Lời nói đầu 1
PHẦN I 2
1.1 Vai trò Tài sản cố định 2
1.2. Khái niệm về TSCĐ 2
1.3. Đặc điểm của TSCĐ 2
1.4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ: 3
2. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ. 3
2.1 Phân loại TSCĐ: 3
2.2 Đánh giá Tài sản cố định. 4
2.3 Xác định thời gian sử dụng TSCĐ 7
3. Một số yêu cầu tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ 7
II. Các chuẩn mực Kế toán Tài sản cố định 8
1. Chuẩn mực Kế toán Quốc tế về kế toán TSCĐ 8
1.1 IAS 4: Kế toán khấu hao TSCĐ. 8
1.2 IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng. 9
1.3 IAS 17: Thuê tài sản. 9
1.4 IAS 36: Tổn thất tài sản 9
1.5 IAS 38: Tài sản vô hình 10
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 11
2.1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình 11
2.2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình 12
II. Đặc điểm kế toán TSCĐ ở một số nước. 16
1. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Bắc Mỹ. 16
2. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Tây Âu. 16
PHẦN II 18
1.Tài khoản sử dụng: 18
2. Hạch toán tăng TSCĐ 20
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình 20
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : 20
2.3 Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính 21
3. Hạch toán giảm TSCĐ 22
3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình 22
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính 23
II/ Kế toán khấu hao tài sản cố định. 24
III/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định. 27
1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: 27
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ: 27
IV/ Kế toán Tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê 28
1. Kế toán tài sản cố định thuê tài chính (thuê dài hạn). 28
2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động ( Thuê ngắn hạn): TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ không thoả mãn bất cứ một điều kiện nào của thuê tài chính 30
V/ Tổ chức sổ kế toán TSCĐ 31
Phần III : 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ 33
II/ Một số ý kiến đề xuất 33
1. Mức xét nguyên giá TSCĐ 34
2. Xử lý, đánh giá lại TSCĐ. 34
3. Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ 35
KẾT LUẬN 37
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tương tự không có tính tái tạo.
- Tài sản vô hình phát sinh trong các công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với những người có hợp đồng bảo hiểm.
- Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đến một loại tài sản vô hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này. Chẳng hạn, chuẩn mực này không áp dụng đối với:
+ Tài sản vô hình được doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường
+ Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau
+ Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê.
+ Tài sản phát sainh từ các khoản phúc lợi của nhân viên
+ Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sát nhập doanh nghiệp
- Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết. Việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính được quy định trong IAS 27 các Báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc; IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty thành viên; IAS 31. Báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ
2.1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình.
03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
2.2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được;
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
Tài sản cố định vô hình
07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
* Tính có thể xác định được
09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát
11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* Lợi ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình.
II. Đặc điểm kế toán TSCĐ ở một số nước.
1. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Bắc Mỹ.
Tài sản cố định là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán, khác với đất đai mua về để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc được xây dựng để bán lại không được xếp vào tài sản cố định mà được gọi là đầu tư dài hạn.
Do tài sản cố định có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nên để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Tây Âu.
Bất động sản là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian hữu ích lâu dài. Những tài sản này được doanh nghiệp xây dựng, mua sắm làm công cụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng khai thác ngắn hạn.
- Bất động sản hữu hình: là những bất động sản có hình thức rõ ràng. Thuộc về bất động sản hữu hình gồm có: đất đai, các công trình kiến trúc, công trình kiến trúc trên đất người khác, trang thiết bị kỹ thuật máy móc và dụng cụ dùng trong công nghiệp và các bất động sản hữu hình khác.
- Bất động sản vô hình: Là những bất động sản không có hình thể nhưng có thể đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp. Thuộc về bất động sản vô hình gồm có: phí tổn thành lập, phí sưu tầm và phát triển, quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, quyền thuê nhà, cửa hàng, bất động sản vô hình khác.
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán Tài Sản cố định hiện hành
I. Kế toán biến động của Tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Đơn vị Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS cố định
Ng. giá TS
Cố định
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH (%)
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hìnhgiảm trong kỳ
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trích khấu hao của các loại TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
2. Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.2- Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
+ Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 - Tiền mặt
Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 341 - Vay dàI hạn...
+ Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.3- Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng:
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có 411 Nguồn vốn kinh doanh
2.1.4- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.5 - Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 -Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
- Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại :
Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
2.2.3 - Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...)
Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
+ Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá :
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCS dở dang (2412)
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
- Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình :
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
3. Hạch toán giảm TSCĐ
3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ hạch toán như sau:
3.1.1 Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- TSCĐ nhượng bán: là những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- TSCĐ thanh lý: là TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được hoặc không cần dùng nhưng không thể bán được.
Sơ đồ hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình
211 214 (2141) 3311 111,112,131,151
Ng. giá của
Thuế GTGT
Giá trị hao mòn
phải nộp
Thu nhập từ
721
911
821
TSCĐ nhượng bán thanh lý
nhượng bán thanh lý
Thu nhập
111, 334, 152
kết chuyển
Kết chuyển
không có thuế
CP nhượng bán thanh lý
thu nhập bất thường
VAT
133
Nếu có
CP bất thường
31.2 TSCĐ giảm do gửi đi góp vốn tham gia liên doanh:
TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh được hội đồng liên doanh đánh giá lại. Giá đánh lại là giá trị vốn góp doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán TSCĐ gửi đi góp vốn tham gia liên doanh
214 (2141)
211
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
218, 222
Gtrị được đánh giá
412
Số chênh lệch
Số chênh
chênh lệch
3.1.3 TSCĐ giảm do trả lại các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần.
- Nếu không đánh giá lại TSCĐ:
- Nếu đánh giá lại TSCĐ khi trả:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 411: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 412: Số chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
3.1.4 TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ.
- Nếu TSCĐ còn mới (chưa sử dụng) ghi:
Nợ TK 153 - Giá thực tế
Nợ TK 211 - Nguyên giá
- Nếu TSCĐ đã sử dụng:
Nợ TK 214 (2141) - Giá trị hao mòn
Nợ TK 627,641,642 - Giá trị còn lại nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại lớn cần phân bổ vào chi phí
Có TK 211 - Nguyên giá
- Khi phân bổ dần vào chi phí:
Nợ TK 627,641,642 ... - Mức phân bổ mỗi lần
Có TK 142 (1421) - Mức phân bổ mỗi lần
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê :
+ Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1129.doc