TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật , DN có quyền nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị ciủa tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá thông báo công khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1 Xoá sổTSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhượng bán
BT 2: Ghi nhận giá trị nhượng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 721: Giá bán chưA có thuế GTGT
Có TK333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT 3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữA, tân trang , môi giới )
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ vô hình:
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ( nếu có) không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập…
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân… mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm( chênh lệch phải trả thêm = giá mua – giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế( tài sản cố định, tài sản lưu động…) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập,hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó…
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...)
+ Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
II. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Đơn vị Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS cố định
Ng. giá TS
Cố định
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH (%)
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do mua sắm, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh…
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận .
Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ TK 2133 - Bằng phát minh, sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác…).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ…
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
CóTK 331: Tổng số tiền phải trả người bán.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới).
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng( theo nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK431(4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441: Nếu dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
2.1.3 Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt .
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển vốn:
* Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Cố TK liên quan( 331,341,111,112…)
Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
_ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ Tk 211( chi tiết từng loại)
Có TK 241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn( đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431(4312).
Có TK 411
2.1.4 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giávà kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
2.1.5 Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp
căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411( chi tiết vốn góp liên doanh): Giá trị vốn góp.
2.1.6 TRường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
BT1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá( theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận)
Có TK128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn
BT2 Chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại( nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia...)
2.1.7. Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nêu công cụ dụng cụ còn mới chưA sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)
Có TK 153(1531)
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưA trừ vào chi phí .
2.1.8. Tăng do đánh giá tài sản cố định.
Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có).
Nợ TK 412
Có TK 214
2.1.9. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưA ghi sổ)
Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các tài khoản có liên quan 627,641,642.
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết, Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381)
Nợ TK211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
CóTK 338 (3381)
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập DN (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương…) như quá trình đầu tư XDCB:
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các tài khoản lioên quan (111,112,331,333…)
Khi kết thúc quá trình đầu tư bước vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của DN, thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư:
Nợ TK 213 (2132 )- TSCĐ vô hình
Có TK 241 (2412)
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414,431,441 ).
Có TK 411.
- Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất ( thuê đất)
BT 1: Phản ánh TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 (2131,21323,2138 …) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,331,311…)
BT 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK 411.
Tăng TSCĐ do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của DN
Nợ TK 241 (2412) - Chi phí thực tế
Nợ Tk 133 (1332) Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan (111,112,331,…)
BT 2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu, căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án ( thành công,thất bại, được công nhận là phát minh sáng chế)
Nợ TK 213 (2133): Nếu được Nhà nước công nhận là phát minh sáng chế :
Nợ TK 213 (2134) : Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại DN:
Nợ TK 627,641,642,1421: Nếu dự án thất bại ( phân bổ dần hoặc phân bổ 01 lần)
Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu
BT 3:
Kết chuyển nguồn vốn
Nợ liên quan (414,431,441)
Có TK 411
2.2.4 Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, cửa hàng… Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT 1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(111.112.331…)
BT2 Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414,431,441
Có TK411
2.2.5 Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình ( phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại…)
Nợ TK 213
Có TK 411
2.2.6 Các trường hợp tăng khác( nhận lại vốn góp liên doanh,được cấp phát, biếu tặng…)
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 222: Nhận lại vốn góp
Có TK 411: Nhận cấp phát, biếu tặng
– Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
Hạch toán giảm TSCĐ
3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhượng bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ ghi sổ như sau :
-Trường hợp nhượng bán TSCĐ
TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật , DN có quyền nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị ciủa tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá thông báo công khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1 Xoá sổTSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhượng bán
BT 2: Ghi nhận giá trị nhượng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 721: Giá bán chưA có thuế GTGT
Có TK333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT 3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữA, tân trang , môi giới…)
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
3.1.2 Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý được lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Nợ TK 214 (2141)- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại )
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
BT 2: Nợ TK 111, 112 - thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153 - Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131,138 – Phải thu của người mua
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp nếu có
Có TK 721 - Thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan 111,112,331,334…
Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán.
3.1.3 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp:
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 641(6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ Tk 642(6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưA vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ Tk142(1421): Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, chưA sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153(1531): Nếu nhập kho
Nợ Tk 142(1421): Nếu đem sử dụng
CóTK 211: Nguyên giá TSCĐ
3.1.4 Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiêpj nữA nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có tài khoản 412” Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Nợ Tk 222: Giá trị vón góp liên doanh dài hạn dược ghi nhận
Nợ Tk 128: Giá trị vón góp liên doanh ngắn hạn dược ghi nhận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ hoặc có Tk 412: Phần chênh lệch
Có Tk 211: Nguyên gía TSCĐ.
3.1.5 Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đòng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữA giá trị còn lại theo số sách với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở tài khoản 412
BT1 Xoá sổ TSCĐ;
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ( hợc có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có Tk 211: Nguyên giá
BT2 Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh)
Có Tk liên quan( 111,112,338): Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định giao trả
3.1.6 Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu dhưA rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ Tk 138(1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê :
+ Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
4/ Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn củaTSCĐ, người ta tién trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao moàn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tương khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCDD. Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là viẹc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định
Việc tính khấu hao cố thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu haophải trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
x
Tỉ lệ khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
______________
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
_________________________
12
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng( nguyên tắc tròn tháng) nên đẻ đơn giản cho viẹc tính toán, quy định những TSCĐ tăng( hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính( hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữA các tháng chỉ khác nhau khi có sự biến động( tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu haođã trích trong tháng trước
+
Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước
-
Số khấu hao của những tSCĐ giảm đi trong tháng trước
Định kỳ( tháng, quý…), trích khấu hao tài sản cố định và phan bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627(6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 641(6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
Có Tk 214( chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phỉa trích
Đồng thời, ghi nhận số khấu hao cơ b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33765.doc