thống các công trình thuộc Công ty quản lý, hiện nay Công ty quản lý khai thác phục vụ tưới cho 9/10 huyện thị có chi nhánh khai thác công trình thuỷ lợi ở 9 huyện. Trong những năm qua với nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ Công ty đặc biệt hơn là ban lãnh đạo của Công ty đã đạt được những kết quả qua một số những chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu đó được thể hiện qua các bảng sau: (ĐVT: 1.000 đồng) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 39. 375. 684 41. 356. 254 45. 775. 485 Lợi nhuận trước thuế 42.250 44.750 47. 000 Lợi nhuận sau thuế 29. 265 32. 236 35. 500 Thuế thu nhập doanh nghiệp 15. 225 16. 550 18. 400 Tổng nộp ngân sách 245. 583 248. 184 256. 654 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. Công ty khai thác công trình thuỷ loị Hoà Bình có chức năng là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán lấy thu bù chi, được Nhà nước cấp vốn cố định, vốn lưu động, được vay ngân hàng để hoạt động. Là đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về tài chính. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định tại nghị định 62CP ngày 22/09/1993 của Chính phủ và được mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty có nhiệm vụ quyền hạn thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo nghị định số 98 ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định viêvj thi hành pháp lệnh khai thác và bảo vệ công rình thuỷ lợi. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty được UBND tỉnh Hoà Bình giao tại nghị quyết 689 QĐ/UB ngỳa 21/11/1994 là: + Khai thác công trình thuỷ lợi để tưới tiêu, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. + Tu bổ sửa chữa công trình thuỷ lợi trong phạm vi quản lý của Công ty được phân cấp. + Làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án sửa chữa, nâng cấp công trính trực thuộc Công ty. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ nhu cầu thực tế xã hội sản xuất lương thực để cung cấp cho cuộc sống. Do vậy việc tưới tiêu là rất quan trọng và cần thiết cho sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở thu lại tài sản là thu thuỷ lợi phí để bù đắp những chi phí cho phù hợp dựa theo những quy định của nhà nước, phát huy mọi nguồn lực nâng cao hiệu quả sản xuất cung cấp kịp thời, đầy đủ về nhu cầu tưới tiêu đảm bảo thời vụ, nâng cao sản lượng nông nghiệp. Mô hình quy trình sản xuất của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình được trình bày bằng sơ đồ sau: Sơ đồ quy trinh công nghệ. Giám đốc Chi nhánh lạc Thuỷ Chi nhánh Kim Bôi Chi nhánh Tân Lạc Chi nhánh Lạc Sơn Chi nhánh Lương Sơn Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trao đổi 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cuả Công ty. Đứng đầu bộ máy công ty là giám đốc, Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành công ty theo chế độ thủ trưởng theo quy định nhiệm vụ quyền hạn giám đốc doanh nghiệp và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình được trình bày với sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Chi nhánh lạc Thuỷ Chi nhánh Kim Bôi Chi nhánh Tân Lạc Chi nhánh Lạc Sơn Chi nhánh Lương Sơn Phó giám đốc Phong tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trao đổi *. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty + Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên chức và sự phát triển của Công ty. + Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc điều hành công tác kỹ thuật cho công ty, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học mới áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, là người trự tiếp điều hành sản xuất theo kế hoạch giúp cho giám đốc cung ứng đảm bảo vật tư cho hoạt động sản xuất. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về tất cả công việc liên quan đến tổ chức hành chính của công ty. Làm các công việc đối nội, đối ngoại, và đào tạo cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, sắp xếp điều động theo quyết định của giám đốc với toàn thể cán công nhân viên trong công ty, mặt khác chăm lo đến đời sống của công nhân. Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành tài chính kế toán trong công ty, có trách nhiệm ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình biến động luân chuyển của vốn và tài sản của công ty trong kỳ báo cáo, đồng thời trên cơ sở số liệu báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty. + Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, từng kỳ sản xuất,báo cáo tiến độ thực hiện và xây dựng cơ bản. 4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình. a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của đơn vị bộ máy kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán từ việc tập trung chứng từ đến việc ghi sổ chi tiết , tổng hợp số liệu, lập báo cáo và kiểm tra báo cáo đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Các chi nhánh ở các huyện chỉ bố trí mỗi chi nhánh 1 nhân viên kế toán theo dõi báo sổ. Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác thống kê, kế toán trong phạm vi toàn công ty, giúp giám đốc tổ chức tốt công tác thông tin kinh tế và phân tích các họat động kinh tế đồng thơì hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính ở công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình được thể hiện dưới sơ đồ sau: Thủ kho kiêmthủ quỹ Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương Kế toán trưởng Nhân viên kế toán các chi nhánh Kế toán tổng hợp và tính gía thành Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp *. Nội dung công viiệc kế toán. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan đến công tác tài chính kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính của công ty. Thực hiện các chế độ chính sách về công tác tài chính, kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng, tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định, trực tiếp chỉ đạo phân công giám sát nghiệp vụ đối với từng cán bộ chịu trách nhiệm từng phần hành của mình. - Kế toán vật tư tài sản cố định: Phản ánh số lượng hiện có, giá trị hiện có, tình hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hoá. Và phản ánh các số lượng hiện có về nguyên giá và giá trị hao mòn , giá trị hiện có của tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định, công tác đầu tư xây dựng cơ bảnvà sửa chữa tài sản cố định tại đơn vị. - Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương: Phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt. Ngoại tệ và các chứng chỉ có giá. Và phản ánh các khoản phải thu, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời nắm chắc tình hình biên chế cán bộ công nhân viên trong công ty trên các mặt: Số lượng,họ và tên từng người, các khoản khấu trừ vào lương; thanh toán đầy dủ, đúng kịp thời cho cán bộ công nhân viên; giữ sổ chi tiết về thanh toán tiền lương. - Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Tập hợp các chứng từ đã thực hiện, tiến hành kiểm tra phân loại, chỉnh lý trình kế toán trưởng duyệt; Giữ sổ tổng hợp và tính giá thành, đôn đốc các kế toán phần hành thực hiện công việc. - Thủ kho kiêm thủ quỹ. Có trách nhiệnm về số lượng hàng nhập trong kho và đối chiếu với kế toán vật tư nguyên vật liệu. Theo dõi qúa trình thu chi tiền mặt, lập báo cáo thu chi hàng tháng. ở các các chi nhánh có nhân viên kế toán có nhiệm vụ theo dõi tập hợp tất cả các chi phi sản xuất phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo gưỉ về phòng tài vụ công ty. b. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý một cách có hiệu quả thì công tác kế toán phải được tiến hành theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định, tức là doanh nghiệp phải tổ chức hính thức sổ kế toán cho phù hợp tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình hình thức kế toán hiện nay công ty áp dụng là hình thức” nhật ký chứng từ” sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ thể lệ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC – CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Các bảng kê, bảng tổng hợp, sổ cái tài khoản. +Sổ kế toán chi tiết: Do yêu cầu quản lý của công ty đơn vị sử dụng sổ kế toán chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thu chi. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty khai thác công trình thuỷ lơị Hoà bình Chứng từ gốc (bảng phân bổ) Bảng kê Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp số liệu Ghi chú: ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi hoà bình. 1. Tình hinh chung về công tác quản lý TSCĐ ở công ty. Tài sản cố định và phân loại TSCĐ. TSCĐ của công ty khai thác công trình thuỷ lợi hoà bình là tài sản cố định hữu hình rất đặc thù, khác với các loại tài sản cố định khác. Vì nó hầu hết là các công trình thuỷ lợi bằng đất đá, bê tông cốt thép, xây lát, …..và các máy mọc thiết bị. Hầu hết tài sản cố định thuộc công trình thuỷ lợi như hồ, đập, kênh mương. Hiện nay nhà nước quy định trích khấu hao, mà chỉ trích khâu hao những tài sản cố định thuộc công trình thuỷ lưọi như: Các loại máy bơm có công suất dưới 8.000 m3/h. + Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện, đặc trưng kỹ thuật và kết cấu tài sản cố định thì được chia ra tài sản cố định hữu hình và vô hình. Nhưng tại công ty hiện nay chỉ có loại tài sản cố định hữu hình. + Nếu phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài thì nay công chi có 1 loại TCSĐ đó là tài sản cố định tự có coi như ngân sách cấp. + Nếu theo yếu tố kinh tế thì TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh, thì loại dùng ngoài sản xuất chỉ có đất đai khoảng 7000m2 làm văn phòng công ty và các chi nhánh cở các huyện. *. TSCĐ hữu hình của công ty được phân nhỏ theo kết cấu của tuèng nhóm TSCĐ như sau: Nhà cửa vật kiến trúc: Khu nhà 3 tầng khép kín với 388m2 (trụ sở chính của công ty) 9v khu nhà ở của 9 chi nhánh huyện(văn phòng đại diện của công ty) 10 khu nhà trạm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi cở các chi nhấnh Tường dào bảo vệ cơ quan Ga ra ôtô. Nhà kho của chi nhánh khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Bôi và Lạc sơn. + phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn. Ôtô con phục vụ lãnh đạo. Đường dây hạ thế cấp điện sinh hoạt(chi nhánh Lạc Sơn) Xe môtô phục vụ công tác. Hệ thống điện thoại. + Công trình thuỷ lợi: (Hồ, đập kênh mương chính) tổng số: 206 công trình. Tổng số công trình thuỷ lợi của công ty đã đảm bảo tưới cho 19.530 ha của toàn tỉnh. Loại công trình lơn nhất cho 600ha như Khang Trào huyện Lạc Sơn và tương lai tơí đây công ty sẽ tiếp nhận bàn giao công trình hồ chứa nước Đầm bài huyện Kỳ Sơn với diện tích tưới cho hơn 600ha. + Máy móc thiết bị các loại. - Máy bơm công suất 1000m3/h: 10 cái - Động cơ điện 33KWh: 5 cái - Máy bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0020.doc
Tài liệu liên quan