Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương

MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. Sự cần thiết phải hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ 2

1. Khái quát chung về vật liệu và công cụ dụng cụ 2

2. Yêu cầu quản lý 2

3. Nhiệm vụ của tổ chức và hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ 3

4. Những nội dung chủ yếu và hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ 4

II. Phân loại và đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ 4

1. Phân loại 4

1.1. Đối với vật liệu 4

1.2. Theo công dụng và tính chất của vật liệu trong sản xuất 4

1.3. Một số cách phân loại khác 5

1.4. Đối với công cụ dụng cụ 5

2. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 5

2.1. Yêu cầu tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6

3. Phương pháp tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6

3.1. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá thực tế 6

3.1.1. Tính gía đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ 6

3.1.2. Tính giá đầu ra của vật liệu công cụ dụng cụ 7

3.2. Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng 10

III. Kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 11

1. Chứng từ kế toán 11

2. Các sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 12

3. Các phương pháp hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ 12

3.1. Phương pháp thẻ song song 12

3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14

3.3. Phương pháp sổ số dư 15

IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 17

1. Hạch toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 18

1.1. Hạch toán tổng hợp 18

1.2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ 25

2. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27

3. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp 31

3.1. Hình thức nhật ký chung 31

3.2. Hình thức nhật ký sổ cái 31

3.3. Hình thức tự ghi sổ 32

3.4. Hình thức nhật ký - chứng từ 32

V. Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 33

VI. Hạch toán dự phòng và giảm giá hàng tồn kho 34

1. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34

2. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34

3. Tài khoản và phương pháp hạch toán 34

VII. Các hình thức sổ kế toán 34

1. Hình thức sổ kế toán 35

2. Hình thức chứng từ ghi sổ 36

3. Hình thức nhật ký chứng từ 38

4. Hình thức nhật ký chung 38

PHẦN THỨ HAI:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG

I. Khái quát chung về Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 41

1. Quy trình hình thành và phát triển của Công ty 41

1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh doanh 41

1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây 43

1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 44

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 45

1.5. Đặc điểm của quá trình công nghệ với sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp 48

1.6. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán 49

II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 52

1. Khái quát về vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty 52

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ chưa sử dụng Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại Giá trị vật liệu, dụng cụ mua vào trong kỳ Giá trị thiếu hụt mất mát Giá trị vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất dùng nhỏ Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ Nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thưởng .. . Phân bổ dần Giá trị dụng cụ xuất dùng lớn Thuế VAT được khấu trừ TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 TK 1331 TK 138, 334, 821, 642 TK 411 TK 621, 627, 641, 642 TK 412 TK 1421 3. Hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp 3.1. Hình thức nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân dối số phát sinh Sổ cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Sổ chi tiết vật tư TK 152. 163 Nhật ký chung Chứng từ nhập, xuất Nhật ký mua hàng Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu. 3. 3.2.Hình thức nhật ký- sổ cái Chứng từ nhập, xuất Bảng tổng hợp chứng từ nhập, xuất Nhật ký – Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ chi tiết vật tư TK 152, 153 Bảnh tổng hợp chi tiết vật tư Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ nhập, xuất Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết vật tư TK 152, 153 Sổ cái TK 152, 153 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Xuất Nhập Nhật ký – chứng từ số 5, 6 Chứng từ nhập, xuất Bảng phân bổ TK 152, 153 Sổ chi tiết số 2 – TK 331 Bảng kê số 4, 5, 6 Sổ cái TK 152, 153 Nhật ký – chứng từ số 7 Bảng kê số 3 – TK 152, 253 Báo cáo tài chính NK – CT liên quan 1, 2, 4, 10 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 3. 4. Hình thức nhật ký- chứng từ V - Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kiểm kê vật tư và công cụ dụng cụ là biện pháp kiểm tra thực trạng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được giúp doanh nghiệp nắm được thực trạng nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, có biện pháp xử lý kịp thời đẩm bảo tốt công tác quản lý vật tư và công cụ dụng cụ của doanh nghiệp. Sơ đồ trình tự hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu TK721 TK338 TK152,153 TK138 TK111,334 Thừa NVL xử lý Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê Xử lý kết quả kiểm kê (ngoài định mức) TK611 TK642 Theo phương pháp KKTX Hao hụt trong định mức Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê công cụ dụng cụ. TK111, 112, 331 TK611 TK627, 641,642 Giá thực tế mua vào nhập kho Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ một lần vào chi phí TK133 TK1421 Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ 2 hoặc nhiều lần TK151, 153 Dư XXX Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ, giá thực tế CCDC đang đi đường Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn cuối kỳ và giá thực tế đang đi đường tồn cuối kỳ VI - Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1)Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế)của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính Giá trị thực hiện Giá gốc của Dự phòng giảm giá thuần tuý của hàng = hàng tồn kho - hàng tồn kho tồn kho Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho. 2)Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức dự phòng cần lập Số lượng tồn Mức giảm giá năm tới cho hàng tồn = kho i cuối niên độ * của hàng tồn kho i kho i 3)Tài khoản và phương pháp hạch toán. Kế toán sử dụng TK159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá. Bên có: trích lập dự phòng giảm giá. Dư có : dự phòng giảm giá hàng vật tư hiện còn. Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước Nợ TK 159 Có TK 721 Đồng thời, trích lập dự phòng cho năm tới Nợ TK 642(6426) Có TK 159 Cuối liên độ kế toán tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng như trên -Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK721 TK139,159 TK6426 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính VII - Các hình thức sổ kế toán Công tác kế toán là một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện, do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. các loại sổ sách kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có thể thực hiện công tác kế toán. Như vậy hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán về chức năng ghi chép về kết cấu, nội dung phản ánh theo trình tự nhất định trên cơ sở chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, qui mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Đặc trưng cơ bản để phân biệt các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở só lượng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng ở nguyên tắc kết cấu. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây 1)Hình thức Nhật ký –Sổ cái Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ-Có trên cùng một vài trung sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký – Sổ cái Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái. Nhật ký sổ cái Sổ thẻ, hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Giải thích: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mẫu: nhật ký-sổ cái Năm…... CT Diễn giải Số phát sinh TK 111 TK112 TK... SH NT Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 150 50 25,0 15 Cộng số phát sinh tháng Số dư cuối tháng 50 200 9,2 15 2) Hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp với mọi loại đợn vị thuận tiện cho việc áp dụng máy tính tuy nhiên, tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điêù kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm -Sổ cái : là sổ phân loại ghi theo hệ thống )dùng để hạch toán tổng hợp , mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái có thể kết hợp phản ánh chi tiết theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. -Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng, sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi CTGS sau ghi sổ đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm )đến cuối tháng (hoặc cuối năm) ngày tháng trên CTGS tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” -Bảng cân đối tài khoản. Dùng đẻ phản ánh tình hình đầu kỳ phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. -Quan hệ cân đối Tổng số tiền trên Tổng số phát sinh bên nợ(hoặc bên có )của tất cả các “Sổ đăng ký CTGS”= tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối kế toán) -Các sổ và thẻ hạch toán chi dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết(vật liệu, dụng cụ tài sản cố định chi phí sản xuất tiêu thụ) * Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ thẻ, hạch toán chi tiết Chứng từ gốc bảng tổng hợp CTG Báo cáo kế toán Sổ đăng ký GTGS Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Chứng từ ghi sổ Giải thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mẫu:Chứng từ ghi sổ số: 63 ngày 25/10 Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Chi trả lương 334 111 10 10 Mẫu: Sổ ĐKCTGS CTGS Số tiền Số hiệu Ngày tháng 63 64 25/10 25/10 34 10 Mẫu :Sổ cái –Tài khoản tiền mặt:số hiệu 111 CTGS Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Tiểu khoản SH NT N C 1112 1112 1113 N C N C N C 45 58 57 26 29 30 Dư đầu tháng Đơn vị trả tiền Thu tiền bán SP Chi trả lương 131 511 334 3 15 5 10 Cộng số phát sinh 20 10 Số dư cuối tháng 13 3)Hình thức nhật kí-chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn số lượng nghiệp vụ nhiều và điện kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán.Tuy nhiên đồi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có -Sổ nhật ký-chứng từ :Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo Yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp-cân đối. Nhật ký-chứng từ được mở theo sổ phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ. Các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. -Sổ cái :Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký-chứng từ có liên quan. -Bảng phân bổ :Sử dụng với những tài khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ(tiền lương, vật liệu khấu hao ) các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ cuối tháng được vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan. -Sổ chi tiết :dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký- chứng từ. 4)Hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (tổng nhật ký )sau đó căn cứ vào nhật ký chung ,lấy số liệu để ghi vào sổ cái mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ cuối tháng(hoặc định kỳ )cộng tác nhật ký phụ, lấy số tiền ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái, sổ nhật ký chung thường có mẫu sau: Mẫu: Nhật ký chung Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... ... Cộng Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu, kiểu một bên và kiểu hai bên và mở cho cả hai bên nợ-có của tài khoản.Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ, riêng với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ-cuối tháng , cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái. Mẫu :Sổ cái Năm :... Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 Ngàyvào sổ Chứng từ Diễn giải NKC TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu NT Trang Dòng Nợ Có 153 156 01/8 06/8 Số dư đầu kỳ Thu tiền bán hàng Trả tiền mặt ... 511 331 100 160 Cộng sang trang số dư cuối kỳ ... ... ... ... Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Sổ thẻ, hạch toán chi tiết Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chung Giải thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ (5,7 ngày) Phần II Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải dương I. Khái quát chung về công ty chế tạo bơm Hải Dương 1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Thành phố hải dương là trung tâm của tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc của đất nước, là đầu mối giao thông chính với quốc lộ, tỉnh lộ thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội. Công ty chế tạo bơm Hải Dương thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1960 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp- Bộ công nghiệp. -Địa chỉ: 37 Đại lộ Hồ Chí Minh Thành phố Hải Dương. -Điện thoại 0320.853594 Fax:0320858606 -Email: hpmc@hn.vnn.vn. Công ty nằm trên địa bàn trung tâm thành phố, nơi tập trung các cơ sở quan trọng về kinh tế, văn hoá , xã họi của thành phố Hải Dương. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí đã có trên 40 năm, trong đó 30 năm được nhà nước bao cấp. Khi chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn lớn. Lúc đầu tưởng chừng như không trụ vững được, công nghệ sản xuất sản phẩm đã lạc hậu, lại phải cạnh tranh với các sản phẩm có công nghệ sản xuất cách ta hàng trăm năm như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức máy bơm Trung Quốc chất lượng không cao nhưng lại bán với giá rẻ. Đứng trước tình hình đó dẫn đến thị trường công ty phải co lại, sản phẩm làm ra không bán được. Địa điểm nơi đây lúc đầu là nhà máy rượu của Pháp xây dựng từ năm 1924. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ Pháp đã sử dụng địa điểm này làm trại lính, dịch vụ cho chiến tranh và nhốt tù, với viễn cảnh đó đã đủ nói lên công ty không có một trật tự công nghiệp, thêm vào đó nhà cửa dột nát vì quá thời hạn sử dụng, đường sã xuống cấp, mưa thì lầy, nắng thì bụi. Tiền thân từ hai tập đoàn sản xuất Tiền Giang và Hậu Giang chuyển lên thành doang nghiệp quốc doanh. Công nghiệp thì lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Để thay đổi được tình hình đó, đưa công ty phát triển và tồn tại thì công ty phải dùng đến số vốn lớn, tài chính công ty lúc đó lại mất cân đối nghiêm trọng, thiếu vốn sản xuất, nợ ngân hàng nợ khách hàng, đây là vấn đề hết sức khó khăn đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên trong công ty.Sau một thời gian tìm hiểu, suy tính, Đảng uỷ công ty, Ban giám đốc đã rất trăn trở. Cuối cùng đi đến quyết định phương hướng ưu tiên hàng đầu cho hai mục tiêu chiến lược trước mắt, đó là “ chất lượng sản phẩm và môi trường công ty” để thực hiện hai chiến lược đó ban lãnh đạo công ty đã kiên định từng bước vững chắc từng việc trong chiến lược phát triển. 1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh doanh: -Với mặt bằng của công ty rộng gần 40000 m2 và có gần 753 CBCNV trong đó gần 100 người có trình độ đại học, trên 80 người có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp các ngành cơ khí, điện tử, luyện kim, hoá chất, kinh tế, tin học .. công nhân trực tiếp có trình độ trung bình 4/7. -Về cơ sở hạ tầng 1500 m đường trục chính chạy suốt trubg tâm của công ty đã hư hỏnhg nặng được tiến hành cải tạo rải nhựa cho xe trọng tải 20 tấn thường xuyên qua lại trong công ty.Công ty có 20 đon vị trong đó có 5 xưởng sản xuất chính, đã làm đường bê tông vào tất cả các nơi làm việc đồng thời xây dựng mới và cải tao nhà cũ để có chỗ làm việc cho tất cả các xưởng. -Về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là thời kỳ có chuyển đổi mạnh mẽ nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương đổi mới của đảng, do vậy sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.Tổng số vốn tại thời điểm chuyển đổi chỉ có trên 5 tỷ đồng, doanh thu năm 1991 chỉ đạt 6,8 tỷ đồng trong khi đó lực lượng lao động phải trả lương lớn, các khoản nợ phải trả cũng là nỗi lo của công ty. Bắt được đặc thù của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN đó là sự bình đẳng của nhiều thành phần kinh tế, phát triển trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng hàng háo và giá thành giá bán, đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản xuất và tăng cường các dịch vụ sản xuất đẻ mở rộng thị trường.Lúc đó công ty có trên 100 loại máy bơm được chế tạo đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước mặn vùng đồng bằng trung du, miền núi cao, các loại máy bơm công nghiệp chịu mài mòn và ăn mòn hoá chất phục cụ khai thác tiêu thoát nước hầm mỏ, làm việc trong các dây chuyền sản xuất hầm mỏ, đường giáy, than, phân hoá học, cấp thoát nước thành phố, cứa nạn tàu biển, cứu hoả xử lý nước thải .v .v.. có lưu lượng trên 13000m3/h cột áp đến trên 300 m tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Các loại van được sản xuất cho các ứng dụng đa dạng như cung cấp nước khí ga, hệ thống truyền dẫn trong mạng lưới cấp nước thành phố, các nhà máy, hầm mỏ trong hệ thống cứu hoả có kích thước lỗ thông từ 50mm đến 600mm, áp lực đến 25kg/cm2. Các loại quạt sử dụng cho việc cung cấp, hút đẩy không khí sạch, khí độc cho hầm mỏ, nhà xưởng các lò nấu luyện gang thép và sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, gốm sứ, thuỷ tinh, sục khí trong các nhà máy nước, trong công nghệ nuôi trồng thuỷ sản, các loại quạt có lưu lượng đến trên 8000m3/h cột áp đến 10000mm cột ntoanaw .Đây là tiền đề rất quan trọng để công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9001và ISO9002.Công ty chế tạo bơm Hải Dương đang liên doanh và hợp tác với 3 tập đoàn công nghiệp lớn là: tập đoàn EBARA Nhật Bản sản xuất máy bơm tiên tiến trên thế giới , hãng AVK là hãng chuyên sản xuất van tiên tiến của Bắc âu, hãng THOMSON của úc để sản xuất máy bơm công nghiệp và cho khai thác mỏ. Là công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất kỹ thuật thuỷ khí động như: máy bơm, van quạt công nghiệp và tuốc bin. Hiện nay công ty đẫ có và đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp , công nghiệp và giao thông vận tải, khai thác mỏ, hoá cất, tàu biển và nhiều ngành sản xuất vật chất khác của nền kinh tế quốc dân.Năm 2001 đã sản xuất trên 150 tấn hàng có chất lượng cao sang thị trường Nhật và EU, sản phẩm của công ty được khách hàng trong và ngoài nước sử dụng tín nhiệm về chất lượng bền lâu trong quá trình sử dụng tiết kiệm được điện năng, nhiên liệu, sản phẩm của công ty triển lãm trong và ngoài nước được thưởng trên 80 huy chương vàng và đoạt giải vàng chất lượng quốc gia. Các sản phẩm của công ty được chế tạo dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế:JIS, DIN3352Part- Phê chuẩn của DVGW, BS5163-phê chuẩn của NWCC -Trải qua trên 40 năm ra đời và phát triển cho đến nay công ty chế tạo bơm Hải Dương đẫ chế tạo và sản xuất sản phẩm các loại trong đó có tới 60 sản phẩm được tặng huy chương vàng tại các hội chợ hàng công nghiệp toàn quốc .Năm 2001 công ty được tặng “Huân chương lao động hạng ba” và được tặng giải “Bông lúa vàng Việt Nam”, được hãng BVC cấp chứng nhỉ ISO9001,9002 cho sản phẩm bơm và các loại van công nghiệp. -Mặc dù có nhiều khó khăn do cơ chế thị trường nhưng công ty đẫ bảo toàn và phát triển nguồn vốn, không phải vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Nhiều khách hàng được công ty tạo điều kiện ứng trước sản phẩm thanh toán sau chỉ số công nợ của khách hàng có thời điểm đạt 7 tỷ đồng. Nhiều đoàn khách quốc tế và nguyên thủ quốc gia một số nước đã đến thăm công ty. Các vị lãnh đạo cao cấp của Việt Nam đã nhiều lần về thăm dành sụa quan tâm cho công ty, công ty được Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất và nhiều phần thưởng cao quý khác của lãnh đạo các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. Mức tăng trưởng năm 2001 so với năm 1991: +Tổng sản lượng tăng 7,36 lần (bình quân mỗi năm tăng 24,7%) +Doanh thu tăng 8,29 lần +Nộp ngân sách đạt 10,72 lần (bình quân mỗi năm tăng 34,2%) -Hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và các nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước. 1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Với nguồn lực trên, cùng với sự cải tiến dây chuyền công nghệ của ban lãnh đạo có hiệu quả cộng với lòng nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín với khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình cộng với lòng nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín với khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình và vận dụng ưu đãi bạn hàng dành cho để tiếp tục phát triển và trở thành một doanh nghiệp manhjtrong toàn tổng công ty máy và thiết bị tổng công nghiệp-Bộ công nghiệp và là doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Hiện nay công ty cố gắng đầu tư phát triển sản xuất góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kết quả đạt được trong những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu cơ bản sau: Kết quả về phát triển sản xuất công ty ba năm 1999-2000-2001 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện năm 1999 Thực hiện năm 2000 Thực hiện năm 2001 1. Giá trị tổng sản lượng 29.725.578.000 34.360.775.000 37.580.442.000 2. Doanh thu bán hàng 37.156.972.680 42950.968.787 49.532.108.700 3. Các khoản giảm trừ doanh thu 98.412.600 118.528.900 256.048.900 4. Doanh thu thuần 37.059.560.080 42.832.439.887 49.276.059.800 5. Giá vốn hàng bán 28.366.798.034 32.833.569.800 38.286.488.814 6. Lợi nhuận gộp 8.692.762.046 9.998.870.724 10.989.570.986 7. Chi phí bán hàng 748.156.520 821.569.800 851.426.958 8. Chi phí quản lý 4.523.689.526 4.829.538.124 5.214.328.514 9. Lợi nhuận thuần 3.420.916.000 4.347.762.800 4.923.815.500 10. Chi phí hoạt động khác 0 0 123.549.500 11. Lợi nhuận hoạt động khác 138.000.000 520.791.000 257.991.200 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.558.916.000 4.868.553.800 5.181.540.700 13. Vốn kinh doanh -Vốn lưu động - Vốn cố định 18.296.453.943 8.918.216.400 9.351.273.543 19.519.865.943 8.918.216.400 10.601.648.543 25.316.165.512 8.918.216.400 16.397.949.112 14. Số thu nộp ngân sách Thuế Các khoản nộp khác 1.918.521.873 1.489.003.873 428.918.000 2.468.519.246 2105.258.296 363.216.000 2.719.238.900 2.329.426.500 389.812.400 15. Số CN bình quân trong doanh số 750 753 767 16. Thu nhập bình quân trong tháng 980.000 1.120.000 1.310.000 1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Công ty chế tạo bơm Hải Dương là một công ty sản xuất và kinh doanh những mặt hàng như máy bơm nông nghiệp, máy bơm công nghiệp, van, quạt công nghiệp. Cho nên quan hệ sản xuất kinh doanh với từng phòng ban phân xưởng sản xuất là quan hệ trực tuyến. Do ông trưởng phòng kinh doanh trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc, phòng kinh doanh có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tiếp khách hàng khi khách hàng đến công ty mua hàng hay đặt hàng theo yêu cầu của khách và còn là nơi thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Khi khách hàng đến phòng kinh doanh của công ty đặt mua hàng thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ nhận thông tin và những yêu cầu của khách hàng, nhân viên phòng kinh doanh nhận những thông tin ấy và báo cáo cho ông trưởng phòng kinh doanh biết để đi đến ký kết hợp đồng mua hàng, khi hợp đồng mua hàng được ký kết ông trưởng phòng kinh doanh báo cho ông trưởn phòng điều độ vật tư biết về kế hoạch mua hàng của khách hàng, phòng điều độ vật tư có trách nhiệm xuống kho thành phẩm xem mặt hàng đó còn trong kho hay hết để có kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng. Nếu là những mặt hàng khách hàng yêu cấu bản vẽ chế tạo riêng thì phòng điều độ báo cho phòng thiết kế kĩ thuật để thiết kế tính toán các thông số kỹ thuật, sau đó cho ra bản vẽ để tạo phôi, đúc , gia công cơ khí, lắp ráp hoàn chỉnh chạy thử nghiệm, sau đó đem đi sơn hoàn thiện, cuối cùng nhập kho thành phẩm, kho giao cho khách hàng đúng theo thời gian đã ký kết. Ngoài nhiệm vụ bán hàng phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tính giá thành tất cả các sản phẩm mà công ty sản xuất ra với một mức giá chuẩn, phòng kinh doanh còn lập kế hoạch sản xuất các mặt hàng cụ thể từng tháng để phân xưởng sản xuất có kế hoạch triển khai công việc và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh Mạ nhiệt luyện Gia công gò hàn rèn Nhập kho Thử nghiệm Gia công cơ khí và lắp ráp Tạo mẫu đúc phôi Bán hàng Phòng thiết kế kỹ thuật Phòng điều độ vật tư Thông tin của khách hàng Phòng kinh doanh 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty chế tạo bơm trong những năm đầu mới thành lập qui mô sản xuất còn nhỏ bé lạc hậu, nên toàn công ty chỉ có một phòng ban và hai phân xưởng sản x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0307.doc
Tài liệu liên quan