PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG
I - Đặc điểm tình hình chung của công ty cầu 7 Thăng Long
Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của công ty cầu 7 Thăng Long
Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý của công ty cầu 7 Thăng Long
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ gia công kết cấu thép
Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho SXKD của công ty
Tổ chức bộ máy kinh tế tại công ty cầu 7 Thăng Long
Các phần hành kinh tế tại công ty cầu 7 thăng Long
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ tại công ty cầu 7 thăng Long
Kinh tế tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
71 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán lao động tiền lương các khoản tích theo lương tại công ty cầu 7 thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u các tiền mặt khác
Nợ TK111
Có TK515
(3) Thu nhập khác bằng tiền mặt
Nợ TK111
Có TK711
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Nợ TK111
Có TK112
(5) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quỹ
Nợ TK111
Có TK131
Có TK136
Có TK138
Có TK141
(6) Thu hồi khoản quỹ được ký cước bằng tiền mặt nhập quỹ vàng bạc kim khí, đá quý.
Nợ TK111
Có TK144
Có TK244
(7) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê
Nợ TK111
Có TK338
(8) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Nợ TK112
Có TK111
(9) Xuất quỹ tiền mặt vàng bạc kim khí đá quý mang đi thế chấp ký cược, ký quỹ
NợTK144
Nợ TK244
Có TK111
(10) Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư hàng hoá
Nợ TK151
NợTK152
Nợ TK153
Nợ TK156
Nợ TK133
Có TK111
(11) Xuất quỹ tiền mặt mua tài sản cố định đưa vào sử dụng chi cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
Nợ TK211
NợTK213
Nợ TK241
NợTK133
NợTK111
(12) Xuất quỹ tiền mặt góp vốn liên doanh hoặc cho vay vốn
Nợ TK121
Nợ TK221
Có TK111
(13) Xuất quỹ tiền mặt góp vốn liên doanh hoặc đầu tư
Nợ TK222
Nợ TK128
(14) Xuất quỹ tiền mặt chi trả lương, thưởng,BHXH, tiền ăn ca cho công nhân
Nợ TK334
Có TK111
(15) Xuẩt quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
NợTK311
Nợ TK335
Nợ TK331
NợTK333
Nợ TK336
Nợ TK338
Có TK111
Kế toán tài sản cố định tại Công Ty Cầu 7 Thăng Long.
2.1. Đặc điểm TSCĐ ở Công Ty Cầu 7 Thăng Long .
Công Ty Cầu 7 Thăng Long là một đơn vị trực thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long chuyên thi công các công trình hạng mục công trình nên phần lớn TSCĐ của công ty là các loại máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải , nên TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình.
2.2. Chứng từ sử dụng ở công ty.
* Chứng từ thủ tục kế toán.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
Thẻ TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành.
Biên bản đánh giá TSCĐ sử dụng Công Ty.
2.3. Sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng ở Công Ty.
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ cái TK211,214,
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.4. TKSD: TK211 – TSCĐ hữu hình
TK:214 – Hao mòn TSCĐ
2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Công Ty
+ Trong tháng kế toán TSCĐ khi nhận được giao TSCĐ cho một đơn vị SX hoặc phòng ban nào đó. Kế toán tìm đối chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ và chi phí khác kèm theo.
+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho hoặc biên bản giao TSCĐ, kế toán phân loại TSCĐ và lập thẻ TSCĐ đồng thời vào sổ chi tiết vào sổ tài sản về nguyên giá, vào cửa sổ khấu hao và bắt đầu tính khấu hao.
+ Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lý nhượng bán TS, biên bản thanh TS, thì kế toán có nghĩa vụ ghi giảm TS trên sổ chi tiết về nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng.
2.6. Trình tự ghi sổ kế toán ở công ty.
Chứng từ hạch toán kế toán
TSCĐ
Quyết định chủ
Sở hữu
Lập chứng từ
Ghi sổ
Lập thẻ
TSCĐ
Sổ cái
TK
TKCĐ
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( xem chi tiết ở Phần II)
4 .Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
4.1. Chứng từ: Bao gồm phiếu nhập kho, xuất kho
4.2. Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết NVL, công cụ dụng cụ bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất, báo cáo nhập xuất tồn
4.3 Quy trình luân chuyễn chứng từ
phần nhập.
Căn cứ vào thực tế, nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình theo định mức vật tư đã có hoặc thực tế phát sinh người mua hàng làm hợp đồng hoặc có báo giá mua vật tư viết phiếu nhập kho gồm ba liên.
Liên 1 lưu vật tư
Liên 2 giao cho thẻ kho vào thẻ tồn kho rồi thẻ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế nguyên vật liệu.
Liên 3 người mua dùng để thanh toán
Phần xuất: Căn cứ vào yêu cầu sử dụng vật tư, đội thi công lên phòng vật tư viết phiếu nhập kho gồm 3 liên.
Liên 1 lưu tại phòng vật tư
Liên 2 giao cho thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ
Liên 3 Giao cho đội nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để làm cơ sở thanh toán
4.4. Trình tự ghi sổ kế toán ở công ty.
Bảng xuất, nhập, tồn kho vật liệu
Sổ cái
(TK152,153)
Chứng từ
Ghi sổ
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi
Tiết VL,CCDC
Phiếu nhập
kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
4.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thàn sản phẩm ở Công Ty Cầu 7 Thăng Long.
Đặc điểm:
Công ty cầu 7 Thăng Long là DN xây lắp nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng bốn khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Do yêu cầu mở rộng sản xuất và do nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty không chỉ thực hiện các công trình thắng thầu trọn gói mà công ty nhận thi công phần móng cho các công trường công nghiệp dân dụng.. hoặc gia công sản xuất kết cấu thép cho các công trình sản xuất là công trình.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công Ty Cầu 7 Thăng Long thực hiện mô hình khoán gọn cho các đội xây dựng. Đối với các công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình đơn giản, công ty không trực tiếp mua sắm vật tư. Các đội xây dựng ký hợp đồng mua bán nguyên vật liệu như cát, xi măng, đá, rồi lên công ty vay tiền trả.
ở Công Ty Cầu 7 Thăng Long , toàn bộ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động xây dựng lắp đặt của công ty rất đa dạng. Tuy nhiên nội dung nguyên vật liệu được công ty hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các vật liệu sử dụng sử tiếp cho việc thi công, công trình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí công cụ.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ, kế toán sử dụng TK621: chi phí nguyên vật liệu TT chi tiết cho từng công trình. Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình được kế toán sử dụng là phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu, sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp nguyên vật liệu xuất dùng cho các công trình và sẽ được tính thẳng vào chi phí nguyên vật liệu TT của công trình đó.
Chứng từ, sổ sách sử dụng ở kế toán NVLTT và quy trình luân chuyển :
. Phiếu xuất kho
. Bảng kê chứng từ xuất vật tư
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái chi tiết TK theo TK
+ Sổ cái TK621
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sau khi nhận được phiếu lĩnh vật tư được duyệt của các cột, thủ kho ghi phiếu xuất kho cho đơn vị nhận. Căn cứ vào nội dung phiếu xuất kho do kế toán đội gửi lên, kế toán lập các dữ liệu trên xuất kho vào máy.
Tiếp theo máy sẽ tự động ghi dữ liệu vào bảng kê chứng từ xuất vật tư. Bảng kê chứng từ gốc được lập theo từng máy tháng và là căn cứ để máy vào chứng từ - ghi sổ tương ứng của tháng đó.
Chứng từ ghi sổ được lập theo từng tháng. Chứng từ ghi sổ theo dõi một cách tổng hợp quan hệ đối ứng giữa một tài khoản ghi nợ ( hoặc có) với một hoặc nhiều tài khoản ghi có (hoặc nợ) trong từng tháng mà không theo dõi từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối quý, máy tự động tổng hợp tất cả các CTGS được lập trong quý và phản ánh lên sổ đăng ký CTGS của quý tương ứng
Từ dữ liệu về chi phí NVL trực tiếp được nhập vào máy từ các phiếu xuất kho và các hoá đơn tài chính, máy tự động ghi dữ liệu này vào cho từng công trình.
Cuối kỳ, qua các chức năng công xâu lọc, máy tự động ghi các dữ liệu về chi phí NVL trực tiếp vào các TK621. sổ cái TK621 được lập theo quý tổng hợp và lập tổng hợp cho tất cả các công trình.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương chủ yếu là lương sản phẩm. Các công trình do các đội công ty xây dựng vì vậy có sổ hạch toán khoản mục này là bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành từng công trình., kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho đội thực hiện thì công trình đó
- Chứng từ, sổ sách sử dụng.
+ Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
+ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.
+ Bảng phân bố lương quý . Năm
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết theo tài khoản 622
Sổ cái tài khoản 622
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ sổ sách sử dụng:
+ Bảng phân bố khấu hao MTC quý .. năm
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết theo tài khoản 623
+ Sổ cái tài khoản 623
Công Ty Cầu 7 Thăng Long có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức hạch toán độc lập tại đội máy mà tổ chức hạch toán tập trung trên công ty nên công ty sử dụng TK623 để tập hợp chi phí sử dụng MTC tại Công Ty Cầu 7 Thăng Long, khoản mục này gồm:
+ Tiền lương nhân viên sử dụng máy thi công(6231)
+ Chi phí về mặt vật liệu (6231)
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ(6233)
+ Chi phí khấu hao MTC(6237)
+ Chi phí bằng tiền khác(6238)
. Chi phí nhân viên: Cuối tháng, căn cứ bảng theo dõi ca xe (máy) đội điện máy chuyển lên, kế toán, lập bảng thanh toán lương cho công nhà sử dụng MTC. Cuối quý, tiền lương công nhân sử dụng MTC đươc phản ánh trên “ bảng phân bổ lương”.
. Chi phí khấu hao MTC: Chi phí khấu hao MTC chiếm phần lớn chi phí khấu hao TSCĐ trong công ty vì MTC chiếm đa số trong tổng TSCĐ của công ty. Trong kỳ, một MTC có thể được sử dụng để phục vụ cho việc công nhiều công trình khác nhau tại thời điểm khác nhau. Do đó, kế toán không thể tập hợp chi phí khấu hao MTC cho từng công trình mà kế toán phải thông qua cách phân bố gián tiếp để tính khấu hao MTC cho từng công trình
. Chi phí vật liệu CCDC: gần chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ ,và các công cụ liên quan hoạt động của xe, MTC.
. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: các loại chi phí này gồm: Thuê ngoài sửa chữa xe, bảo hiểm xe, chi trả tiền điện, nước, tiền nhà
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất là một yếu tố cấu thành nên giá thành. Thực tế của sản phẩm, Trong quá trình sản xuất, ngoài ra các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động doanh nghiệp phải còn tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ, dụng cụ, chi phí lán trại Nhưng có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn, đó là chi phí sản xuất chung.
Tại Công Ty Cầu 7 Thăng Long khoản mục này bao gồm:
+ chi phí nhân viên: Bao gồm lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích, KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định trên số lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội được tính vào TK6271.
Lương nhân viên quản lý đội cũng được tính và hạch toán. Tương tự như lương công nhân trực tiếp xây lắp.
KPCĐ được trích 2% trên lương thực trả, BHXH được trích 15% và BHYT được trích 2% trên lương cơ bản. công nhân thuê ngoài không phải trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Chi phí vật liệu, CCDC
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sổ sách sử dụng
+ Bảng phân bổ kinh phí công đoàn quý.. năm
+ Bảng phân bổ BHXH
+ Bảng phân bổ BHYT
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết tài khoản theo TK627
+ Sổ cái tài khoản 627
(*) Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm công ty mở TK154.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình hàng tháng các khối lượng xây lắp hoàn thành ít nhất nên kế toán chỉ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo quý trên cơ sở các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ của một công trình. Để xác định tổng chi phí phát sinh trong kỳ của một công trình và của toàn bộ các công trình thu trong kỳ, kế toán dùng lệnh kết chuyển. Lệnh này có ý nghĩa kết chuyển toàn bộ số dư nợ và các khoản chi phí sản xuất sang TK154.
+ Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết tài khoản theo TK154
+ Sổ cái TK154
(*) Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xuất phát từ đặc điểm của Công Ty Cầu 7 Thăng Long thuộc loại hình SX đơn chiếc, quy trình SX phức tạp, thời gian XD dài, đối tượng tập hợp chi phí SX là công trình XD hoàn thành vào từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo công trình XD hoàn thành thì công ty áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng khi đó công ty không tiến hành chính xác định giá trị SP dở dang cuối kỳ cho những công trình này cuối quý, nếu công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho công trình tính đến thời điểm cuối kỳ được coi là giá trị SP dở dang cuối kỳ và được phản ánh ở cột chi phí dở dang cuối kỳ “Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm” vào quý sau, chi phí dở dang cuối kỳ này lại được coi là chi phí dở dang đầu kỳ quý sau .
Đối với trường hợp giá thành công trình được tính theo giai đoạn công trình hoàn thành thì công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành được tính theo công thức sau:
z = DđK + C - Dck
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Và tính tính thành sản phẩm xây lắp.
TK621 TK154 TK155,241,632
Phân bổ, kết chuyển chi
Phí NVL trực tiếp
TK622 Giá thành sản xuất của
SP xây lắp hoàn thành
Phân bổ, kết chuyển chi
Phí nhân công trực tiếp
TK623
Phân bổ, kết chuyển chi phí
Sử dụngMTC
TK627
Phân bổ kết chuyển
Chi phí SXC
Kế toán tiền lương và các khoản trình theo lương( xem chi tiết ở phần II)
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
4.1. Chứng từ:
bao gồm phiếu thu kho, xuất kho.
4.2. Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết NVL, công cụ dụng cụ bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất, báo cáo nhập xuất tồn.
4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Phần nhập:
Căn cứ vào thực tế, nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình theo định mức vật tư đã có hoạch thực tế phát sinh người mua hàng làm hợp đồng hoặc có báo giá mua vật tư phải lấy hoá đơn tài chính về phòng vật tư phòng vật tư viết phiếu nhập kho gồm 3 liên.
Liên một lưu phòng vật tư
Liên hai giao cho thẻ kho vào thẻ kho rồi thẻ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu.
Liên ba người mua dùng để thanh toán.
Phần xuất: Căn cứ vào yêu cầu sử dụng vật tư, đội thi công lên phòng vật tư viết phiếu nhập kho gồm ba liên.
Liên một: lưu phòng vật tư.
Liên hai: giao cho thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ.
Liên ba: giao cho đội nhập NVL, công cụ dụng cụ để làm cơ sở thanh toán.
Phần II: Tình hình kinh tế công tác kế toán các khoản trích theo lương tại Công Ty Cầu 7 Thăng Long
lý do chọn chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp. Trong lịch sử có ý nghĩa chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chựu sự tác động mạnh mẽ của xã hội tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong CNXHTB, chủ nghĩa tiền lương là sự bằng tiền của sức lao động là giá cả của sức lao động là biểu hiện ra bên ngoài của sức lao động còn trong XHCN tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là giá trị một phần vật trong sản phẩm dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động tiền lương mang ý nghĩa tích cực tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân .
Việt Nam sau công cuộc đổi mới đất nước đảng và nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình đại diện cho toàn dân, lo cho dân và sẵn sàng vì dânThông qua đại hội VII đã chứng minh nước ta thực sự thoát khỏi bao cấp sẵn sàng chờ đón thử thách của quy luật thị trường. Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến bản chất tiền lương. Tiền lương cũng đã thay đổi phù hợp với quy chế mới tuân theo quy luật cung cầu của thị trường lao động, chịu sự điều tiết của nhà nước, nó được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và sức lao động. Và như vậy thì bản chất tiền lương là giá cả của sức lao động vì sức lao động thực sự là một loại hàng hoá đặc biệt chính vì vậy lao động là hàng hoá mà giá cả của nó chựu sự chi phối của quy luật kinh tế: Quy luật giá trị, quy luật cung cầuTiền lương chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của DN dùng để trả lương cho người lao động.
Tuy nhiên trước thực tế cái mà người lao động cần không nhất thiết phải là khối lượng tiền lương lớn mà cái họ cần là sau khi họ tham gia và hoàn thành một quá trình lao động tạo ra một khối lượng SP có giá trị thì họ phải được bù đắp một cách xứng đáng một phần lao động sống mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. Sự đền bù đó thông qua hình thức tiền lương.
Hiểu được sự cần thiết đó của kế toán tiền lương nên em đã chọn “kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương” để tìm hiểu thêm trên thực tế người lao động đã hưởng lương ra sao và có những ưu đãi của XH như thế nào. Để cụ thể thêm em xin đi tìm hiểu "kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" của Công Ty Cầu 7 Thăng Long.
Tình hình thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Cầu 7 Thăng Long
Tình hình chung về quản lý lao động:
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động công ty đã ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý cao hơn.
Công Ty Cầu 7 Thăng Long là một công ty có khối lượng công việc mô hình SX thuộc hạng DN lớn sản phẩm SX ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên công ty là 845 người và được chia ra thành các loại như sau:
* Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 644 người.
Cấp bậc thợ bình quân trên toàn công ty 3-7/7 với đội ngũ CBCN tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây và được chia ra các loại sau:
* CBCN quản lý nghiệp vụ
+ Cơ quan công ty: Một giám đỗc, 5 phó giám đỗc, 1 kế toán trưởng, và 34 cán bộ nghiệp vụ khác.
+ Các độ SX có 82 người.
Đối với CBCNV quản lý và nghiệp vụ ở công ty xét về trình độ khá đồng đều,đều có trình độ đại học cao đẳng và trung học, công ty từ các đội sản xuất với đội ngũ cán bộ dầy dặn kinh nghiệm và có thể kiêm nhiệm xây dựng công ty nên đã đưa công ty phát triển mạnh.
* Nhân viên khác:
Có 38 người trong đó có lái xe, kho, bảo vệ.
* Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương nhà trẻ và tổ chức đảng, đoàn thể 31 người.
Nguyên tắc chung trả lương cho CBCNV.
Phải trả đủ lương phụ cấp cho CBCNV của công ty theo chế độ nhà nước ban hành theo cấp bậc của CBCNV được hưởng lương theo nghị định175/1999 về quy định tiền lương, và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí.
Ngoài ra lương đang hưởng theo quy định của nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của công ty (hệ số này căn cứ vào kết qủa hoạt động SX kinh doanh của công ty) dựa trên cấp bậc đang làm và định mức công việc được giao.
Chế độ lương khoán SP. Khoán chất lượng nhằm gắn liền nhiệm vụ của người lao động với SP cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ tiền lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân viên hỗ trợ cho SX, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện chế độ lương khoán, lượng SP được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ theo chế độ hiện hành khác.
Các hình thức trả lương cho CBCNV.
3.1 Lương khoán sản phẩm:
3.1.1. Quy định về đơn giá tiền lương
a. Đơn giá cấp bậc.
ĐGLCB =
Trong đó: ĐGLCB: Tiền lương cấp bậc 1 công.
290.000: Mức lương tối thiểu
HSL: Hệ số lương
b. Đơn giá lương tối thiểu:
ĐGTT= 290.000(l+k)/ 26
Trong đó: Kcl: Hệ số CL tính theo mức độ hoàn thành KH
Kcl từ 01-> 05
c. Đơn giá sản phẩm (ĐGsp) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
ĐGSp = DM x CBCV(1+Kcl)
Trong đó:
Đm: là định mức lao động tính bằng H, hoặc ngày
CBCV: Lương cấp bậc công việc
3.1.2. Khoản sản phẩm lẻ:
Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho cho từng công việc sản phẩm
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng công việc thực tế x định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế
VD: Công việc san nền nhà: DVm3
KL:2,5
Đm:2,6 công/ m3
suy ra công việc làm thực tế là: 5 công
Chẳng hạn đơn giá tiền lương sản phẩm ở công ty trả cho một công việc thực tế là: 145.000đ/công.
Vậy:
5 công x145000đ/ công = 725.000đ
3.1.3. Lương khoán sản phẩm tập thể:
Đối tượng áp dụng: cho một tập thể trong công ty như đội sản xuất, đội công trình.
Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả thời gian làm (khoán tính trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Đối với công ty xây dựng thông thường trả cho CNCNB 100% lương. Sau khi trừ đi khoán lương thời gian còn lại là bao nhiêu sẽ tính lương năng suất chất lượng
Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng xuất chất lượng cho tổ viên, người có năng xuất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng xuất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công làn 1 để phòng tổ chức, kế toán biết được để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm).
Cơ sở để thành lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán, số cột việc thực tế và (đơn giá lương sản phẩm kế hạch)
* tính lương cho cá nhân:
Tiền lương =
Tổng tiền lương sản phẩm của cả đội
x
Ngày công làm việc thực tế của cá nhân
Tổng số công sản phẩm thực tế của cả đội trong tháng
Trong đó:
Tổng số tiền lương sản phẩm của cả đội
=
Tổng số tiền lương chi trong tháng
-
ồ số lượng phân phối lần I
Tổng số tiền lương chi trong tháng
=
ồ Tiền trên phiếu giao việc nghiệm thu và thanh toán
+
ồsố công (NP +VR + TN)
Tiền lương SP chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều lương và ngược lại
3.2 Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng:
Được áp dụng cho những người làm công ,công tác hỗ trợ cho HĐSX của công ty bao gồm: cán bộ các ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp
Tính lương cho cá nhân:
Tiền lương = ĐGLC B[ CSX x(1+Kcl) + VK +P]+LTN
Trong đó: Csx công sản xuất
KCl: Hệ số chất lượng
LTN : Lương trách nhiệm
VK: công việc khác, trực dự phòng
P: công nghỉ phép, công việc riêng có lương
+ Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm
Hệ số lương chất lượng
K CL = 0,5: Công nhân viên hưởng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể.
KCL= 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc
Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của công ty thường ở công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác
* Quy định hệ số trách nhiệm:
KTN
Chức danh bộ phận
1,0
Giám đốc
0,7
Phó giám đốc, bí thư ĐV, Chủ tịch công đoàn
0,5
Phó đội trưởng, trưởng phòng, phó chủ tịch công đoàn cơ sở, bí thư đoàn xí nghiệp
0,3
Phó đội phó, đội trưởng Xây dựng
* Trả lương ngày nghỉ chế độ.
Nghỉ lễ tết theo quy định của nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của công ty.
Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hạch, nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản, hưu trí cho người lao động khi ngưới lao động nghỉ hưu.
* Trả lương cho các trường hợp khác
Trong trường hợp phải ngừng công việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 100% tiền lương ( phải có biên bản và xác nhận của phòng kỷ thuật sản suất, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương).
Lao động làm thủ tục ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện làm thêm giờ ( không do phụ trách yêu cầu) thì số giờ làm thêm đó đựơc tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số lương của công ty.
Làm thêm ca 3 mỗi giờ trả thêm 2.000đ/giờ
Hoặc khoán công trong công việc cụ thể cần giải phóng mặt bằng thay đổi những công việc phù trợ cho những công việc ngày hôm sau
Ngoài ra công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 – 80.000đ/ người trong một hạng mục công trình.
Khen thưởng lao động tiên tiến 100.000đ/ người
Tổ chức hạch toán lao động, tiền lương phải trả cho công ty.
Công Ty Cầu 7 Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, sản phẩm là những công trình xây dựng đã được nghiệm thu. Lao động có tính chất đặc biệt của ngành đó là có sự kết hợp cả lao động trí óc và lao động chân tay.
Tỷ lệ tiền lương trong tổng giá thành tương đối cao là 15,3%.
4.1. Lương khoán SP tập thể.
Chứng từ xác định tiền lương cho CNV dựa trên bảng chấm công của đội, xác định phiếu giao việc, khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu và thanh toán.
Phiếu giao việc khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu
và thanh toán
Đội XD 701- thán 07/2000
stt
Hạng mục công việc
Đợn
vị tính
Khối
Lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1
Tháo dỡ mái ngói H>4m
M3
250
2.000
500.000
2
Phá dỡ tường gạch H<4m
M3
58
20.00
1.160.000
3
Vận chuyển phế thải bộ xà 200m
M3
50
30.000
1.500.000
4
Sản xuất LD cốt théo cọt D<=10
kg
3.230
300
696.000
5
ép tước cọtBTCTY 20x20l<4m
m
1.680
4.000
6.72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1136.doc