LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUANG HUY 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 4
3. Quy trình công việc và dịch vụ chủ yếu 5
3.1. HỌACH ĐỊNH VIỆC TẠO SẢN PHẨM: 5
3.2. CÁC QUÁ TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN KHÁCH HÀNG: 5
3.2.1. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm: 5
3.2.2. Trao đổi thông tin với khách hàng: 6
3.3. MUA HÀNG: 6
3.3.1. Thông tin mua hàng: 6
3.3.2. Quá trình mua hàng: 6
3.3.3. Thẩm tra xác nhận sản phẩm mua vào. 7
3.4 SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ: 7
3.4.1. Kiểm soát sản xuất: 7
3.4.2. Bảo quản sản phẩm: 7
4. Cơ cấu bộ máy của Công ty 8
PHẦN II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUANG HUY 12
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Nhựa Quang Huy 12
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 12
1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của từng bộ phận kế toán 12
1.3. Hình thức ghi sổ kế toán 13
2. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần Quang huy 14
2.1. Phương pháp kế toán quá trình cung cấp nguyên vật liệu 14
2.2. Kế toán quá trình sản xuất 15
2.3. Chi phí NVL trực tiếp 16
2.4. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm 16
2.5. Chi phí sản xuất chung 17
2.6. Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm 17
2.7. Kế toán quá trình tiêu thụ 17
2.8. Xác định kết quả kinh doanh 18
2.9. Kế toán vốn bằng tiền 18
2.10. Kế toán thuế 19
2.11. Lập báo cáo tài chính 22
2.11.1. Các loại báo cáo tài chính 22
2.11.2 Căn cứ lập báo cáo tài chính 23
PHẦN III: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUANG HUY 24
1. Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương trong doanh nghiệp 24
1.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của hạch toán tiền lưong trong doanh nghiệp 24
1.2 .Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp 25
1.2.1 Các hình thức trả tiền lương 25
1.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian 26
1.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm 27
1.2.4. Hình thức trả lương khoán 27
1.2.5 Quỹ tiền lương 28
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác phải trả người lao động. 28
1.4.1. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 30
1.4.2. Hạch toán kế toán các khoản trích phải nộp theo lương 32
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tiền lương 35
2. Tổ chức hạch toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP nhựa quang huy 37
2.1. Đặc điểm về lao động 37
2.2. Quản lý lao động và các chế độ chính sách lao động, tiền lương. 38
3 . CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY NHỰA QUANG HUY 40
3.1. Một số phúc lợi cho người lao động tại công ty 40
3.2. Quy chế trả lương của công ty cổ phần nhựa Quang Huy 43
3.2.1. Căn cứ xây dựng quy chế trả lương 43
3.2.2. Xác định đơn giá tiền lương 43
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán lao động – tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty Cổ Phần Nhựa Quang Huy năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 138
Có TK 338
Xác định số tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn ca, thưởng... tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị, đối tượng sử dụng lao động kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 623 (6231)
Nợ TK 627 (6271)
Nợ TK 641 (6411)
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334
Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp cho Nhà nước (khi doanh nghiệp nộp thay cho người lao động) ghi:
Nợ TK 334
Có TK 333
Khi thanh toán các khoản phải trả cho người lao động ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Tất cả các khoản thu nhập trên của người lao động sẽ được doanh nghiệp trích từ quỹ tiền lương ra để trả.
Bên cạnh các khoản tiền lương được hưởng người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.4. Kế toán các khoản trích phải nộp theo lương.
Các khoản trích phải nộp theo lương bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích ra trên cơ sở tiền lương cơ bản. Việc chi trả sẽ do các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đảm nhiệm.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
*Quỹ BHXH.
Người lao động khi gặp khó khăn, bất lợi như đau ốm, thai sản, hưu trí hay tai nạn sẽ được cấp BHXH tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và thời gian mà họ đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Tại doanh nghiệp Quỹ BHXH được tạo ra để thanh toán các khoản BHXH cho người lao động. Quỹ được thành lập bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải trả cho công nhân viên chức để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và khấu trừ 5% vào tiền lương của công nhân.
Mức BHXH tính vào chí phí SXKD được quy định: 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hưu trí và tử tuất, còn 5% được dùng để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Phần khấu trừ 5% vào lương của người lao động được Doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản lý (Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội).
Quỹ BHXH hoạt động nhằm bảo đảm cho người lao động được hưởng thụ các chính sách xã hội, đồng thời góp phần bồi dưỡng và phát triển lực lượng lao động.
* Quỹ BHYT.
Quỹ BHYT là một hình thức bảo hiểm dựa trên phương thức tái phân phối thu nhập tiền tệ, nhằm tập trung nguồn lực tài chính cộng đồng để chăm sóc sức khoẻ cho mọi người. Vì vậy BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ trang trải một phần nào chi phí khám chữa bệnh và thuốc men khi đau ốm. Số tiền đó được trích ra từ Quỹ BHYT. Theo quy định hiện nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân. Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%. Nay theo quy chế mới BHYT được chuyển sang BHXH và chịu sự quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
* Quỹ KPCĐ
Người lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, họ lập ra tổ chức Công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho người lao động thương thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ và công nhân. Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ KPCĐ.
Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu khảo chi phí này.2% này cũng được tính vào chiphí kinh doanh . Trong đó 1% dành cho họat động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động của công đoàn cấp trên.
Tóm lại các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ hoạt động đều có tác dụng chung là hỗ trợ cho hoạt động kinh tế và đời sống người lao động, đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống, góp phần thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng phải được đặc biệt chú trọng để đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
1.4.2. Hạch toán kế toán các khoản trích phải nộp theo lương
Kế toán sử dụng TK 338 để hạch toán các khoản phải nộp theo lương
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334-Phải trả, phải nộp khác
NO TK334 CO
+Số dư đầu kỳ:
- Phản ánh số nộp thừa, trả thừa hiện có lúc đầu kỳ.
+Phát sinh trong kỳ:
- Phản ánh số tiền phải trả khác đã trả cho CNV
- KPCĐ đã chi tại đơn vị
- Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý, đã đóng các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản có liên quan theo qui định
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
+Số dư cuối kỳ:
-Phản ánh số trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán cuối kỳ
+Số dư đầu kỳ:
-Phản ánh số phải nộp khác hiện có lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh trong kỳ:
-Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ qui định
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
-Doanh thu nhận trước
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
-Các khoản phải nộp, phải trả
khác.
+Số dư cuối kỳ:
-Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị thừa chờ xử lý lúc cuối kỳ.
+TK 338 được chi tiết thành 6 TK cấp 2 :
. TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
. TK 3382 : KPCĐ
. TK 3383 : BHXH
. TK 3384 : BHYT
. TK 3387 : Doanh thu nhận trước
. TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
*Phương pháp hạch toán các khoản trích nộp theo lương
- Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tính số BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp, phải trả ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 627 (6271)
Nợ TK 641 (6411)
Nợ TK 642 (6421)
Nợ TK 334,241
Có TK 338
- Tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý hoặc khi chi trả BHXH, KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Khấu trừ 6% tiền lương của CNV, khoản nộp hộ BHXH, BHYT cho họ ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338
- Khoản BHXH, doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn lại khi thực hiện kế toán ghi:
Nợ TK 111,112.
Có TK 338
Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản trích phải nộp theo kỳ:
Sơ đồ 4
TK 334 TK 338 (2,3,4) TK 622, 623, 627, 641, 642
tính vào chi phí SXKD
cho CNV
BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
TK 111, 112
TK 334
Khấu trừ vào lương CNV
Nộp (chi) BHXH Khoản nộp hộ BHXH, BHYT
BHYT,KPCĐ theo
đúng quy định
TK 111, 112
Nhận hoàn trả của cơ quan
BHXH về khoản DN đã chi
TK 6271
BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo lương CN
Như vậy, có thể nói việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương là một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi tính chính xác cao vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người động . Yêu cầu của viêc hạch toán kế toán là vậy còn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán tài chính được tiến hành như thế nào?
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tiền lương
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Theo qui định hiện hành, có 4 hình thức sổ kế toán đang được áp dụng thống nhất tại các doanh nghiệp.
- Nhật ký - chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký – sổ cái
Mỗi hình thức sổ kế toán có một đăc điểm riêng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động qui mô, tính chất SXKD của đơn vị mình để lựa chọn hình thức phù hợp.
Trong bài báo cáo này em chỉ nêu ra một loại sổ tiêu biểu mà công ty Nhựa Quang Huy áp dụng để hạch toán, ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, tính lương và trích các khoản theo lương cho người lao động đó là Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi loại hình Doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng các phần mềm kế toán. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện kế toán thủ công.
Trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian được tách rời với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái. Cán bộ kế toán phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này việc ghi chép kế toán tổng hợp cũng được tách rời với ghi chép kế toán chi tiết đẻ ghi vào hai loại sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. Cán bộ kế toán phải lập bảng cân đối tài khoản đẻ kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp
Hiện nay chỉ các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức kinh tế, cá nhân và tập thể, các đơn vị nhỏ sử dụng ít Tài khoản cấp 1 mới sử dụng hình thức kế toán này.
Sơ đồ số 5
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ Đăng ký CTGS
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ (3 đến 5 ngày)
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu cuối kỳ
Nói chung mỗi hình thức sổ kế toán là một sự kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài mục tiêu trên.
Tổ chức hạch toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP nhựa quang huy
2.1. Đặc điểm về lao động
Công ty CP Nhựa Quang Huy với lĩnh vực hoạt động đa dạng, phong phú, địa bàn hoạt động rộng rãi, do đó lượng CBCNV cũng không phải là nhỏ, việc quản lý lao động không hề đơn giản.
Mỗi lĩnh vực SXKD cần có những cán bộ chuyên môn, chuyên trách đảm nhiệm. Để có thể thực hiện tốt chức năng như: sản xuất sản phẩm, bán hàng, lập các kế hoạch phát triển của công ty yêu cầu mỗi khâu phải có lao động có trình độ thích ứng với công việc. Mỗi người chỉ thực hiện một công việc.
Vì vậy việc bố trí lao động trong công ty phải hợp lý và khoa học thì kết quả lao động sẽ khả quan.
Hiện nay trong biên chế của Công ty CP Nhựa Quang Huy có xấp xỉ 400 CBCNV với trình độ cấp bậc, chức vụ chuyên môn khác nhau. Họ là những người đã tốt nghiệp đại học, trên đại học hay cao đẳng, trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật và hiện đang là Giám đốc, trưởng phòng hay lái xe, tạp vụDù đang công tác, làm việc tại bất kỳ bộ phận nào, vị trí nào nhưng tất cả đều đang cùng chung sức, cùng phấn đấu để nâng cao tay nghề và xây dựng, phát triển công ty ngày càng vững mạnh. Trình độ học vấn và tay nghề CNV cũng như số lượng lao động trong công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng biểu 2
Bảng số liệu về trình độ học vấn và tay nghề của cán bộ công nhân viên
Trình độ học vấn, tay nghề
Số lượng(người)
Tỷ lệ (%)
Trên đại học
3
0,76
Đại học
153
38,65
Trung cấp
35
8,83
Công nhân KT bậc 3 trở lên
161
40,66
Công nhân KT dưới bậc 3
24
6,06
Tạp vụ, lái xe, bảo vệ
7
1,77
Lao động phổ thông
13
3,38
Tổng số
396
100
Từ số liệu trên cho thấy công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân có trình độ và kinh nghiệm khá cao điều này là nền tảng cơ bản tạo nên sự lớn mạnh của công ty. song vấn đề quản lý lao động và lập ra các chính sách, các chế độ lao động, tiền lương thật sự không đơn giản.
Có thể nói chất lượng của sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc nhiều vào tay nghề người lao động. Nếu máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đi nữa nhưng người lao động không đủ trình độ sử dụng thì sản phẩm tạo ra không thể đảm bảo được chất lượng như mong đợi được. Khi trình độ tay nghề cao người lao động sẽ làm việc có năng suất hơn, tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt và sẽ được khách hàng chấp nhận nhiều hơn và có nghĩa là doanh thu bán hàng tăng lên, quỹ lương cũng tăng lên và tiền lương của người lao động cũng sẽ tăng. Điều này lại là một động lực khuyến khích họ nâng cao tay nghề của mình.
2.2. Quản lý lao động và các chế độ chính sách lao động, tiền lương.
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Quản lý lao động có ý nghĩa rất lớn đối với việc điều tiết các nguồn lực của doanh nghiệp. Với năm chức năng: dự báo, tổ chức, phối hợp, chỉ huy và kiểm tra công tác quản lý lao động, quản lý nhân sự có vai trò quyết định sự tồn tại, và phát triển của mỗi tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Trong công ty CP Nhựa Quang Huy mọi vấn đề quản lý lao động được đặt lên hàng đầu. Và nó thuộc trọng trách của Phòng tổng hợp. Phòng tổng hợp sẽ quản lý nhân sự về tất cả các mặt: từ khâu tuyển chọn nhân sự, tổ chức sắp xếp, tạo động lực lao động, kiểm tra đánh giá kết quả lao động đồng thời quản lý sự biến động về nhân sự trong công ty. Đó là một công việc hoàn toàn không dễ dàng.
Tuyển chọn lao động là quá trình thu hút và lựa chọn người lao động. Quá trình tuyển chọn nhân sự được thực hiện qua nhiều bước từ thông báo tuyển chọn, nhận hồ sơ dự tuyển, phỏng vấn, đến lựa chọn ứng cử viên. Công việc này cũng không đơn giản vì trong biết bao người đến thi tuyển, có nhiều người có năng lực, nhiệt tình lại thích ứng với công việc, thật khó để lựa chọn xem ai là người thích hợp nhất. Để làm tốt được công việc này đòi hỏi các nhà tuyển dụng của công ty phải rất nhạy cảm và biết cách nhìn người thật tinh tế.
Sau khi tuyển chọn được nhân viên mới, cán bộ Phòng tổng hợp sẽ tổ chức sắp xếp việc làm phù lợp cho họ. Tại công ty CP Nhựa Quang Huy, mỗi phòng ban chức năng hoạt động lại cần những cán bộ công nhân viên có trình độ, kỹ năng tay nghề lao động và kinh nghiệm làm việc khác nhau theo đó mà công tác bố trí
Để có kết quả như ý trong quản lý lao đông mỗi nhà quản lý phải tạo được động lực để thúc đẩy cấp dưới làm việc tốt hơn, khuyến khích họ đạt đến mục tiêu nhất định.
Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách trả lương dựa theo hiệu quả làm việc. Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của công nhân viên để đánh giá đúng năng lực của họ, từ đó có các quyết định thay đổi ,thuyên chuyển công tác hơp lý hơn. Cùng với việc tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên một cách công bằng, chính xác, để khuyến khích người công nhân Công ty còn có các chính sách thưởng, kỷ luật. Khi người lao động có những sáng kiến độc đáo làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, hay họ có thành tích trong lao động... họ sẽ được nhận các khoản tiền thưởng tương ứng.
Công nhân viên của công ty được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Hàng năm, công nhân viên đươc khám chữa bệnh ở cơ sở y tế nơi làm việc, khi ốm đau có giấy chứng nhận của bác sỹ thì sẽ được nghỉ để chữa bệnh và công ty sẽ vẫn chi trả toàn bộ lương cho người lao động đó.
Bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được nhận các khoản trợ cấp, phụ cấp như trợ cấp đắt đỏ, trợ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp học nghề... Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hay mắc bệnh nghề nghiệp công ty cũng có những chính sách thoả đáng: trả 100% lương cho họ trong quá trình chữa trị bệnh. Nếu không may người đó bị tử vong ngoài tiền tổ chức tang lễ, tử tuất công ty còn trả cho gia đình người quá cố 24 tháng lương (lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ) được trích từ Quỹ bảo hiểm và Quỹ phúc lợi của công ty.
Công nhân viên của công ty, hàng năm đều được đi nghỉ mát, nghỉ phép. Nếu là cán bộ công nhân viên nữ công ty cũng có chính sách phù hợp cho chị em như chế độ sinh đẻ, nuôi con thơ... Cán bộ công nhân viên đã có đóng góp cho công ty thì khi về hưu, mất sức lao động đều được công ty đãi ngộ thoả đáng.
Ngày nay khi khoa học công nghệ đang phát triển đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có tay nghề cao. Nắm bắt được yêu cầu đó, cán bộ lãnh đạo và quản lý công ty luôn tạo điều kiện để cấp dưới của mình có điều kiện học tập nâng cao trình độ. Nếu kỹ sư, công nhân nào có nguyện vọng muốn tham gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức đều được công ty ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình theo học. Hàng năm, công ty còn tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề và thi nâng bậc thợ cho công nhân kỹ thuật.
Mặc dù hết sức tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình và dù trong ba năm trở lại đây, ở Công ty CP Nhựa Quang Huy không xảy ra một vụ vi phạm kỷ luật nào, song để quản lý nhân sự chặt chẽ hơn, công ty vẫn cần có những văn bản quy định về các hình thức kỷ luật đối với lao động. Khung kỷ luật có từ thấp đến cao, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sự vi phạm có thể là cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ công tác và cao nhất có thể bị thôi việc.Tuy nhiên trong điều lệ của công ty có ghi rõ, trước khi có các quyết định kỷ luật đến với cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo phải có sự điều tra, xem xét hoàn cảnh và động cơ của người vi phạm nếu là không nguy hiểm đối với sự ổn định của công ty thì chỉ cảnh cáo bằng lời nhẹ nhàng, tránh đưa ra tập thể để cảnh cáo, nhằm tôn trọng người lao động.
Ban lãnh đạo và quản lý của công ty không mấy khi phải sử dụng đến các hình thức kỷ luật trên để xử phạt nhân viên của mình, nhưng toàn bộ công nhân viên trong công ty đều nghiêm túc thực hiện tốt các quy định của công ty. Điều này cho thấy cách quản lý nhân sự ở công ty đã đạt được những kết quả khá tốt. Để đạt được những kết quả đó thì ngay từ khâu hạch toán ban đầu phải rất chính xác và cẩn thận, vì nó có liên quan chặt chẽ đến kết quả hạch toán lao động cuối cùng.
Chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được Phòng tổng hợp quản lý, theo dõi, ghi chép trên các sổ sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất kinh doanh, Phòng tổng hợp lập ra các Sổ danh sách lao động cho từng bộ phận của công ty, tương ứng với các bảng thanh toán lương sẽ được lập cho nhân viên ở mỗi bộ phận
Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào Sổ danh sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
3 . công tác trả lương tại công ty nhựa quang huy
3.1. Một số phúc lợi cho người lao động tại công ty
Trên địa bàn huyện Đông Anh có nhiều công ty sản xuất nên luôn có sự cạnh tranh để thu hút được nhiều người lao động có tay nghề cao về với công ty mình. Và để cho người lao động gắn bó với công ty, làm việc hết mình vì sự phát triển chung của công ty thì các nhà quản lý phải sử dụng những chính sách chiêu mộ, đãi ngộ với người lao động một cách hợp lý. Công ty CP Nhùa Quang Huy không nằm ngoài những công ty đó. Để có được những công nhân tay nghề cao, trung thành với mình, công ty đã có nhiều hình thức tạo động lực thúc đẩy sự cố gắng của họ. Nó được thể hiện qua hình thức trả thù lao vật chất và tinh thần .
Hiện tại công ty đang có những hình thức phúc lợi cho người lao động như sau.
- Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) , bảo hiểm y tế (BHYT) : công ty đã thực hiện đóng BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng các quy định của Nhà nước. Theo điều 149 Bộ luật lao động (sửa đổi năm 2002) và nghị định 12/CP, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do công ty trích nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng và được tính vào thu nhập của họ. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phícho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻQuỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT là 3% trong đó công ty sẽ nộp 2% được tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động
-Hỗ trợ giáo dục đào tạo: Hàng năm công ty đều thực hiện việc tổ chức thi nâng bậc cho công nhân viên và gửi họ đi học, bồi dưỡng kiến thức ngắn ngày tại các trường kĩ thuật như trường Đại học Bách Khoa, trường Cao đẳng công nghiệpnhằm giúp tăng trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty đã xây dựng quỹ hỗ trợ những cán bộ đi học với mức hỗ trợ là 100.000đ /người/khóa.
Bảng biểu 3: Số liệu cán bộ đi đào tạo qua các năm
Năm
Số lượng (người)
Kinh phí hỗ trợ
Tổng chi phí
2004
30
100.000 đ/người
3.000.000 đ
2005
45
100.000 đ/người
4.500.000 đ
2006
55
100.000 đ/người
5.500.000 đ
Việc công ty hỗ trợ cán bộ công nhân viên một phần học phí,dù không lớn nhưng nó thể hiện sự quan tâm của công ty. Điều này khiến cho họ có th#m sự phấn khích, mong muốn nâng cao tay nghề của mình hơn và cũng tạo cho họ sự nhiệt tình trong lao động và tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và công ty
- Các loại tiền thưởng: Để kích thích tinh thần làm việc của người lao động, công ty CP Nhùa Quang Huy cũng đã xây dựng quỹ khen thưởng để dành tặng cho những người lao động có năng suất lao động cao, ý thức kỉ luật tốt và có những sáng kiến kinh nghiệm trong lao động.
Hiện tại công ty có các hình thức thưởng như sau:
+Thưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hàng tháng, hàng quý
+Thưởng phát minh sáng chế cải tiến kĩ thuật
+Thưởng cuối năm và các ngày lễ trọng đại
+Thưởng cho con cán bộ công ty có thành tích học tập cao
-Các phúc lợi xã hội khác : Tổ chức công đoàn công ty luôn lo lắng, quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người lao động. Hàng năm công đoàn tổ chức các cuộc thăm quan, nghỉ mát nhằm cải thiện sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong công ty , qua đó tạo nên được không khí thân mật, đoàn kết mọi người. Không những vậy, công đoàn còn lập ra các quỹ hỗ trợ cho người trong công ty khi gặp khó khăn, có việc hiếu, hỉ
-Điều kiện lao động: Một trong những vấn đề mà công ty cũng hết sức quan tâm đó là điều kiện làm việc của người lao động, mong muốn tạo ra một môi trường làm việc an toàn. Vì vậy hàng năm công ty có kết hợp với đội phòng cháy chữa cháy của huyện mở lớp đào tạo về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, bồi dưỡng kiến thức cho tất cả công nhân viên trong công ty về thực hiện lao động đúng quy định. Do vậy người lao động đã có ý thức hơn trong việc sản xuất và tình trạng tai nạn lao động xảy ra là rất ít.
Nhìn chung những loại phúc lợi mà công ty áp dụng đã giúp công ty tạo được bầu không khí làm việc thỏa mái, thân thiện cho người lao động và làm tăng sự trung thành của mọi người với công ty hơn, kích thích được người lao động hăng say làm việc
3.2. Quy chế trả lương của công ty cổ phần nhựa Quang Huy
3.2.1. Căn cứ xây dựng quy chế trả lương
Căn cứ nguyên tắc phân phối theo lao động trên cơ sở kết quả sản phẩm cuối cùng của từng người, từng bộ phận
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty để xác định hệ số đơn giá tiền lương cho phù hợp trong từng thời kì
Căn cứ để xây dựng hệ số tiền lương
Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và công việc đảm nhận
Mức độ phức tạp, tính chất quan trọng của công việc
Trách nhiệm của công việc đảm nhận đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với tài sản, tính mệnh con người, quan hệ công tácđể xây dựng hệ số tiền lương.
Căn cứ vào hệ số lương theo NĐ 205/CP và định mức kĩ thuật – đơn giá tiền lương hiện hành.
Căn cứ vào công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1999 của Bộ LĐTBXH về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước
3.2.2. Xác định đơn giá tiền lương
Quy định về đơn giá tiền lương tính cho sản phẩm, công việc của Công Ty được tính như sau: tiền lương khoán cho tháng 12 của 3 người Phong, Tuấn, Minh là 3.150.000. Tháng 12 Phong làm 24 công, Tuấn làm 26 công Minh làm 26 công. Vậy đơn giá lương ngày của 3 người sẽ là:
3.150.000 / (24 + 26 + 26) = 41.450 đồng
3.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương.
Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương.
Hình thức tính lương của công ty.
Tổng lương = 22% doanh thu.
Ví dụ: ở bảng phân bổ tiền lương + Bảng thanh toán tiền lương doanh thu toàn bộ Công Ty.
441.089.000 x 22% = 97.039.5 đồng
Sau đó: Tính lương cho từng bộ phận.
Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương
( chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công )
Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bậc và năng suất.
Ví dụ: Phòng Tổng Hợp
97.039.581 x 0,084 = 8.149.694 đồng
Lương của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất)
Phòng Tổng Hợp lương cấp bậc là: 7.845.164đồng
Quỹ lương là : 8.149.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6537.doc